intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị ung thư âm đạo bằng phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ âm đạo và vét hạch tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu là đánh giá mức độ an toàn, hiệu quả của phẫu thuật nội soi cắt âm đạo toàn bộ trong điều trị ung thư âm đạo giai đoạn sớm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu thực hiện trên 8 bệnh nhân ung thư âm đạo giai đoạn sớm tại Khoa Ngoại phụ khoa Bệnh viện K giai đoạn 2018- 2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị ung thư âm đạo bằng phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ âm đạo và vét hạch tại Bệnh viện K

  1. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ÂM ĐẠO BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TOÀN BỘ ÂM ĐẠO VÀ VÉT HẠCH TẠI BỆNH VIỆN K Lê Trí Chinh1, Trương Văn Hợp1,2, Phạm Thị Diệu Hà1, Trần Thành Long1, Nguyễn Bá Đạt1, Trần Việt Hoàng1 TÓM TẮT 22 bẹn trong hai trường hợp này. Thời gian nằm Ung thư âm đạo là bệnh lý hiếm gặp chiểm viện trung bình là 7,6 ngày. khoảng 1-3% các bệnh lý ác tính của đường sinh Kết luận: Cắt toàn bộ âm đạo nội soi trong dục nữ. Phẫu thuật có vai trò quan trọng đối với điều trị ung thư âm đạo giai đoạn sớm là phương bệnh nhân giai đoạn sớm. pháp khả thi, hiệu quả, an toàn. Mục tiêu nghiên cứu: Mục đích của nghiên Từ khóa: Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ âm cứu là đánh giá mức độ an toàn, hiệu quả của đạo, ung thư âm đạo phẫu thuật nội soi cắt âm đạo toàn bộ trong điều trị ung thư âm đạo giai đoạn sớm. SUMMARY Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: RESULTS OF TREATMENT OF nghiên cứu hồi cứu thực hiện trên 8 bệnh nhân VAGINAL CANCER BY ung thư âm đạo giai đoạn sớm tại Khoa Ngoại LAPAROSCOPIC TOTAL phụ khoa Bệnh viện K giai đoạn 2018- 2021. VAGINECTOMY AND LYMPH NODE Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân DISSECTION AT VIETNAM là 59,5, triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là NATIONAL CANCER HOSPITAL ra máu âm đạo, có 5 bệnh nhân u nằm ở vị trí 1/3 Vaginal cancer is a rare disease, accounting trên âm đạo, 2 bệnh nhân u nhiều vị trí, 1 trường for 1-3% of all malignant genital tract tumors in hợp u 1/3 giữa âm đạo. Giải phẫu bệnh: ung thư women. Surgery is important for early-stage biểu mô vảy có 3 bệnh nhân, ung thư hắc tố có 4 disease. bệnh nhân, 1 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến. Objectives: The objective of our study was Thời gian phẫu thuật trung bình là 153 phút. to evaluate the safety and efficacy of Kích thước u trung bình là 2,3cm. Số hạch chậu laparoscopic total vaginectomy in the treatment trái trung bình vét được là 5,6 (1-8 hạch), số hạch of early-stage vaginal cancer. chậu phải trung bình vét được là 6,6 (1-15 hạch). Patient and method: A retrospective study Trong đó có 2 trường hợp di căn hạch chậu. Hai was carried out on 8 early-stage vaginal cancer bệnh nhân có u lan tỏa âm đạo nên chúng tôi tiến patients at the Department of Gynecologic hành vét hạch bẹn hai bên, không có di căn hạch Surgery, Vietnam national cancer hospital in the period from 2018 to 2021. Results: The mean age of the patients was 1 Bệnh viện K 59.5, and the most common clinical presentation 2 Trường đại học Y Hà Nội was vaginal bleeding. The lesion was confined to the upper one-third of the vagina in 5 cases, the Chịu trách nhiệm chính: Lê Trí Chinh middle one-third in one case and there are two Email: letrichinh@yahoo.com cases with many lesions in the vagina. The Ngày nhận bài: 21.09.2023 histology was squamous cell cancer in three Ngày phản biện khoa học: 27.09.2023 patients and melanoma in four patients and Ngày duyệt bài: 28.09.2023 158
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 adenocarcinoma in a patient. Mean operation Chúng tôi xin trình bày chùm ca bệnh time was 153 minutes. The mean tumor size was chẩn đoán ung thư âm đạo được phẫu thuật 2.3cm. The number of left iliac lymph nodes was cắt âm đạo toàn bộ nội soi được thực hiện tại 5.6 (1-8 lymph nodes), and right iliac lymph Khoa Ngoại Phụ khoa, Bệnh viện K. nodes were 6.6 (1-15 lymph nodes), including two cases of lymph node metastasis. Two II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU patients had many lesions in the vagina, so we Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện tại performed bilateral inguinal lymphadenectomy, Khoa Ngoại phụ khoa, Bệnh viện K. Trong all of the nodes were negative. The mean hospital giai đoạn 2018-2021 có 8 trường hợp bệnh stay after surgery was 7.6 days. nhân ung thư âm đạo giai đoạn I được tiến Conclusion: Laparoscopic radical hành phẫu thuật nội soi cắt âm đạo toàn bộ vaginectomy in the treatment of early-stage kèm vét hạch. Các bệnh nhân đều được tiến vaginal cancer was a feasible, effective and safe hành đánh giá trước mổ bằng thăm khám lâm method. sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng bao Keywords: laparoscopic radical vaginectomy, gồm chụp cộng hưởng từ tiểu khung đánh giá vaginal cancer. mức độ xâm lấn, lan rộng và kích thước khối u, tình trạng hạch, chụp XQ ngực, siêu âm ổ I. ĐẶT VẤN ĐỀ bụng, sinh thiết làm giải phẫu bệnh. Ung thư âm đạo nguyên phát là bệnh lý Các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật hiếm gặp trong ung thư phụ khoa, chiếm được tiến hành phẫu thuật bao gồm 2 thì: Thì khoảng 1-3% bệnh lý ác tính đường sinh dục bụng, chúng tôi tiến hành phẫu thuật nội soi nữ và chỉ chiếm 10% bệnh lý ác tính của âm đường bụng, vét hạch chậu hai bên, phẫu tích đạo1,2,3. Thể mô bệnh học hay gặp nhất trong cắt tử cung toàn bộ và phẫu tích sâu xuống u nguyên phát âm đạo là ung thư biểu mô âm đạo, tránh làm tổn thương trực tràng, vảy, các thể khác ít gặp hơn như ung thư hắc bàng quang. Sau khi xong thì bụng, đến thì tố, sarcôm, ung thư biểu mô tuyến vảy và tầng sinh môn - âm đạo, phẫu thuật viên sẽ một số thể hiếm gặp khác. Điều trị ung thư tiến hành phẫu tích âm đạo, để tách hết phần âm đạo tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, vị trí u, âm đạo còn lại khỏi các cấu trúc lân cận kích thước khối u, thể mô bệnh học và tuổi (bàng quang, trực tràng). Sau đó bệnh phẩm của bệnh nhân. Phẫu thuật được chỉ định cho sẽ được lấy qua đường âm đạo. Trường hợp trường hợp khối u giai đoạn sớm. Phẫu thuật khối u lan rộng tới 1/3 dưới âm đạo, hoặc tổn cắt âm đạo toàn bộ được chỉ định cho những thương đa ổ, chúng tôi tiến hành vét hạch bệnh nhân giai đoạn sớm, u vị trí 1/3 trên và bẹn hai bên. 1/3 giữa âm đạo. Đây là một phẫu thuật khó do âm đạo ngay sát với các các cơ quan lân III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cận: bàng quang, niệu đạo, trực tràng, ống Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân hậu môn, vì thế hiện tại có ít nghiên cứu về nghiên cứu là 59,5, bệnh nhân trẻ nhất là 45 phẫu thuật này. Ngay nay, cùng với sự tiến tuổi, lớn nhất là 69 tuổi. bộ của phẫu thuật nội soi, phẫu thuật cắt âm Triệu chứng thường gặp nhất là ra máu đạo toàn bộ nội soi đã cho thấy những ưu âm đạo bất thường 5/8 bệnh nhân, ngoài ra điểm so với mổ mở như: thời gian nằm viện các triệu chứng khác có thể gặp như: ra dịch ngắn hơn, lượng máu mất ít hơn, bệnh nhân âm đạo 2/8 bệnh nhân và 1 bệnh nhân khám ít đau hơn… sức khỏe phát hiện bệnh. 159
  3. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Tất cả các bệnh nhân đều được chẩn đoán điểm chi tiết hơn của bệnh nhân được mô tả giai đoạn I theo phân loại FIGO 2018. Đặc trong Bảng 1. Bảng 1. Một số đặc điểm của bệnh nhân Bệnh nhân Tuổi Vị trí u Kích thước u Thể giải phẫu bệnh 1 66 1/3 trên 1,5x1 cm Ung thư biểu mô vảy 2 64 1/3 trên 3x2 cm Ung thư biểu mô vảy 3 69 1/3 giữa 4x3 cm Ung thư biểu mô vảy 4 51 1/3 trên 2x1,5 cm Ung thư biểu mô tuyến 5 61 1/3 trên 2,5x2 cm Ung thư hắc tố 6 60 1/3 trên 2x2 cm Ung thư hắc tố 7 60 Nhiều vị trí 3x2,5 cm Ung thư hắc tố 8 45 Nhiều vị trí 1x0,3 cm Ung thư hắc tố Tất cả các bệnh nhân đều được tiến hành Thời gian phẫu thuật trung bình là 153 vét hạch chậu 2 bên, số hạch chậu trái trung phút (105-255 phút). Trong quá trình phẫu bình vét được là 5,6 (1-8 hạch), số hạch chậu thuật lượng máu mất là không nhiều nên phải trung bình vét được là 6,6 (1-15 hạch). không có bệnh nhân nào của chúng tôi phải Trong đó có 1 trường hợp dương tính hạch tiến hành truyền máu trong mổ, và không ghi chậu 2 bên và 1 trường hợp hạch chậu phải nhận biến chứng trong mổ. dương tính. Hai bệnh nhân có u lan tỏa âm Thời gian nằm viện trung bình là 7,6 đạo nên chúng tôi tiến hành vét hạch bẹn hai ngày (6-10 ngày). bên. Sau điều trị bệnh nhân đã được hội chẩn Kết quả giải phẫu bệnh không có di căn với các chuyên gia hóa chất và xạ trị. Có 7/8 hạch bẹn trong hai trường hợp này. bệnh nhân được điều trị bổ trợ sau phẫu thuật. Ảnh bệnh phẩm sau mổ Hình ảnh nhuộm hóa mô miễn dịch 160
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 IV. BÀN LUẬN 2 trường hợp có nhiều tổn thương lan tỏa Ung thư nguyên phát âm hộ là bệnh lý thành âm đạo. Dẫn lưu bạch huyết âm đạo hiếm gặp, tỷ lệ mắc bệnh xấp xỉ 1/100000 tùy theo vị trí: 1/3 trên âm đạo dẫn lưu bạch người. Bệnh thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi huyết về hạch chậu ngoài, 1/3 giữa về hạch với độ tuổi trung bình là 60 tuổi, mặc dù có chậu trong và chậu chung, 1/3 dưới dẫn lưu thể gặp cả ở người trẻ1,4. Trong nghiên cứu về bẹn nông và hạch quanh trực tràng6. Đây của chung tôi độ tuổi trung bình là 59,5 (45- là cơ sở để vét hạch trong ung thư âm đạo. 69), kết quả này cũng tương tự với nghiên Mô bệnh học ung thư nguyên phát âm cứu của các tác giả khác. đạo thường gặp nhất là ung thư biểu mô vảy Cũng tương tự như ung thư cổ tử cung, chiếm khoảng 90%, ung thư biểu mô tuyến HPV được xem là yếu tố nguy cơ chính của chiểm 8-10%, hiếm gặp hơn là u lympho, ung thư âm đạo, đặc biệt là HPV 16. Ngoài sarcoma, ung thư hắc tố 3. Trong nghiên cứu ra các yếu tố nguy cơ khác như: nhiều bạn của chúng tôi thể mô bênh học chiếm tỷ lệ tình, quan hệ tình dục sớm, hút thuốc lá4. nhiều nhất là ung thư hắc tố 4/8 trường hợp, Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ung thư biểu mô vảy chiếm 3/8 trường hợp ra máu âm đạo bất thường chiếm 62,5%, và 1 trường hợp là ung thư biểu mô tuyến. chảy dịch âm đạo chiếm 25,0%. Nghiên cứu Sự khác biệt này theo chúng tôi có thể có các của tác giả Jain trên 11 BN ung thư âm đạo lý do sau: cho thấy có 5 BN ra máu âm đạo bất thường, 1) do nghiên cứu của chúng tôi cỡ mẫu 2 BN chảy dịch âm đạo, 2 BN có rối loạn còn rất nhỏ, chưa mang tính đại diện cho tiểu tiện, 1 BN có sút cân, táo bón và 1 BN bệnh, 2) vì đối tượng nghiên cứu là những có khối u lồi ra ngoài âm đạo1. Phân loại giai bệnh nhân được phẫu thuật cắt âm đạo toàn đoạn ung thư âm đạo nguyên phát thường bộ nên thường là những trường hợp u lan tỏa được áp dụng theo phân loại của FIGO dựa âm đạo, thực tế trong nghiên cứu có 2 trường trên kích thước khối u, mức độ xâm lấn và di hợp u lan tỏa đều là ung thư hắc tố. Hơn nữa căn của khối u. Nghiên cứu tổng hợp trên những trường hợp ung thư hắc tố do tính ác 1375 BN cho thấy, tỷ lệ gặp giai đoạn I là tính cao nên phẫu thuật viên sẽ cắt rộng tổn 26%, giai đoạn II 37%, giai đoạn III 24%, thương hơn, còn những trường hợp không giai đoạn IV 13% 4. phải ung thư hắc tố chỉ cần cắt rộng u đảm Vị trí hay gặp ung thư âm đạo là 2/3 trên bảo diện cắt rộng rãi khoảng 1cm. âm đạo. Nghiên cứu hồi cứu trên 91 BN của Do tính hiếm gặp của bệnh nên không có đại học Stanford cho thấy 46,2% trường hợp các nghiên cứu ngẫu nhiên để so sánh hiệu u nằm ở vị trị 1/3 trên, 11,0% vị trí 1/3 giữa, quả của các phương pháp điều trị, mà thường 23,1% gặp ở vị 1/3 dưới và 19,8% trường dựa trên các nghiên cứu hồi cứu với cỡ mẫu khối u lan tỏa toàn bộ âm đạo5. Nghiên cứu không đủ lớn và ngoại suy từ điều trị ung thư của các tác giả khác cũng cho thấy u thường cổ tử cung và âm hộ. Chính vì vậy điều trị hay gặp ở thành sau, 1/3 trên của âm đạo 1,4. ung thư âm đạo được các giả khuyến cáo nên Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá trên các thể hóa điều trị dựa trên các yếu tố: tuổi, nhóm đối tượng bệnh nhân được phẫu thuật thể trạng, giai đoạn bệnh1,3. Các phương cắt âm đạo toàn bộ, vì thế u gặp ở 2/3 trên pháp điều trị bao gồm phẫu thuật, xạ trị, điều âm đạo. Tuy nhiên, chúng tôi cũng ghi nhận trị toàn thân. 161
  5. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Phẫu thuật được áp dụng cho những đường bụng và đường âm đạo đã dần trở nên trường hợp bệnh giai đoạn I và khối u không phổ biến và cho thấy ưu điểm hơn so với quá lớn. Đây là phẫu thuật khó vì vị trí giải phương pháp mổ mở đường bụng như: lượng phẫu của âm đạo ngay sát với các cơ quan máu mất ít hơn, thời gian hồi phục sớm hơn, quan trọng khác khác như: bàng quang, niệu ít đau hơn, tỷ lệ tắc ruột sau mổ thấp hơn. đạo, trực tràng, ống hậu môn, đòi hỏi phải Hiện nay chưa có nghiên cứu so sánh hiệu được thực hiện tại các cơ sở chuyên khoa và quả của hai phương pháp mổ mở và mổ nội bởi phẫu thuật viên có kinh nghiệm. Khuyến soi đường bụng. Tuy nhiên ta có thể đánh giá cáo của Liên đoàn sản phụ khoa quốc tế gián tiếp qua các nghiên cứu. Nghiên cứu (FIGO): của tác giả Yuyan Li trên 12 BN được phẫu - Phẫu thuật được chỉ định cho những thuật nội soi cho thấy lượng máu mất trung trường hợp u giai đoạn sớm giới hạn trong bình là 135,2 ml không có bệnh nhân nào cần thành âm đạo. truyền máu trong mổ8. Nghiên cứu của tác - U vị trí phía trên âm đạo: phẫu thuật cắt giả Vandana Jain trên 11 BN phẫu thuật mổ tử cung triệt căn, cắt âm đạo toàn bộ đảm bảo mở cho thấy lượng máu mất trung bình là diện cắt 1cm, vét hạch chậu 2 bên. 407 ml, có 5/11 bệnh nhân cần truyền máu - U vị trí thấp: Phẫu thuật cắt rộng u đảm trong mổ1. Giải thích cho sự khác biết này có bảo diện cắt 1cm, vét hạch bẹn hai bên. thể là do kỹ thuật mổ nội soi giúp các phẫu Phẫu thuật có vai trò quan trọng đối với thuật viên có thể quan sát rõ ràng hơn các bệnh nhân giai đoạn sớm. Nghiên cứu từ cơ mạch máu quanh âm đạo và cổ tử cung, tử đó sở dữ liệu quốc gia Hoa Kỳ cho thấy thời có thể phẫu tích rõ hơn, cầm máu sẽ tốt hơn, gian sống thêm 5 năm của nhóm bệnh nhân cũng như giảm nguy cơ tổn thương các cơ giai đoạn 1 được điều trị phẫu thuật cao hơn quan lân cận. so với nhóm được điều trị xạ trị triệt căn, Được tiến hành từ năm 2018 tại Khoa 90% so với 63%7. Nghiên cứu của tác giả ngoại phụ khoa - Bệnh viện K, kỹ thuật cắt Tjalma so sánh thời gian sống thêm của tử cung, âm đạo toàn bộ kết hợp nội soi nhóm bệnh nhân được điều trị phẫu thuật đường bụng và đường âm đạo đã được chúng đơn thuần, phẫu thuật kết hợp với xạ trị và xạ tôi áp dụng một cách thuần thục. Chúng tôi trị đơn thuần. Thời gian sống thêm 5 năm ghi nhận những ưu điểm của phẫu thuật mổ của 3 nhóm BN lần lượt là 92%, 71% và nội soi như: phẫu trường rõ ràng hơn so với 44%. Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò mổ mở, lượng máu mất ít hơn, thời gian hồi quan trọng của phẫu thuật đối với BN giai phục sau mổ nhanh hơn, bệnh nhân ít đau đoạn mổ được8. hơn. Về mức độ an toàn của phẫu thuật, Trước đây phẫu thuật cắt âm đạo toàn bộ trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi được tiến hành mổ mở đường bụng kết hợp nhận trường hợp nào biến chứng trong mổ. với mổ đường âm đạo. Tuy nhiên kỹ thuật Nghiên cứu của tác giả Bin Ling và cộng sự này được sử dụng không thường xuyên do dễ với 4 BN được phẫu thuật nội soi không ghi làm tổn thương các cơ quan lân cận âm đạo nhận trường hợp biến chứng sau mổ, và tái như bàng quang, niệu đạo, trực tràng. Cùng phát tại thời điểm 46 tháng. Tác giả Yuyan với sự tiến bộ của kỹ thuật mổ nội soi, phẫu Li và cộng sự thực hiện mổ nội soi 11 trường thuật cắt âm đạo toàn bộ kết hợp mổ nội soi hợp cũng không ghi nhận biến chứng sau 162
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 mổ. Nghiên cứu của tác giả Jain trên nhóm Yuce K. Radical Hysterectomy and Total bệnh nhân mổ mở cho thấy: Biến chứng lớn Abdominal Vaginectomy for Primary sau mổ được tác giả ghi nhận với tỷ lệ Vaginal Cancer. International Journal of 9,09%: có 1 trường hợp bị rò âm đạo bàng Gynecologic Cancer. 2016;26(3). quang sau mổ 2 tháng, 1 BN tiểu không tự 3. Cancer of the vagina: 2021 update - Adams chủ kéo dài trong 3 tháng, 1 BN có nang - 2021 - International Journal of Gynecology bạch huyết sau mổ 8 tháng1. & Obstetrics - Wiley Online Library. Yếu tố quan trọng trong tiên lượng của Accessed July 31, 2022. https:// ung thư âm đạo là giai đoạn bệnh. Nghiên obgyn.onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/i cứu từ dữ liệu quốc gia Hoa Kỳ cho thấy tỷ jgo.13867 lệ tử vong cao hơn đang kể ở nhóm bệnh 4. Vaginal cancer - Up To Date. nhân từ giai đoạn II, kích thước khối u cũng Accessed July 31, 2022. https:// là yếu tố tiên lượng khi u < 4cm có thời gian www.uptodate.com/contents/vaginalcancer? sống thêm 5 năm cao hơn so với so với nhóm search=vaginal% 20cancer & source = u > 4cm tương ứng là 84% và 65%. Ung thư search_result &selected Title=1~150& hắc tố âm đạo có tiên lượng xấu hơn so với usage_typ e=default& display_rank=1 các thể giải phẫu bệnh khác3. 5. Gadducci A, Fabrini MG, Lanfredini N, Sergiampietri C. Squamous cell carcinoma V. KẾT LUẬN of the vagina: natural history, treatment Ung thư âm đạo là bệnh lý ung thư phụ modalities and prognostic factors. Crit Rev khoa hiếm gặp. Phẫu thuật có vai trò quan Oncol Hematol. 2015;93(3):211-224. trọng đối với trường hợp giai đoạn sớm. Mặc 6. Puri. Primary vaginal malignant melanoma: dù nghiên cứu của chúng tôi với số lượng A rare entity with review of literature. bệnh nhân không lớn nhưng đã cho thấy Accessed November 21, 2020. phẫu thuật nội soi cắt âm đạo toàn bộ đường https://www.cancerjournal.net/article.asp?iss bụng kết hợp với đường âm đạo là phương n=0973-1482;year=2019;volume=15;- pháp an toàn, khả thi và có nhiều ưu điểm issue=6;spage=1392;epage=1394;- hơn mổ mở. Cần có thêm các nghiên cứu với aulast=Puri#google_vignett e cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá đầy đủ hơn về 7. Creasman WT, Phillips JL, Menck HR. kết quả ung thư học. The National Cancer Data Base report on cancer of the vagina. Cancer. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1998;83(5):1033-1040. 1. Jain V, Sekhon R, Giri S, et al. Role of 8. Tjalma WA, Monaghan JM, de Barros Radical Surgery in Early Stages of Vaginal Lopes A, Naik R, Nordin AJ, Weyler JJ. Cancer- Our Experience. Int J Gynecol The role of surgery in invasive squamous Cancer. 2016;26(6):1176-1181. carcinoma of the vagina. Gynecol Oncol. 2. Ozgul N, Basaran D, Boyraz G, Salman C, 2001;81(3):360- 365. 163
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2