intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng đơn tầng có hẹp ống sống bằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu có hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp (MIS TLIF)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, hẹp ống sống thắt lưng là bệnh lý hay gặp của bệnh lý đĩa đệm, là nguyên nhân chính gây ra triệu chứng đau thắt lưng. Bên cạnh các phương pháp điều trị nội khoa, thì các phương pháp điều trị ngoại khoa với mục đích giải phóng chèn ép thần kinh đã có những tiến bộ đáng kể. Kĩ thuật phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt (MIS TLIF) là một hướng đi mới trong điều trị thoát vị đĩa đệm. Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt trong điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng - thắt lưng cùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng đơn tầng có hẹp ống sống bằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu có hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp (MIS TLIF)

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 từ viết tắt trong HSBA, phổ biến đến tất cả 2. Phạm Thị So Em (2014) Thực trạng và một số NVYT, tránh việc sử dụng những từ viết tắt yếu tố liên quan đến chất lượng ghi chép HSBA nội trú tại bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Bình, tỉnh không có trong quy định; Xây dựng quy trình Đồng Tháp năm 2014. Luận văn Thạc sĩ Quản lý kiểm tra, giám sát chất lượng HSBA, đặc biệt chú bệnh viện. Trường đại học Y tế Công cộng. trọng đến công tác kiểm tra, giám sát HSBA từ 3. Lê Thị Ngọc Hân (2017) Đánh giá chất lượng các khoa lâm sàng; Cần có chế độ khen thưởng thông tin HSBA của bốn khoa tại Bệnh viện Chợ Rẫy và các yếu tố liên quan. Luận văn thạc sĩ quản những cá nhân ghi chép HSBA tốt và hình thức lý bệnh viện. Trường đại học Y tế công cộng. xử phạt phù hợp, có thể răn đe NVYT ghi chép 4. Mai Thị Ngọc Lan (2016) Thực trạng ghi chép HSBA chưa tốt; Cải tiến biểu mẫu HSBA, ứng HSBA nội trú và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu việc ghi viện đa khoa thị xã Bình Minh,tỉnh Vĩnh Long. Luận văn thạc sĩ quản lý bệnh viện. Trường đại học Y tế chép thông tin trùng lắp nhiều lần. công cộng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Joseph Thomas (2009) "Medical records and issues in negligence". Indian Journal of Urology, 1. Bộ Y tế (2001) Quyết định 4069/2001/QĐ-BYT về 25, (3), p. 384 - 388. việc ban hành mẫu hồ sơ, bệnh án. Hà Nội. 6. WHO (2006) Medical Records Manual: A Guide for Developing Countries, p. 1 - 7. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG CÙNG ĐƠN TẦNG CÓ HẸP ỐNG SỐNG BẰNG PHẪU THUẬT XÂM LẤN TỐI THIỂU CÓ HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT QUA LỖ LIÊN HỢP (MIS TLIF) Lại Thành Đạt*, Nguyễn Vũ* TÓM TẮT bình là 116,96±37,61ml. Ngay sau mổ: VAS lưng và chân dều giảm có ý nghĩa thống kê và tiếp tục giảm 69 Đặt vấn đề: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, sau mổ 1 tháng, 6 tháng. Tất cả BN đều có cải thiện hẹp ống sống thắt lưng là bệnh lý hay gặp của bệnh chức năng vận động cột sống sau mổ với 78,74% BN lý đĩa đệm, là nguyên nhân chính gây ra triệu chứng từ các mức từ 2-5 giảm xuống mức 1 sau mổ 6 tháng. đau thắt lưng. Bên cạnh các phương pháp điều trị nội Kết quả chung sau mổ 6 tháng: tốt (91,1%), khá khoa, thì các phương pháp điều trị ngoại khoa với mục (8,9%). Không có BN nào kết quả trung bình, kém. đích giải phóng chèn ép thần kinh đã có những tiến bộ Kết luận: Phẫu thuật MIS TLIF trong điều trị thoát vị đáng kể. Kĩ thuật phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn đĩa đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống xương liên thân đốt (MIS TLIF) là một hướng đi mới có kết quả tốt, giảm lượng máu mất trong mổ, và cải trong điều trị thoát vị đĩa đệm .Tuy vậy, hiện chưa có thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. nhiều nghiên cứu trong nước đánh giá tính hiệu quả điều trị. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật xâm Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, hẹp ống sống thắt lưng; kết quả điều trị, phẫu thuật lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt trong điều trị xâm lấn tối thiêu, hàn xương liên thân đốt. bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng - thắt lưng cùng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: SUMMARY Nghiên cứu loạt bệnh tiến cứu được thực hiện tại SURGICAL OUTCOMES OF LUMBAR Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 6/2019 đến 6/2020, gồm 23 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt SPINAL DISC HERNIATION WITH SPINAL lưng đơn tầng có hẹp ống sống được phẫu thuật bằng STENOSIS BY MINIMALLY INVASE phương pháp MIS TLIF và theo dõi hiệu quả điều trị. SURGERY TRANSFORAMINAL LUMBAR Kết quả: Bệnh gặp nhiều hơn ở nam giới, chiếm INTERBODY FUSION (MIS TLIF) 65,2%. Tuổi trung bình 48,08 ± 8,29. Đa số BN khám Introduction: Lumbar spinal disc herniation and bệnh ở thời điểm muộn khi bệnh đã diễn biến trên 12 lumbar spinal stenosis are becoming common diseases tháng (56,5%) với triệu chứng đau lưng và chân rất relating to disc problems and also are the main causes nhiều, VAS lưng trung bình 6,93± 0,79, VAS chân of low back pain symptoms. Besides the development trung bình 6,61± 1,45. Thời gian phẫu thuật trung of modern medical methods, lumbar decompression bình của BN là 160±27,32 phút. Lượng máu mất trung surgery is a type of surgery used to treat compressed nerves in the lower (lumbar) spine has had some significant progresses. The surgery aims to improve *Bệnh viện Trường Đại học Y Hà Nội symptoms such as persistent pain and numbness in the Chịu trách nhiệm chính: Lại Thành Đạt legs caused by pressure on the nerves in the spine. The Email: damsan1234@gmail.com MIS TLIF is a new medical method in the treatment of Ngày nhận bài: 24.8.2020 disc herniation diseases. However, in our country, the researches regarding to evaluate the effectiveness of Ngày phản biện khoa học: 21.9.2020 this treatment are still restricted. Objectives: To Ngày duyệt bài: 28.9.2020 267
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 evaluate the results of minimally invasive surgery for Với các ưu điểm: đường mổ nhỏ, thời gian burning intercostal bones in the treatment of lumbar- phục hồi chức năng vận động sau mổ ngắn, lumbar disc herniation. Methodology: This is a retrospective case series carried out at Hanoi Medical giảm thiểu biến chứng đau cơ sau mổ, kĩ thuật University Hospital from June 2019 to June 2020. In MIS TLIF là một lựa chọn chỉ định đáng lưu ý totally, the sample size is 23 patients who are cho các phẫu thuật viên cột sống trong điều trị diagnosed with single lumbar spinal disc herniation and bệnh lí thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng spinal stenosis, then they were underwent surgery by MIS TLIF method and followed up the effectiveness of có hẹp ống sống. this treatment. Results: The disease was becoming Đây là phương pháp mới được triển khai, còn more and more popular in Vietnamese population, ít các công trình đánh giá về hiệu quả của especially, Vietnamese men in the average age 48,08 ± phương pháp này trên thực tế tại Việt Nam, vì 8,92 accounting for 65.2% of the total diagnosed patients. The majority of patients were diagnosed lately vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: in which the disease had been progressing more than Đánh giá kết quả phẫu thuật xâm lấn tối thiểu 12 months (56.5%) with these symptoms such as hàn xương liên thân đốt trong điều trị bệnh thoát significantly high back and leg pain, the figures for vị đĩa đệm cột sống thắt lưng - thắt lưng cùng. average back VAS and average leg VAS were 6.93 ± 0.79 and 6, 61 ± 1.45 respectively. Meanwhile, the mean total time of patients in operating room was 160 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ± 27.32 minutes. The average amount of blood loss Nghiên cứu loạt bệnh tiến cứu được thực hiện was 116.96 ± 37.61ml. Fortunately, the consequence tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 6/2019 đến after surgery has had valid prospect: VAS lower back and lower legs statistically significant and continued to 6/2020. Tiêu chuẩn lựa chọn bao gồm: (1) Bệnh decrease after 1 month, 6 months after surgery. All nhân được chẩn đoán xác định là thoát vị đĩa patients have been improved spinal motor function after đệm cột sống thắt lưng đơn tầng, có hẹp ống surgery with 78.74% of patients from levels 2-5 sống dưới 10 mm trên phim cộng hưởng từ cột decreased to level 1 after 6 months. Overall results after 6 months of surgery: excellent (91.1%), good sống và có hình ảnh mất vững trên phim chụp X (8.9%). There is no patient with bad or poor results. quang cột sống thắt lưng tư thế cúi ưỡn tối đa Conclusion: The surgery of MIS TLIF in the treatment (2) bệnh nhân được phẫu thuật xâm lấn tối thiểu of lumbar disc herniation with spinal stenosis is a có hàn xương liên thân đốt. Tiêu chuẩn loại trừ modern advance method in spinal surgery which has many valid prospects. It helps to reduce blood loss bao gồm: (1) Các bệnh lí cột sống phối hợp ảnh during surgery and improved the patient's quality of life. hưởng đến quá trình chẩn đoán và điều trị: viêm Key words: Spinal disc herniation, lumbar spinal cột sống dính khớp, lao cột sống, u cột sống, u stenosis; treatment results, Minimally Invasive tủy và (2) Các bệnh nhân thoát vị có hẹp ống Surgery; Transforaminal Lumbar Interbody Fusion sống, chưa có mất vững cột sống trên phim chụp I. ĐẶT VẤN ĐỀ XQ động. Các biến số nghiên cứu bao gồm tuổi, Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng hẹp ống giới, thời gian diễn biến bệnh,thang điểm đánh sống thắt lưng là bệnh lý hay gặp của bệnh lý giá đau (VAS chân, lưng), mức độ giảm chức đĩa đệm, là nguyên nhân chính gây ra triệu năng cột sống theo thang điểm Owestry (ODI), chứng đau thắt lưng. Kể từ khi Cotugno phát mức độ hẹp ống sống trên cộng hưởng từ, đặc hiện lần đầu tiên vào cuối thế kỉ 18, bệnh lí thoát điểm Xquang cột sống, và kết quả phãu thuật. vị đĩa đệm ngày càng được nghiên cứu nhiều Các thông số nghiên cứu được phân tích bằng hơn về sinh bệnh học cũng như các phương phần mềm thống kê STATA 21.0. Nghiên cứu đã pháp điều trị về nội khoa và ngoại khoa. được Hội đồng khoa học Đại học Y Hà Nội thông Về điều trị thoát vị đĩa đệm, bên cạnh các qua. Các thông tin nghiên cứu được mã hóa, phương pháp điều trị nội khoa đã được nhắc đến đảm bảo bí mật. từ lâu, thì các phương pháp điều trị ngoại khoa với mục đích giải phóng rễ thần kinh, bị chèn ép III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bằng cách lấy bỏ nhân nhầy thoát vị đã có Tổng cộng 23 trường hợp thoát vị đĩa đệm cột những tiến bộ đáng kể. Với các cách tiếp cận sống thắt lưng được phẫu thuật tại Bệnh viện khác nhau, các phương pháp phẫu thuật loại bỏ Trường Đại học Y Hà Nội. Nam giới chiếm 65,2%. khối thoát vị đã lần lượt được phát triển và ngày Vị trí thường gặp nhất của thoát vị là L4L5. càng hoàn thiện, trong đó có kĩ thuật phẫu thuật Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, lấy thoát vị, hàn xương liên thân đốt (TLIF) và trước phẫu thuật Thoát vị Thoát vị sau này là kĩ thuật phẫu thuật xâm lấn tối thiểu Đặc Đặc đĩa đệm đĩa đệm hàn xương liên thân đốt (MIS TLIF). điểm điểm cột sống cột sống 268
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 thắt lưng thắt lưng sống cột sống cột sống cùng cùng thắt lưng thắt lưng Giới Vị trí thoát vị cùng cùng Nữ 8 (34,8%) L4L5 14 (60,9%) Mất đường Nam 15(65,2%) L5S1 9 (39,1%) 23 (100%) Lồi 2 (8,7%) cong cột sống Thời gian Rách bao Tuổi (năm) diễn biên Hẹp khe liên 13 19 xơ còn bệnh thân đốt (56,6%) (82,6%) cuống Trung 48,08 ± Dưới 3 Mất vững cột 17,4% 23 (100%) Di trú 2 (8,7%) bình 8,29 tháng sống Min 25 3-12 tháng 26,1% Cộng hưởng từ cột Độ thoái 13-36 sống hóa đĩa Max 72 30,4% tháng Đường kính VAS trước Trên 36 26,1% trước sau ống phẫu thuật tháng 23 (100%) Độ 2 4 (17,4%) sống dưới 10 6,93 ± ODI trước Lưng mm 0,79 phẫu thuật Chân 6,61±1,45 Mức 2 4,3% Đường kính Mức 3 87,1% trước sau ống 8 (34.8%) Độ 3 8 (34,8%) Mức 4 8,6% sống dưới Thang điểm ODI đánh giá mức độ hạn chế dưới 5mm chức năng cột sống thắt lưng theo thang điểm Độ 4 11(47,8%) của OWESTRY Vị trí thoát vị không có ảnh hưởng đến diễn Bảng 2. Tóm tắt cận lâm sàng trước mổ biến lâm sàng, sự khác biệt không có ý nghĩa Đặc điểm X Thoát vị Hình thái Thoát vị thống kê. Hình thái rách bao xơ còn cuống chiếm quang cột đĩa đệm thoát vị đĩa đệm phần lớn, (82,6%). Bảng 3. Hiệu quả phẫu thuật Tai biến Số lượng VAS trước mổ VAS sau mổ 6 tháng Rách màng cứng 0 Lưng 6,93 ± 0,79 Lưng 0,72 ± 0,3 Chảy máu 0 Chân 6,61 ± 1,45 Chân 0,43±0,13 Vỡ cuống 0 Thời gian bệnh nhân đi Thời gian Lượng máu Thời gian bệnh Thang điểm ODI lại bình thường sau phẫu thuật mất trung bình nhân nằm viện phẫu thuật 160 ± 27,32 116,96± Trước mổ 41±7,8 3,17 ngày 7,13±1,81ngày phút 37,6 ml Sau mổ 6 tháng 17,3±4,3 Vị trí miếng ghép Kết quả chung Kết quả chung sau sau mổ sau phẫu thuật phẫu thuật 6 tháng Tốt 21(91,3%) Tốt 91,1% Tốt 91,1 Trung bình 2(7,7%) Khá 8,9% Khá 8,9 Đánh giá kết quả chung sau phẫu thuật dựa các báo cáo quốc tế. Villavicencio (2005)[1] nghiên vào 4 tiêu chí VAS lưng, VAS chân, ODI sau phẫu cứu trên 29 bệnh nhân được phẫu thuật MIS TLIF thuật, và tỷ lệ liền xương. Nếu chỉ cần 1 trong 4 tại Mỹ do thoát vị đơn tầng, thời gian phẫu thuật yếu tố cho kết quả kém hơn so với 3 yếu tố còn 192,5 ± 51 phút. Brodano (2013) [2] báo cáo trên lại thì kết kết quả chung sẽ được xếp vào nhóm 30 bệnh nhân tại Ý: 144 phút. theo mức độ của yếu tố kém nhất xuất hiện sau Lượng máu mất trung bình trong nghiên cứu phẫu thuật. là 116,96±37,6ml. Kết quả này cũng tương ứng với các báo cáo trên thế giới. Tác giả Wong IV. BÀN LUẬN (2014) [3] báo cáo trên 144 bệnh nhân tại Mỹ và Theo thống kê trong nghiên cứu của chúng tôi, Trung Quốc là 115ml. Tác giả Seng và cộng sự thời gian phẫu thuật trung bình là 160 ± 27,32 [4] (2013-Singapore) báo cáo trên 40 bệnh nhân phút. Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự như 269
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 là 123± 45,7ml. Trong quá trình phẫu thuật, Trên X Quang cột sống thắt lưng sau mổ 6 nghiên cứu không gặp trường hợp nào có tai tháng, tỷ lệ liền xương là 95,6% Không có bệnh biến như rách màng cứng tổn thương rễ thần nhân nào bị tiêu hết xương trong hoặc xung kinh, tổn thương mạch máu lớn hay vỡ cuống quanh mảnh ghép, mảnh ghép lún vào thân đốt sống trong quá trình bắt vít. sống. Hình ảnh Xquang của những BN can xương Kết quả này tương đối tốt hơn với các nghiên tốt là hình ảnh cản quang dính vào cả hai mặt cứu tương tự Wang (2012)5 báo cáo 2 bệnh của thân đốt sống trên và dưới, không có hình nhân rách màng cứng trong mổ (4,7%). Brodano ảnh tiêu xương và khe sáng vị trí kết xương. Báo (2013-Ý)[2] báo cáo 1 bệnh nhân có rách màng cáo của Lei Xei năm 2016[8] của 13 nghiên cứu, cứng (3,3%). Nghiên cứu của chúng tôi có 23 với 686 bệnh nhân cho tỷ lệ liền xương là 95,9%. miếng ghép nhân tạo được sử dụng trên 23 bệnh nhân. Kết quả thu được trên Xquang ngay V. KẾT LUẬN sau mổ cho thấy 91.3% số miếng ghép đạt tiêu Nhìn chung, kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm chuẩn tốt, 8.7% số miếng ghép đạt trung bình, cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống bằng không có miếng ghép đặt sát với bờ sau của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân thân đốt sống. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đốt khá tốt. Điểm cải thiện chức năng cột sống tương đồng với nghiên cứu của. Lee (2012)6 [7] ODI sau phẫu thuật, và tỷ lệ hàn xương đạt kết trên 70 bệnh nhân có 4 miếng ghép ở vị trí 1/3 sau quả tương tự với các báo cáo trong nước và của thân đốt sống không gây chèn ép thần kinh quốc tế. chiếm 5,7%. TÀI LIỆU THAM KHẢO Sau mổ 6 tháng có sự thay đổi rõ rệt về lâm 1. Villavicencio AT, Burneikiene S, Nelson EL, sàng của các bệnh nhân, hầu hết các bệnh nhân Bulsara KR, Favors M, Thramann J. Safety of đều không còn đau lưng và buốt chân như trước transforaminal lumbar interbody fusion and intervertebral recombinant human bone mổ. Điểm VAS của bệnh nhân tiếp tục cải thiện morphogenetic protein-2. J Neurosurg Spine 3(6): sau mổ 6 tháng so với kết quả sau mổ 1 tháng. 436-443. (2005). VAS lưng trung bình giảm từ 6,93±0,79 điểm 2. Brodano G, Martikos K, Lolli F, et al. xuống 0,71±0,3 điểm, VAS chân trung bình giảm Transforaminal lumbar interbody fusion in degenerative disc disease and spondylolisthesis từ 6,61±1,45 điểm xuống 0,43±0,13 điểm. Sự grade I: minimally invasive versus open surgery. J thay đổi điểm VAS này có ý nghĩa thống kê với Spinal Disord Tech (2013). p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2