intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn IV bằng phác đồ Pemetrexed – Cisplatin tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị của phác đồ Pemetrexed và Cisplatin trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn IV tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 41 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn IV điều trị phác đồ Pemetrexed - Cisplatin tại BV Ung Bướu Nghệ An từ T8/2019 đến T8/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn IV bằng phác đồ Pemetrexed – Cisplatin tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN PHỔI GIAI ĐOẠN IV BẰNG PHÁC ĐỒ PEMETREXED – CISPLATIN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN Nguyễn Khánh Toàn1, Ngô Văn Lâm1, Lê Văn Thành1 TÓM TẮT 30 Objects: Evaluating the treatment results of Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của phác regimen Pemetrexed plus Cisplatin in lung đồ Pemetrexed và Cisplatin trên bệnh nhân ung adenocarcinoma patients at stage IV in Nghe An thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn IV tại Bệnh Oncology Hospital. viện Ung Bướu Nghệ An. Subjects and methods: Retrospective and Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu prospective study on 41 lung adenocarcinoma mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 41 bệnh nhân patients at stage IV treated with chemotherapy ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn IV điều trị regimen Pemetrexed – Cisplatin in Nghe An phác đồ Pemetrexed - Cisplatin tại BV Ung Bướu Oncology Hospital from August 2019 to August Nghệ An từ T8/2019 đến T8/2022. Kết quả: Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 75,6%, 2022 trong đó tỷ lệ đáp ứng một phần là 39,0 %, bệnh Results: Disease control rate 75,6%, Partial giữ nguyên là 36,6%, tỷ bệnh tiến triển là 24,4%. response (39,0%), stable disease (36,6%), Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến progressive disease 24,4%. Median Progression triển là 8,0 tháng. Ghi nhận mối liên quan giữa Free Survival 8,0 month. There was a statistically thời gian sống thêm bệnh không tiến triển với các significant association between progression-free yếu tố thể trạng PS và tình trạng đáp ứng. survival and the following factors: physical Kết luận: Phác đồ Pemetrexed - Cisplatin có condition and response rate. hiệu quả trên các bệnh nhân ung thư biểu mô Conclusion: Regimen Pemetrexed – tuyến phổi giai đoạn di căn. Cisplatin was a good outcome in lung Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, adenocarcinoma patients at the distant metastasis Ung thư biểu mô tuyến, Pemetrexed – Cisplatin. stage. Keywords: non small lung cancer, SUMMARY Adenocarcinoma, Pemetrexed - Cisplatin. TREATMENT RESULTS OF STAGE IV LUNG ADENOCARCINOMA WITH I. ĐẶT VẤN ĐỀ PEMETREXED - CISPLATIN Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư phổ REGIMEN IN NGHE AN ONCOLOGY biến và là nguyên nhân gây tử vong do ung HOSPITAL thư thường gặp nhất. Theo GLOBOCAN 2020 có 2.206.771 người mắc mới (chiếm 1 Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 11,4%) và 1.796.144 người tử vong do ung Chịu trách nhiệm chính: Ngô Văn Lâm thư phổi (chiếm 18%). Tại Việt Nam, tỷ lệ tử Email: ngolam16890@gmail.com vong hàng năm do UTP là 23.797 ca chiếm Ngày nhận bài: 08/9/2023 19,4% số ca tử vong do ung thư nói chung[1]. Ngày phản biện: 15/9/2023 Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 260
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 và điều trị nhưng tỷ lệ sống thêm 5 năm với - Chẩn đoán là ung thư biểu mô tuyến bệnh nhân ung thư phổi chỉ chiếm 4 - 17% phổi giai đoạn IV (Theo phân loại TNM lần tùy theo giai đoạn và sự khác biệt khu vực. thứ 8 của IASLC năm 2017). Ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm 80 - Bệnh nhân không có chỉ định điều trị - 85% trong ung thư phổi nói chung. Trong hoặc từ chối thuốc nhắm đích, miễn dịch. đó ung thư biểu mô tuyến phổi là týp thường - Chỉ số toàn trạng PS ECOG 0-1 (PS: gặp nhất, chiếm khoảng 38.5% số trường Performance Status – chỉ số toàn trạng). hợp[2]. - Không mắc bệnh ung thư khác. Đa số bệnh nhân được phát hiện bệnh ở - Có các tổn thương đích có thể đánh giá giai đoạn muộn, do đó làm hạn chế hiệu quả đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. điều trị. Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều - Chức năng tủy xương, gan, thận trong tiến bộ trong điều trị ung thư phổi giai đoạn giới hạn bình thường. di căn nhưng hóa chất vẫn đóng vai trò quan - Không dị ứng với Pemetrexed và trọng, đặc biệt ở những bệnh nhân không biết Cisplatin. hoặc có tình trạng đột biến gen hay PD-L1 - Không mắc các bệnh cấp tính, mãn tính âm tính. trầm trọng trong thời gian gần. Hóa trị bộ đôi Platinum được coi là phác - Bệnh nhân không đồng ý làm xét đồ tiêu chuẩn. Trong đó Pemetrexed - nghiệm đột biến gen hoặc đột biến gen âm Cisplatin được chứng minh có lợi thế về thời tính. gian sống thêm cũng như tính an toàn trên - Điều trị Pemetrexed - Cisplatin bước 1, bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến phổi giai tối thiểu 2 chu kỳ. đoạn di căn khi so sánh với các phác đồ bộ 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: đôi khác[3,4]. - Các bệnh nhân không thỏa mãn các tiêu Tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An, phác chuẩn trên. đồ Pemetrexed - Cisplatin đã được áp dụng - Hồ sơ lưu trữ không có đủ thông tin rộng rãi từ nhiều năm nay, tuy nhiên chưa có nghiên cứu. nghiên cứu đánh giá về kết quả cũng như - Bệnh nhân không đồng ý tham gia mức độ an toàn của phác đồ này tại đây. Vì nghiên cứu. vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục 2.2. Phương pháp nghiên cứu: tiêu: “Đánh giá kết quả điều trị ung thư 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: biểu mô tuyến phổi giai đoạn IV bằng phác Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. đồ Pemetrexed - Cisplatin tại Bệnh viện 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Ung Bướu Nghệ An”. Chọn mẫu thuận tiện, thu nhận 41 bệnh nhân. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.3. Các bước tiến hành: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân • Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn IV biểu mô tuyến phổi giai đoạn IV, lựa chọn được điều trị bằng phác đồ Pemetrexed - bệnh nhân vào đối tượng nghiên cứu. Ghi Cisplatin tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An nhận một số đặc điểm về lâm sàng: tuổi, tình từ tháng 8/2019 đến tháng 8/2022. trạng hút thuốc, thể trạng theo thang điểm 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: ECOG, giới tính. 261
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 • Điều trị hóa chất theo phác đồ: - Đánh giá thời gian sống thêm bệnh Pemetrexed –Cisplatin. không tiến triển theo Kaplan Meir. - Chuẩn bị trước khi truyền: - Tìm mối liên quan giữa thời gian sống + Bổ sung 5 liều Acid Folic hoặc chế thêm bệnh không tiến triển với các yếu tố phẩm nhiều vitamin chứa Acid Folic (350 – theo mô hình hồi quy Cox. 1000mcg) trong 7 ngày trước liều 2.2.4. Xử trí phân tích số liệu: Số liệu pemetrexed đầu tiên, tiếp tục uống trong đợt được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS điều trị và trong 21 ngày sau liều pemetrexed 20.0. cuối cùng. + Tiêm tĩnh mạch Vitamin B12 2.2.5. Đạo đức nghiên cứu: (1000mcg) trong tuần trước liều Pemetrexed - Phác đồ nghiên cứu đã được áp dụng đầu tiên và cứ 3 chu kỳ một lần sau đó (có điều trị rỗng rãi ở các cơ sở y tế trong và thể cùng ngày với Pemetrexed). ngoài nước. + Chống nôn. - Đã được thông qua hội đồng bệnh viện, + Dexamethasone trước, trong và sau đảm bảo đúng quy trình chuyên môn. truyền. - Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều - Truyền hóa chất: Pemetrexed 500mg/m2 hoàn toàn tự nguyện tham gia. truyền tĩnh mạch ngày 1 và Cisplatin - Đảm bảo bảo mật thông tin liên quan 75mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1 chu kì 21 đến đối tượng tham gia. ngày. - Bệnh nhân được tiếp tục điều trị với • Đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn phác đồ duy trì hoặc bước tiếp theo nếu có RECIST 1.1 sau mỗi 2 chu kỳ hoặc khi có chỉ định. lâm sàng bất thường. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu Đặc điểm bệnh nhân Số lượng (n) Tỷ lệ (%) TB (± SD) Tuổi 56,59 ± 7,65 (37 - 74) < 60 27 65,85 Nhóm tuổi >60 14 34,15 Nam 33 20,49 Giới tính Nữ 8 19,51 0 15 36,59 PS ECOG 1 26 63,41 Có 30 73,17 Hút thuốc Không 11 26,83 Chú thích: TB: Trung bình, SD: Độ lệch tuổi. Tỷ lệ nam nhiều hơn nữ, nam/nữ: 4,1/1. chuẩn PS: Performance Status Đa số bệnh nhân hút thuốc lá, chiếm 73,17%. Bảng 1 trình bày một số đặc điểm nhóm 3.2. Kết quả điều trị: nghiên cứu. Tuổi trung bình là 56,59 ± 7,65 3.2.1. Đáp ứng điều trị: tuổi, lớn nhất là 74 tuổi và nhỏ nhất là 37 262
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 2. Đáp ứng điều trị Tình trạng đáp ứng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Đáp ứng hoàn toàn 0 0,0 Đáp ứng một phần 16 39,0 Bệnh ổn định 15 36,6 Bệnh tiến triển 10 24,4 Bảng 2 cho thấy tỷ lệ kiểm soát bệnh 75,6%, trong đó tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng một phần 39,0%, bệnh ổn định 36,6%, không có bệnh nhân nào đáp ứng hoàn toàn. 3.2.2. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển: Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển theo Kaplan Meir Biểu đồ 1 trình bày kết quả phân tích theo Kaplan-Meir, trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 8,0 tháng. Bảng 3. Mối liên quan thời gian sống thêm bệnh không tiến triển với các yếu tố: Phân tích hồi quy Cox Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) Biến số Giá trị p HR (KTC 95%) Giới tính Nam 0,96 (0,25 – 2,71) 0,956 Nữ 1 Nhóm tuổi (năm) < 60 0,28 (0,08 – 1,03) 0,066 >60 1 PS ECOG 0 0,27 (0,03 – 0,95) 0,044 1 1 Tình trạng đáp ứng Đáp ứng 0,18 (0,06 – 1,17) 0,047 Không đáp ứng 1 Chú thích: KTC: Khoảng tin cậy 263
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Bảng 3 trình bày kết quả phân tích hồi 4.2.2. Thời gian sống thêm bệnh không quy Cox về 1 số yếu tố liên quan đến thời tiến triển: gian sống thêm bệnh không tiến triển. Thời Đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ gian sống thêm bệnh không tiến triển có liên giai đoạn di căn, hóa trị bộ đôi chứa platinum quan với tình trạng đáp ứng (HR = 0,18, được ưu tiên, thường dùng 4 - 6 chu kỳ. Việc KTC 95%: 0,06 - 1,17, p = 0,047), tình trạng kéo dài hơn 6 chu kỳ không được khuyến cáo thể trạng (HR = 0,27, KTC 95%: 0,03 - 0,95, do ảnh hưởng khiêm tốn đến tỷ lệ sống sót p = 0,044). nhưng tăng nhiều độc tính. Việc sử dụng 6 chu kì hóa chất không IV. BÀN LUẬN làm cải thiện thời gian sống thêm toàn bộ, 4.1. Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng: nhưng có khác biệt về thời gian sống thêm Nghiên cứu của chúng tôi thu nhận được bệnh không tiến triển so với 4 chu kỳ. Do 41 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 56,59 vậy đối với những trường hợp dung nạp tốt ± 7,65. Nhóm tuổi trên 60 chiếm đa số. Tỷ lệ với điều trị, thì sử dụng tối đa 6 chu kỳ được nam/ nữ trong nghiên cứu là 4,1/1. Tỷ lệ hút khuyến cáo. thuốc lá chiếm 73,17%. Các ghi nhận này Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận trung cũng tương đương với các nghiên cứu trong vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và ngoài nước khác. là 8,0 tháng, tối đa là 15 tháng. Kết quả này 4.2. Kết quả điều trị: tương đương với nghiên cứu của Lê Viết 4.2.1. Đáp ứng điều trị: Nam, Phạm Cẩm Phương với mPFS 8,2 Qua các thử nghiệm lâm sàng, hóa trị tháng (2021)[6], nghiên cứu của tác giả toàn thân được chứng minh lợi ích sống sót Nguyễn Thị Thái Hòa (2020) với mPFS là so với với chăm sóc giảm nhẹ đơn thuần. 7,8 tháng[7]. Tuy nhiên kết quả này cao hơn Nhiều bằng chứng cho thấy rằng Cisplatin các nghiên cứu của Scagliotti và CS (2008) mang lại tỷ lệ đáp ứng cao hơn Carboplatin khi ghi nhận thời gian sống thêm không tiến (30% so với 24%), mặc dù lợi ích sống còn triển trung bình là 5,9 tháng[4]. Nguyên nhân là không đáng kể. Việc sử dụng Cisplatin có có sự khác nhau này là do trong nghiên cứu liên quan đến các độc tính về thận, buồn nôn của chúng tôi, bệnh nhân được điều trị duy và nôn nhiều hơn. trì sau khi bệnh được kiểm soát với phác đồ Nghiên cứu của chúng tôi thu nhận 41 điều trị. bệnh nhân, tỉ lệ kiểm soát bệnh là 76,6%, đáp Trong nghiên cứu này không ghi nhận mối liên quan của thời gian sống thêm bệnh ứng toàn bộ 39,0%. Trong đó có 16 bệnh không tiến triển với nhóm tuổi và giới tính (P nhân đáp ứng một phần (chiếm 39,0%), 15 > 0,05). Tuy nhiên chúng tôi ghi nhận tình bệnh nhân bệnh ổn định (chiếm 36,6%), có trạng đáp ứng, chỉ số toàn trạng có ảnh 10 bệnh nhân bệnh tiến triển (chiếm 24,4%) hưởng đến thời gian sống thêm bệnh không và không có trường hợp nào đáp ứng hoàn tiến triển. Trung vị thời gian sống thêm bệnh toàn. Kết quả này tương đương với nghiên không tiến triển của nhóm có đáp ứng cao cứu của Doebele RC và CS (2015) khi ghi hơn nhóm không đáp ứng sau điều trị (HR = nhận tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là (ORR) 38% và 0,18, KTC 95%: 0,06 - 1,17, p = 0,047). Kết tỷ lệ kiểm soát bệnh (DCR) là 70,4%[5]. quả này tương đương với nghiên cứu của 264
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Nguyễn Thị Thái Hòa (2020) khi ghi nhận Countries. CA Cancer J Clin, 71(3), 209– thời gian sống thêm bệnh không tiến triển ở 249. nhóm đáp ứng sau điều trị là 9,8 tháng cao 2. Bade B.C. and Dela Cruz C.S. (2020). hơn có ý nghĩa thống kê (p = 0,001) với Lung Cancer 2020: Epidemiology, Etiology, nhóm không đáp ứng 6,6 tháng[7]. and Prevention. Clin Chest Med, 41(1), 1– Việc dung nạp thuốc tốt phụ thuộc nhiều 24. về thể trạng của bệnh nhân và ảnh hưởng đến 3. Galetta D., Pisconti S., Cinieri S., et al. kết quả điều trị. Trong nghiên cứu này, thời (2011). Induction pemetrexed and cisplatin gian sống thêm bệnh không tiến triển của followed by maintenance pemetrexed versus nhóm bệnh nhân có PS = 0 được cải thiện so carboplatin plus paclitaxel plus bevacizumab với nhóm PS = 1 (HR = 0,27, KTC followed by maintenance bevacizumab: a 95%:0,03-0,95, p = 0,044). Ghi nhận này quality of life-oriented randomized phase III cũng được trình bày trong nghiên cứu của study in patients with advanced non- Scagliotti và CS (2008) khi các yếu tố tác squamous non-small-cell lung cancer động đến sống còn bao gồm giới tính, chủng (ERACLE). Clin Lung Cancer, 12(6), 402– tộc, mô học, thể trạng và giai đoạn bệnh[4]. 406. Hạn chế của nghiên cứu này là cỡ mẫu 4. Scagliotti G.V., Parikh P., von Pawel J., et nhỏ, nghiên cứu hồi cứu nên sẽ ảnh hưởng al. (2008). Phase III study comparing đến thu nhập dữ liệu và có thể gây ra sai lệch cisplatin plus gemcitabine with cisplatin plus là điều khó tránh khỏi. Cần có thêm nghiên pemetrexed in chemotherapy-naive patients cứu sâu hơn và đánh giá thêm thời gian sống with advanced-stage non-small-cell lung thêm toàn bộ với cỡ mẫu lớn hơn. cancer. J Clin Oncol, 26(21), 3543–3551. 5. Doebele R.C., Spigel D., Tehfe M., et al. V. KẾT LUẬN (2015). Phase 2, randomized, open-label Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 75,6%, đáp ứng study of ramucirumab in combination with toàn bộ 39,0%, trong đó tỷ lệ đáp ứng một first-line pemetrexed and platinum phần là 39,0 %, bệnh giữ nguyên là 36,6%, chemotherapy in patients with nonsquamous, bệnh tiến triển là 24,4%. advanced/metastatic non-small cell lung Trung vị thời gian sống thêm bệnh không cancer. Cancer, 121(6), 883–892. tiến triển là 8,0 tháng. Ghi nhận mối liên 6. Phạm Cẩm Phương, Lê Viết Hà (2021). quan giữa thời gian sống thêm bệnh không Đánh giá kết quả hóa trị phác đồ có tiến triển với các yếu tố thể trạng PS và tình Pemetrexed trong ung thư phổi không tế bào trạng đáp ứng. nhỏ giai đoạn III, IV tại bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí y học Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Nguyễn Thị Thái Hòa (2020). Vai trò điều 1. Sung H., Ferlay J., Siegel R.L., et al. trị duy trì liên tục Pemetrexed trong ung thư (2021). Global Cancer Statistics 2020: phổi không tế bào nhỏ - không vảy giai đoạn GLOBOCAN Estimates of Incidence and tiến xa: Kết quả phân tích sau cùng. Y học Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 cộng đồng, 17–23. 265
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2