Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ HOÀNH BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN<br />
NHI ĐỒNG 1<br />
Đặng Quốc Bửu*, Cam Ngọc Phượng**, Phạm Thị Thanh Tâm***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát kết quả điều trị bệnh thoát vị hoành bẩm sinh.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca các trường hợp thoát vị hoành bẩm sinh nhập bệnh<br />
viện Nhi Đồng 1 từ tháng 06/2014 đến tháng 06/2017.<br />
Kết quả: Qua nghiên cứu 47 trường hợp thoát vị hoành bẩm sinh nhập bệnh viện Nhi Đồng 1, chúng tôi ghi<br />
nhận tỉ lệ được chẩn đoán trước sinh là 10,6%, tỉ lệ bệnh nhân được phẫu thuật là 87,2%, tỉ lệ tử vong chung là<br />
21,3% và cao hơn trong nhóm có cao áp phổi. Bệnh nhân được cai máy thở trung bình vào ngày thứ 3 và ăn hoàn<br />
toàn bằng đường miệng trung bình vào ngày thứ 7 hậu phẫu.<br />
Kết luận: Tỉ lệ tử vong trong thoát vị hoành bẩm sinh còn khá cao, tử vong chủ yếu liên quan đến thiểu sản<br />
phổi và cao áp phổi tồn tại.<br />
Từ khoá: suy hô hấp sơ sinh, thoát vị hoành, điều trị<br />
ABSTRACT<br />
OUTCOME OF CONGENITAL DIAPHRAGMATIC HERNIA TREATED AT CHILDREN’S HOSPITAL 1<br />
Dang Quoc Buu, Cam Ngoc Phuong, Pham Thi Thanh Tam<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 107- 112<br />
<br />
Objectives: Study the outcome of congenital diaphragmatic hernia.<br />
Method: Case series study all cases of congenital diaphragmatic hernia treated at Children’s Hospital 1 from<br />
06/2014 to 06/2017.<br />
Results: With 47 cases of congenital diaphragmatic hernia treated at Children’s Hospital 1, the prenatal<br />
diagnostic rate was 10.6%, operated rate was 87.2%, mortality rate was 21.3% and higher in the group with<br />
pulmonary hypertension. Patient was extubated on day 3 and full enteral feeding on day 7 post-operative.<br />
Conclusion: The mortality rate for congenital diaphragmatic hernia was high, death was associated with<br />
pulmonary hypoplasia and persistent pulmonary hypertension.<br />
Keywords: neonatal respiratory distress, congenital diaphragmatic hernia, treatment<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu về việc hồi sức trước - sau mổ đã<br />
được tiến hành trên thế giới và ngay tại Việt<br />
Thoát vị hoành là một trong các dị tật bẩm Nam. Hệ thống các yếu tố tiên lượng nặng đã<br />
sinh khá thường gặp ở trẻ sơ sinh, với tần suất được xây dựng, song song với các nghiên cứu về<br />
mắc bệnh rơi vào khoảng 1/5000-1/2000 trẻ thời điểm phẫu thuật, thời gian thở máy, thông<br />
sinh sống (26). số máy thở, thời điểm cho ăn, (2,4,7,11,19,23,6).<br />
Từ việc nhận thức được rằng thoát vị hoành Dù cho nhiều tiến bộ đã đạt được trong công<br />
là một cấp cứu nội khoa hơn là một cấp cứu tác chuẩn bị trước mổ và chăm sóc sau mổ, điều<br />
ngoại khoa như các quan niệm xưa cũ, nhiều trị thoát vị hoành vẫn là một thách thức đối với<br />
<br />
* Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, ** Bệnh viện Quốc Tế Hạnh Phúc<br />
***Bệnh viện Nhi Đồng 1<br />
Tác giả liên lạc: BS. Đặng Quốc Bửu, ĐT: 093.368.1246, Email: bsdangquocbuu@gmail.com<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 107<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
các bác sĩ làm công tác hồi sức, tỉ lệ tử vong của phương pháp sinh, ngày sinh, nơi sinh, chẩn<br />
căn bệnh này vẫn còn ở mức cao dù là ở các quốc đoán trước sinh. Đặc điểm liên quan đến bệnh<br />
gia phát triển (18,19,26). Nguyên nhân đưa đến tử như thời điểm và mức độ suy hô hấp, vị trí thoát<br />
vong hàng đầu theo nhiều nghiên cứu vẫn là vị, tạng thoát vị, các dị tật kèm theo và các triệu<br />
tình trạng suy hô hấp liên quan đến thiểu sản chứng khác. Đặc điểm điều trị là các biến số về<br />
phổi và nhiễm trùng, có thể xảy ra cả trước hoặc phương pháp điều trị, thuốc sử dụng, các ghi<br />
sau mổ, đặc biệt trong thời gian nằm hồi sức. nhận lúc phẫu thuật.<br />
Tại bệnh viện Nhi Đồng 1, trong nhiều Các số liệu được thu thập và xử lý bằng phần<br />
năm qua, cùng với những cập nhật điều trị từ mềm SPSS.<br />
thế giới, chúng ta đã có những thay đổi tích KẾT QUẢ<br />
cực trong công tác điều trị hồi sức và phẫu<br />
thuật thoát vị hoành bẩm sinh, trong đó phải Trong giai đoạn từ tháng 06/2014 đến tháng<br />
kể đến là chiến lược bảo vệ phổi và phẫu thuật 06/2017, chúng tôi thu thập được 47 trường hợp<br />
trì hoãn, làm thay đổi tỉ lệ tử vong và tiên thoát vị hoành bẩm sinh nhập Bệnh viện Nhi<br />
lượng phát triển lâu dài của trẻ. Việc khảo sát Đồng 1 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Trong đó, tỉ lệ<br />
về kết quả điều trị ở các bệnh nhi này là điều bệnh nhân được phẫu thuật là 87,2%, các trường<br />
hoàn toàn khả thi và cần thiết. hợp còn lại tử vong trước phẫu thuật do tình<br />
trạng suy hô hấp nặng. Trong số bệnh nhân<br />
Mục tiêu<br />
được phẫu thuật, có 4 trường hợp tử vong sau<br />
Trên nhóm trẻ thoát vị hoành bẩm sinh nhập đó, tỉ lệ sống sót hậu phẫu là 90,2%.<br />
bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 06/2014 đến<br />
Bảng 1: Một số đặc điểm chu sinh dân số nghiên cứu.<br />
tháng 06/2017.<br />
Biến số Tỉ lệ (%) Tỉ lệ tử<br />
Xác định tỉ lệ/ trung bình các đặc điểm N = 47 vong (%)<br />
lâm sàng. Giới tính Nam 55,3 26,9<br />
Xác định tỉ lệ đặc điểm điều trị nội khoa Nữ 44,7 14,3<br />
Tuổi thai < 37 tuần 17 25,0<br />
trước phẫu thuật.<br />
≥ 37 tuần 83 20,5<br />
Xác định tỉ lệ đặc điểm điều trị nội khoa sau Cân nặng lúc sinh < 2500 gram 17 25,0<br />
phẫu thuật. ≥ 2500 gram 83 20,5<br />
Phương pháp sinh Sinh thường 59,6 14,3<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Sinh mổ 40,4 31,6<br />
Thiết kế nghiên cứu mô tả loạt ca (Case Chẩn đoán trước sinh Có 10,6 40,0<br />
series) với cỡ mẫu là tất cả trẻ sơ sinh có thoát vị Không 89,4 19,0<br />
hoành bẩm sinh nhập bệnh viện Nhi Đồng 1 Nơi sinh Tp.HCM 42,6 5,0<br />
Tỉnh, thành 57,4 33,3<br />
trong khoảng thời gian từ tháng 06/2014 đến khác<br />
tháng 06/2017.<br />
Tỉ lệ nam: nữ trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
Danh sách bệnh nhân được lập từ máy tính là 1,2: 1. Hầu hết là trẻ sinh đủ tháng và đủ cân.<br />
với mã ICD của thoát vị hoành bẩm sinh. Các hồ Tỉ lệ trẻ được chẩn đoán trước sinh tương đối<br />
sơ không đủ dữ liệu cần thu thập hoặc bệnh nhi thấp chỉ chiếm 10,6% tổng số trẻ nhập viện.<br />
đã phẫu thuật trước khi nhập viện sẽ được loại<br />
Đa số trẻ nhập viện có biểu hiện suy hô<br />
ra khỏi lô nghiên cứu.<br />
hấp xuất hiện sớm trước 24 giờ tuổi. Tỉ lệ trẻ<br />
Sống sót được định nghĩa là bệnh nhân còn được hỗ trợ hô hấp bằng máy thở trước phẫu<br />
sống đến khi xuất viện, chuyển viện hoặc đến thuật là 85,4%. 40,4% trẻ có biểu hiện cao áp<br />
thời điểm kết thúc nghiên cứu. Những đặc điểm phổi biểu hiện trên lâm sàng và/ hoặc siêu âm<br />
chu sinh như giới tính, tuổi thai, cân nặng, tim. Trong số đó, có 27,7% trẻ cần điều trị<br />
<br />
<br />
108 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thuốc vận mạch và 17% trẻ cần điều trị thêm BÀN LUẬN<br />
thuốc giãn mạch phổi.<br />
Các đặc điểm về tỉ lệ nam, cân nặng trung<br />
Bảng 2: Một số đặc điểm lâm sàng, điều trị và tỉ lệ tử bình lúc sinh, tuổi thai, phương pháp sinh, điểm<br />
vong. số APGAR khá tương đồng với kết quả của tác<br />
Biến số Tỉ lệ (%) Tỉ lệ tử vong giả khác tại Việt Nam và trên thế giới (15,19,26).<br />
N = 47 (%)<br />
Suy hô hấp trước 24 giờ tuổi 97,9 21,7<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 97,9%<br />
Thở máy trước PT 85,4 11,4 trường hợp có biểu hiện suy hô hấp trong vòng<br />
Tràn khí màng phổi trước PT 8,5 50 24 giờ đầu sau sinh, tỉ lệ sống trong nhóm trẻ<br />
Thoát vị hoành bên phải 6,4 33,3 khởi phát suy hô hấp sau 24 giờ là 100%, khá<br />
Cao áp phổi 40,4 42,1 tương đồng với kết quả của Nguyễn Trần Việt<br />
Điều trị thuốc giãn mạch phổi 17 75 Tánh là 94,1% (16).<br />
Điều trị thuốc vận mạch 27,7 46,2<br />
Mổ hở 90,2 10,8 Tỉ lệ chẩn đoán trước sinh trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi là 10,6%, thấp hơn nhiều so với kết<br />
Bảng 3: Một số đặc điểm điều trị sau phẫu thuật.<br />
quả của tác giả Balogan (1), Graham (5) và Nguyễn<br />
Biến số Số ngày<br />
Thị Kim Nhi (15). Theo đó, 50% đến 66% số ca<br />
Ngày tuổi phẫu thuật 8 (5, 8)<br />
Số ngày thở máy 2 (2; 4,5) thoát vị hoành bẩm sinh có thể chẩn đoán trước<br />
Số ngày nằm hồi sức 8 (6; 12) sinh bằng siêu âm ở tuổi thai trung bình 24 tuần.<br />
Số ngày nằm viện 22 (18; 28,5) Sự khác biệt này có thể do chúng ta vẫn chưa có<br />
Ngày bắt đầu dinh dưỡng tiêu hóa 2 (2; 3) được sự phối hợp chặt chẽ giữa hai ngành sản –<br />
Ngày đạt dinh dưỡng tiêu hóa hoàn toàn 7 (6; 11) nhi trong việc xử trí các trường hợp dị tật phát<br />
Hầu hết các trẻ đủ điều kiện tiến hành phẫu hiện sớm. Mặt khác, nhiều người phụ nữ mang<br />
thuật đều được phẫu thuật trong khoảng tuần lễ thai vẫn chưa có thói quen khám thai và siêu âm<br />
đầu sau sinh. 50% trường hợp hậu phẫu được cai tầm soát đầy đủ trong thai kỳ.<br />
máy thở và cho ăn qua đường tiêu hóa sau 2 Mặc dù kết quả của chúng tôi không cho<br />
ngày. Số ngày trung vị để các bệnh nhi ăn hoàn thấy sự khác biệt giữa tỉ lệ tử vong của 2 nhóm<br />
toàn qua đường tiêu hóa và ngưng dịch truyền trẻ có hay không có được chẩn đoán thoát vị<br />
tĩnh mạch là 7 ngày hậu phẫu. hoành trước sinh, cũng tương tự với kết quả của<br />
Bảng 4: Biến chứng sau phẫu thuật và tỉ lệ tử vong Lazar (9), việc chẩn đoán trước sinh giúp người<br />
Biến số Tỉ lệ (%) Tỉ lệ tử vong bác sĩ lâm sàng chuẩn bị tốt hơn trong giai đoạn<br />
N = 41 (%)<br />
đỡ sinh, cũng như hồi sức tại phòng sinh, hoặc<br />
Tràn khí màng phổi 9,8 25 chuyển sản phụ đến sinh tại các cơ sở có điều<br />
Tràn dịch màng phổi 17,1 14,3<br />
kiện hồi sức và phẫu thuật trong các trường hợp<br />
Nhiễm trùng huyết 58,5 16,7<br />
Viêm phổi 43,9 11,1<br />
tiên lượng nặng. Trong nghiên cứu này của<br />
Nhiễm trùng vết mổ 0 0 chúng tôi, 60% trường hợp có chẩn đoán thoát vị<br />
Thoát vị hoành tái phát 0 0 hoành trước sinh không cư trú tại thành phố Hồ<br />
Biến chứng sớm sau phẫu thuật thường Chí Minh nhưng 100% đều được sinh tại các<br />
gặp nhất là nhiễm trùng huyết và viêm phổi bệnh viện trong thành phố. Điều này phần nào<br />
với tỉ lệ lần lượt là 58,5% và 43,9%. 17,1% cho thấy được ảnh hưởng của việc chẩn đoán<br />
trường hợp tràn dịch màng phổi sau phẫu trước sinh đến sự chủ động của bác sĩ sản khoa<br />
thuật, 9,8% trường hợp tràn khí màng phổi trong giai đoạn đỡ sinh và hồi sức ngay sau sinh.<br />
cần dẫn lưu màng phổi. Không có bệnh nhi Tỉ lệ tử vong của nhóm có dùng thuốc vận<br />
nào nhiễm trùng vết mổ hay thoát vị hoành tái mạch trong nghiên cứu của chúng tôi là 46,2%,<br />
phát sau phẫu thuật. cao hơn khá nhiều so với kết quả của Park H.W.<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 109<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
là 38,7% (19). Tuy nhiên, cả 2 nghiên cứu đều cho ứng rõ ràng. Chỉ có 1 trường hợp điều trị với<br />
thấy nhóm có dùng thuốc vận mạch có tỉ lệ tử Prostacyclin được cứu sống, các trường hợp<br />
vong cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không còn lại, bao gồm 1 trường hợp điều trị với khí<br />
dùng vận mạch. Như vậy, tình trạng suy tuần NO, đều tử vong. Kết quả này cũng phù hợp<br />
hoàn có thể là một yếu tố có liên quan đến tử với tỉ lệ tử vong khá cao trong nhóm điều trị<br />
vong trong bệnh cảnh thoát vị hoành bẩm sinh. khí NO là 66,7% của Nguyễn Trần Việt Tánh<br />
Kết quả của chúng tôi khá tương đồng với (16) và 64,9% trong nghiên cứu tại Hàn Quốc<br />
<br />
Nguyễn Thị Kim Nhi (15) với tỉ lệ hạ huyết áp là của H.W. Park(19).<br />
55,4%, nhóm có huyết áp trung bình thấp có tử Do bệnh cảnh cao áp phổi thường đi liền<br />
vong tăng gấp 25 lần so với nhóm còn lại. với thoát vị hoành bẩm sinh, việc điều trị còn<br />
Tỉ lệ cao áp phổi trong nghiên cứu của chúng hạn chế dẫn đến tỉ lệ tử vong còn cao, làm<br />
tôi là 40,4%, thấp hơn kết quả của Nguyễn Thị cách nào để hạn chế diễn tiến đến cao áp phổi<br />
Kim Nhi (15) là 78,6%. nặng có lẽ chính là phương pháp rõ ràng nhất<br />
Cao áp phổi trong thoát vị hoành bẩm sinh là hiện nay giúp cải thiện tỉ lệ được cứu sống ở<br />
hậu quả của tình trạng thiểu sản phổi và các biến trẻ thoát vị hoành.<br />
đổi về cấu trúc của hệ tim mạch, do đó, các điều Thời gian trung bình thở máy sau phẫu<br />
trị thường quy hầu như không mang lại hiệu thuật trong nghiên cứu của chúng tôi không<br />
quả như mong muốn (12,21,20). khác nhau có ý nghĩa giữa nhóm phẫu thuật<br />
Các trường hợp thoát vị hoành bẩm sinh có nội soi và mổ hở. Tuy nhiên, thời gian cần thở<br />
cao áp phổi có tỉ lệ tử vong cao, tỉ lệ tử vong càng máy của nhóm phẫu thuật nội soi có xu hướng<br />
tăng khi mức độ cao áp phổi càng nặng (25). Kết ngắn hơn nhóm còn lại. Phẫu thuật nội soi là<br />
quả từ nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ tử vong một phương pháp mới được áp dụng trên trẻ<br />
là 42,1%. 80% trường hợp tử vong trong nghiên thoát vị hoành bẩm sinh và vẫn cần nhiều<br />
cứu của chúng tôi và 100% trường hợp tử vong nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn về hiệu quả<br />
theo Nguyễn Thị Kim Nhi (15) có liên quan với ngắn hạn cũng như lâu dài so sánh với<br />
cao áp phổi. phương pháp mổ truyền thống. Bởi nếu như<br />
thời gian thở máy được rút ngắn hơn, đồng<br />
Việc điều trị cao áp phổi liên quan đến<br />
nghĩa với việc chúng ta sẽ giảm thiểu được<br />
thoát vị hoành bẩm sinh vẫn còn nhiều tranh<br />
nguy cơ viêm phổi sau phẫu thuật và từ đó,<br />
cãi. Một số nghiên cứu cho rằng khí NO giúp<br />
cải thiện tỉ lệ cứu sống ở bệnh nhân thoát<br />
cải thiện tỉ lệ tử vong ở trẻ thoát vị hoành bẩm<br />
vị hoành.<br />
sinh có cao áp phổi (10,22). Tuy nhiên, từ kết quả<br />
phân tích trên 1713 trẻ sơ sinh của Campbell Bảng 5: Thời gian thở máy sau phẫu thuật.<br />
và cs mới đây lại cho rằng việc sử dụng khí PP mổ Thời gian thở máy<br />
(ngày)<br />
NO không làm giảm việc sử dụng ECMO cũng<br />
Nguyen Thanh Liem Mổ nội soi 3,3<br />
như nguy cơ tử vong (3). Nguyễn Trần Việt Tánh Mổ hở 6,1<br />
Tại Việt Nam, một số trường hợp cao áp phổi Lao Oliver B. Mổ hở 4<br />
điều trị thành công với khí NO và Prostacyclin Mổ nội soi 4<br />
cũng được ghi nhận (24,14). Tuy nhiên, cỡ mẫu vẫn Chúng tôi Mổ hở 3,5<br />
Mổ nội soi 2,8<br />
còn hạn chế để có thể kết luận về hiệu quả trong<br />
điều trị. Thời gian nằm viện trung bình trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi khá tương đồng với các<br />
Các trường hợp cao áp phổi được điều trị<br />
nghiên cứu khác (17,8). Số ngày nằm viện của<br />
bằng thuốc gây giãn mạch phổi trong nghiên<br />
nhóm mổ nội soi cũng có xu hướng ngắn hơn<br />
cứu của chúng tôi cũng không cho thấy đáp<br />
<br />
<br />
110 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhóm mổ hở, mặc dù sự khác biệt không đủ có ý bệnh nhân lớn hơn và thời gian dài hơn nhằm<br />
nghĩa về mặt thống kê. Sự khác biệt này có thể đánh giá đầy đủ hơn các yếu tố nguy cơ cũng<br />
do những trường hợp được mổ nội soi là những như hiệu quả lâu dài của điều trị.<br />
trường hợp tương đối ổn định hơn về lâm sàng, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
do đó, cả thời gian hồi sức trước mổ và điều trị 1. Bagolan P., Casaccia G., Crescenzi F., et al. (2004). "Impact of a<br />
sau phẫu thuật cũng ngắn hơn. current treatment protocol on outcome of high-risk congenital<br />
diaphragmatic hernia". J Pediatr Surg, 39(3), 313-8; discussion<br />
Thời gian bắt đầu dinh dưỡng tiêu hóa sau 13-8.<br />
phẫu thuật sớm hơn so với Lao Oliver B. (8). Thời 2. Beurskens L. W., Tibboel D., Lindemans J., et al. (2010).<br />
điểm bắt đầu dinh dưỡng tiêu hóa và đạt được "Retinol status of newborn infants is associated with<br />
congenital diaphragmatic hernia". Pediatrics, 126(4), 712-20.<br />
dinh dưỡng tiêu hóa hoàn toàn không khác biệt 3. Campbell B. T., Herbst K. W., Briden K. E., et al. (2014).<br />
nhiều giữa 2 nhóm mổ hở và mổ nội soi. "Inhaled nitric oxide use in neonates with congenital<br />
diaphragmatic hernia". Pediatrics, 134(2), e420-6.<br />
Bảng 6: Thời gian bắt đầu dinh dưỡng tiêu hóa. 4. Debus A., Hagelstein C., Kilian A. K., et al. (2013). "Fetal lung<br />
PP mổ Thời gian bắt đầu volume in congenital diaphragmatic hernia: association of<br />
DDTH (ngày) prenatal MR imaging findings with postnatal chronic lung<br />
Lao Oliver B. Mổ hở 5 disease". Radiology, 266(3), 887-95.<br />
5. Graham G., Devine P. C. (2005). "Antenatal diagnosis of<br />
Mổ nội soi 4<br />
congenital diaphragmatic hernia". Semin Perinatol, 29(2), 69-76.<br />
Chúng tôi Mổ hở 2,8 6. Kamath Beena D., Fashaw Lucy, Kinsella John P. (2010).<br />
Mổ nội soi 3 "Adrenal Insufficiency in Newborns with Congenital<br />
Diaphragmatic Hernia". The Journal of pediatrics, 156(3), 495-<br />
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 58,5% 97.e1.<br />
trường hợp nhiễm trùng huyết sau phẫu thuật, 7. Lally K. P., Lally P. A., Lasky R. E., et al. (2007). "Defect size<br />
20% trường hợp tử vong liên quan đến nhiễm determines survival in infants with congenital diaphragmatic<br />
hernia". Pediatrics, 120(3), e651-7.<br />
trùng huyết. Nhóm không nhiễm trùng huyết có 8. Lao Oliver B., Crouthamel Matthew R., Goldin Adam B., et al.<br />
tiên lượng tốt hơn, mặc dù tỉ lệ tử vong trong (2010). "Thoracoscopic Repair of Congenital Diaphragmatic<br />
Hernia in Infancy". Journal of Laparoendoscopic & Advanced<br />
nhóm nhiễm trùng huyết có vẻ giảm từ 36,4%<br />
Surgical Techniques. Part A, 20(3), 271-76.<br />
còn 16,7% (13). Tỉ lệ tử vong trong nhóm viêm 9. Lazar D. A., Cass D. L., Rodriguez M. A., et al. (2011). "Impact<br />
phổi giảm từ 36,8% còn 11,1% (13). of prenatal evaluation and protocol-based perinatal<br />
management on congenital diaphragmatic hernia outcomes". J<br />
Tỉ lệ tử vong của thoát vị hoành trong nghiên Pediatr Surg, 46(5), 808-13.<br />
cứu của chúng tôi là 21,3%, khá tương đồng với 10. Mohseni-Bod H., Bohn D. (2007). "Pulmonary hypertension in<br />
congenital diaphragmatic hernia". Semin Pediatr Surg, 16(2),<br />
kết quả của Park H.W. (19) và Zalla (26). 126-33.<br />
11. Mullassery D., Ba'ath M. E., Jesudason E. C., et al. (2010).<br />
KẾT LUẬN<br />
"Value of liver herniation in prediction of outcome in fetal<br />
Tỉ lệ chẩn đoán trước sinh còn thấp có thể congenital diaphragmatic hernia: a systematic review and<br />
meta-analysis". Ultrasound Obstet Gynecol, 35(5), 609-14.<br />
do người thai phụ không đi siêu âm hay có 12. Nair J., Lakshminrusimha S. (2014). "Update on PPHN:<br />
siêu âm nhưng không phát hiện thoát vị mechanisms and treatment". Semin Perinatol, 38(2), 78-91.<br />
hoành. Do đó, cần có những nghiên cứu tiền 13. Ngô Kim Thơi (2009). "Chọn thời điểm phẫu thuật trong thoát<br />
vị hoành khe sau bên bẩm sinh ở sơ sinh". Luận văn Cao học,<br />
cứu để tìm hiểu rõ hơn về chẩn đoán trước Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TPHCM.<br />
sinh thoát vị hoành bẩm sinh. 14. Nguyễn Thị Kim Nhi, Võ Quốc Bảo (2011). "Hiệu quả của việc<br />
sử dụng khí NO dạng hít trong điều trị cao áp phổi ở bệnh<br />
Cần có những nghiên cứu sâu hơn về chẩn nhân thoát vị hoành bẩm sinh: nhân 3 trường hợp". Tạp chí Y<br />
đoán và xử trí cao áp phổi trong bệnh cảnh thoát học Thành Phố Hồ Chí Minh, 15(3), 5.<br />
15. Nguyễn Thị Kim Nhi, Võ Quốc Bảo (2012). "Khảo sát các yếu<br />
vị hoành bẩm sinh. tố liên quan tử vong thoát vị hoành bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại<br />
Hạn chế lớn nhất của nghiên cứu này là thiết khoa hồi sức bệnh viện Nhi Đồng 2". Tạp chí Y học Thành Phố<br />
Hồ Chí Minh, 16(4), 261.<br />
kế hồi cứu với cỡ mẫu chưa đủ lớn để có thể 16. Nguyễn Trần Việt Tánh, Trần Thanh Trí (2013). "Kết quả điều<br />
phân tích sâu hơn các yếu tố liên quan đến điều trị thoát vị hoành bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 và đánh<br />
trị và tử vong. Cần có nghiên cứu với số lượng giá các trường hợp tạo hình cơ hoành bằng tấm ghép Gore-<br />
tex". Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 17(3), 7.<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 111<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
17. Nguyễn Trần Việt Tánh, Trần Thanh Trí, Trương Quang Định 23. Suda K., Bigras J. L., Bohn D., et al. (2000). "Echocardiographic<br />
(2014). "Phẫu thuật tạo hình cơ hoành bằng tấm ghép trong predictors of outcome in newborns with congenital<br />
điều trị thoát vị hoành bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 ". diaphragmatic hernia". Pediatrics, 105(5), 1106-9.<br />
Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 18(6), 29. 24. Trần Minh Điển, Nguyễn Thanh Liêm, Phạm Hồng Sơn<br />
18. O'Mahony E., Stewart M., Sampson A., et al. (2012). "Perinatal (2009). "Sử dụng thở máy cao tần và Ilomedin giúp ổn định<br />
outcome of congenital diaphragmatic hernia in an Australian bệnh nhân trước, trong, và sau phẫu thuật nội soi thoát vị<br />
tertiary hospital". Aust N Z J Obstet Gynaecol, 52(2), 189-94. hoành bẩm sinh tại giường hồi sức: nhân một trường hợp".<br />
19. Park H. W., Lee B. S., Lim G., et al. (2013). "A simplified Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 13(6), 112.<br />
formula using early blood gas analysis can predict survival 25. Wynn Julia, Krishnan Usha, Aspelund Gudrun, et al. (2013).<br />
outcomes and the requirements for extracorporeal membrane "Outcomes of Congenital Diaphragmatic Hernia in the<br />
oxygenation in congenital diaphragmatic hernia". J Korean modern era of management". The Journal of pediatrics, 163(1),<br />
Med Sci, 28(6), 924-8. 114-19.e1.<br />
20. Pierro M., Thébaud B. (2014). "Understanding and treating 26. Zalla Jennifer M., Stoddard Gregory J., Yoder Bradley A.<br />
pulmonary hypertension in congenital diaphragmatic hernia". (2015). "Improved mortality rate for congenital diaphragmatic<br />
Seminars in Fetal and Neonatal Medicine, 19(6), 357-63. hernia in the modern era of management: 15 year experience<br />
21. Sharma V., Berkelhamer S., Lakshminrusimha S. (2015). in a single institution". Journal of pediatric surgery, 50(4), 524-27.<br />
"Persistent pulmonary hypertension of the newborn". Matern<br />
Health Neonatol Perinatol, 1, 14.<br />
22. Shiyanagi Satoko, Okazaki Tadaharu, Shoji Hiromichi, et al. Ngày nhận bài báo: 03/02/2018<br />
(2008). "Management of pulmonary hypertension in Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/03/2018<br />
congenital diaphragmatic hernia: nitric oxide with<br />
prostaglandin-E1 versus nitric oxide alone". Pediatric Surgery Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018<br />
International, 24(10), 1101-04.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
112 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />