intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả gần phẫu thuật nội soi rô bốt Da Vinci Xi ung thư trực tràng tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật nội soi Rô bốt điều trị ung thư trực tràng là bước tiến cao nhất trong lĩnh vực phẫu thuật xâm nhập tối thiểu ngày nay để thay thế cho những giới hạn của phẫu thuật nội soi thông thường. Thế hệ rô bốt Da Vinci Xi là thế hệ mới và hiện đại nhất hiện nay. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi rô bốt Da Vinci Xi mổ ung thư trực tràng tại bệnh viện K (nghiên cứu đầu tiên về Robot Da Vinci Xi tại Việt Nam).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả gần phẫu thuật nội soi rô bốt Da Vinci Xi ung thư trực tràng tại Bệnh viện K

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 chí Đại học Thủ Dầu Một, 6 (25). một số chỉ số thể lực của học sinh 12-18 tuổi ở 5. Mai Văn Hưng, Trần Long Giang (2013), huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, Báo cáo khoa “Nghiên cứu một số đặc điểm nhân trắc cơ bản học nghiên cứu và giảng dạy sinh học ở Việt Nam, của học sinh trung học phổ thông tại Hà Nội”, Tạp tr.147. chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 29 (1), 7. Nguyễn Quang Quyền (1974), Nhân trắc học tr.39-47. và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam, 6. Trần Thị Loan, Lê Thị Tám (2012), “Nghiên cứu NXB Y học, Hà Nội. KẾT QUẢ GẦN PHẪU THUẬT NỘI SOI RÔ BỐT DA VINCI XI UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN K Phạm Văn Bình*, Trần Đình Tân*, Phan Hữu Huỳnh* TÓM TẮT laparoscopic surgery. The Da Vinci Xi Robot is the most advanced and modern robot in the world. The 32 Background: phẫu thuật nội soi Rô bốt điều trị purpose of this study was to evaluate the short – term ung thư trực tràng là bước tiến cao nhất trong lĩnh vực outcomes of Da Vinci Xi robotic laparoscopic surgery phẫu thuật xâm nhập tối thiểu ngày nay để thay thế for rectal cancer treatment at Vietnam National Cancer cho những giới hạn của phẫu thuật nội soi thông Hospital (the first study on Da Vinci Xi Robot in thường. Thế hệ rô bốt Da Vinci Xi là thế hệ mới và hiện Vietnam). Methods: The prospective descriptive đại nhất hiện nay. Mục đích của nghiên cứu này nhằm study from September 2019 to January 2020. The first đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi rô bốt Da Vinci consecutive 22 rectal cancer patient underwent low Xi mổ ung thư trực tràng tại bệnh viện K (nghiên cứu anterior resection and Abdominoperineal resection by đầu tiên về Robot Da Vinci Xi tại Việt Nam). Methods: single surgeon with da Vinci Xi. We estimate short – nghiên cứu prospective cohort study từ 09/12/2019- term surgical outcome. Results: 11 male, 11 female 01/01/2020 có 22 bệnh nhân ung thư trực tràng được patient with average age 58.30 ± 8.9 years. 16 phẫu thuật nội soi rô bốt Da Vinci Xi với kỹ thuật cắt patients was at stage II and 6 patients was at stage cụt trực tràng và cắt đoạn trực tràng. Chúng tôi đánh III. The number of patients suffered from low rectal giá kết quả sớm của phương pháp này. Results: 11 cancer, middle rectal cancer; upper rectal cancer was bệnh nhân nam, 11 bệnh nhân nữ. tuổi trung bình 2, 6 and 14 patiens, respectively. There are 02 type of 58,3± 8,9. Vị trí trực tràng thấp: 2,trực tràng trung bình operation: 2 abdominoperineal resection and 22 low 6, trực tràng cao 14. Phương pháp phẫu thuật: cắt cụt anterior resection. Operative time was 149.5 ± 29.9 trực tràng 2, cắt đoạn trực tràng. Thời gian mổ trung minutes. Lymph node was harvested 15.6 ± 3.5. bình 149,5± 29,9 phút. Số hạch nạo vét được Blood loss 15.4 ± 2.7ml. Returning of bowel function 15,6±3,5. Lượng máu mất trong mổ trung bình was 2.5±1.3 days. Time of urinary sonde was 1.01± 15,4±2,7ml. Thời gian trung tiện sau mổ 2,5±1,3 ngày, 0.6 days without urinary retention. Postoperative thời gian lưu sonde nước tiểu 1,01± 0,6 ngày, không có hospital stay was 6.5± 0.5 days. There was no patient bệnh nhân nào bí tiểu sau rút sonde, thời gian nằm open conversions, but one patient postoperative viện 6,5±0,5 ngày không có bệnh nhân nào chuyển mổ complications was wound infection. Distal margin was mở; 01 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ. Giai đoạn III 6 6.2± 1.2cm. Conclusion: The short-term outcomes of bệnh nhân, giai đoạn II 16 bệnh nhân. Diện cắt dưới the da Vinci Xi for rectal cancer in Vietnam National trung bình 6,2±1,2cm. Conclusion: kết quả sớm phẫu Cancer Hospital was the evidence that safety and thuật nội soi rô bốt Da Vinci Xi điều trị ung thư trực feasibility. tràng an toàn và khả thi. Keyword: rectal cancer; robotic surgery Từ khóa: ung thư trực tràng, phẫu thuật rô bốt. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ ROBOT- ASSISTED FOR RECTAL CANCER: Ngay từ khi phẫu thuật nội soi (PTNS) được SHORT-TERM OUTCOMES OF THE DA VINCI ứng dụng trong mổ ung thư, nó đã được áp XI IN VIETNAM NATIONAL CANCER HOSPITAL dụng một cách rộng rãi trong mổ ung thư đại Background: Robotic laparoscopic surgery for the trực tràng với những ưu điểm như giảm đau sau treatment of rectal cancer is the most advanced step mổ, bệnh nhân hồi phục nhanh, rút ngắn thời in the field of minimally invasive surgery in recent gian nằm viện và có giá trị thẩm mĩ. Tuy nhiên years to overcome the limitations of conventional PTNS ung thư trực tràng (UTTT) đòi hỏi mức độ kỹ thuật cao hơn đại tràng vì phẫu thuật trong *Bệnh viện K một tiểu khung hẹp hơn ổ bụng. Cùng với thời Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Bình gian PTNS thông thường cũng bộc lộ những Email: binhva@yahoo.fr nhược điểm là dụng cụ nội soi thông thường Ngày nhận bài: 6.01.2020 cứng chỉ có 4 độ tự do linh hoạt, hạn chế sự Ngày phản biện khoa học: 24.2.2020 khéo léo trong những khoang hẹp, có độ rung Ngày duyệt bài: 28.2.2020 127
  2. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 khi thao tác, phối hợp giữa tay và mắt không tối Kết quả nghiên cứu: 22 bệnh nhân: 11 ưu hóa, camera không ổn định và phẫu trường là nam; 11 nữ, giai đoạn III: 6 bệnh nhân; giai 2D. Chính sự hạn chế này mà phẫu thuật rô bốt doạn II 16 bệnh nhân đã ra đời để khắc phục những giới hạn của PTNS Vị trí trực tràng thấp:2, trực tràng trung bình thông thường [1];[2];[3]. Phẫu thuật rô bốt có 6, trực tràng cao 14. Phương pháp phẫu thuật: hình ảnh 3D, dụng cụ có 7 độ tự do với thao tác cắt cụt trực tràng 2, cắt đoạn trực tràng 20. cổ tay, không có sự rung lắc của dụng cụ khi phẫu tích, trường nhìn 3D độ phân giải cao và tư thế mổ của phẫu thuật viên hợp sinh lý hơn, tối 15 ưu hóa hơn. Phẫu thuật rô bốt ứng dụng trong UTTT sẽ phát huy được tối đa ưu thế kỹ thuật 10 khi phẫu tích trong tiểu khung hẹp, bệnh nhân 14 5 béo [4];[5];[6];[7]. Thế hệ rô bốt Da Vinci Xi là 6 thế hệ rô bốt tiên tiến nhất tại thời điểm hiện 0 2 nay, lần đầu tiên được ứng dụng tại Bệnh viện K. Trực tràng Trực tràng Trực tràng Trên thế giới cũng còn ít những nghiên cứu về rô thấp trung bình cao bốt Da Vinci Xi trong phẫu thuật UTTT [8],[9]. Vì vậy chúng tôi viết báo cáo đầu tiên về rô bốt Xi ở việt nam với mục tiêu“đánh giá kết quả sớm Biểu đồ 1: vị trí ung thư trực tràng phẫu thuật nội soi rô bốt Da Vinci Xi mổ ung thư trực tràng tại bệnh viện K” 20 Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô 15 tả tiền cứu Từ tháng 09/2019 đến 01/2020 có 22 bệnh nhân UTTT được phẫu thuật rô bốt Da 10 20 Vinci Xi tại bệnh viện K với các chỉ tiên nghiên cứu: tuổi, giới, giai đoạn bệnh, các loại phẫu 5 thuật trực tràng, thời gian mổ, số lượng hạch 2 nạo vét, lượng máu mất trong mổ, tỷ lệ chuyển 0 Cắt cụt trực tràng Cắt đoạn trực tràng mổ mở, biến chứng sau mổ, thời gian có nhu động ruột trở lại, thời gian rút sonde nước tiểu, tỷ lệ bí tiểu sau rút sonde, thời gian nằm viện, Biểu đồ 2: phương pháp phẫu thuật diện cắt dưới u. Bảng 1: kết quả phẫu thuật 149,5 ± 29,9 Thời gian mổ phút Lượng máu mất trong mổ 15,4 ± 2,7 ml. Số lượng hạch nạo vét được 15,6 ± 3,5 hạch Thời gian rút sonde nước tiểu 1,01± 0,6 ngày Thời gian có nhu động ruột 2,5±1,3 ngày trở lại Thời gian nằm viện 6,5± 0,5 ngày Tỉ lệ chuyển mổ mở 0 Biến chứng sau mổ 1(4, 5 %) Hình 1: Vị trí trocar mổ rô bốt Da Vinci Xi Khoảng cách diện cắt dưới u 6,2± 1,2 cm. Giai đoạn bệnh Giai đoạn II 16 bệnh nhân Giai đoạn III 6 bệnh nhân IV. BÀN LUẬN Tại thời điểm hiện nay số lượng nghiên cứu về kết quả sớm cũng như theo dõi dài của phẫu thuật rô bốt UTTT còn hạn chế, chủ yếu vẫn là những thống kê các bài viết systematic review hoặc phân tích meta-analyse [7];[8]. Đối với thế Hình 2: vị trí của các cánh tay rô bốt da hệ rô bốt mới Da Vinci Xi thì lại càng ít các báo Vinci Xi sau khi docking cáo về lĩnh vực phẫu thuật UTTT. Tại trung tâm 128
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 phẫu thuật rô bốt bệnh viện K, chúng tôi đánh thường tỷ lệ chuyên mổ mở của rô bốt là 5,72% giá kết quả của một trung tâm chuyên sâu về [2]. Nghiên cứu ROLARR (2018) có tỷ lệ chuyển UTTT, chỉ định phẫu thuật rô bốt cũng tương tự mổ mở là 8,1%[3]. Tỷ lệ chuyển mổ mở của như chỉ định cho PTNS thông thường, giai đọan chúng tôi là 0%. khối u từ T3 hoặc có hạch N+ được hóa xạ trị Ưu việt cao nhất của hình ảnh 3D với độ nét tiền phẫu theo phác đồ chuẩn. Phẫu thuật cắt cao và sự linh hoạt 7 độ tự do của dụng cụ phẫu cụt trực tràng trong báo cáo này là tổn thương tích rô bốt giúp cho sự tinh tế trong phẫu tích ung thư đã xâm lấn cơ thắt trong, còn lại 20 được tối ưu nên lượng máu mất trong mổ giảm bệnh nhân được cắt đọạn trực tràng (low anterie tối đa. Trong thực tế chúng tôi mổ rô bốt thì resection-LAR). Các bệnh nhân trong nghiên cứu phẫu tích ổ bụng gần như không phải dùng máy được phẫu thuật bởi một e kíp được đào tạo bài hút, thậm chí là gạc nhỏ để thấm máu nên lượng bản về phẫu thuật rô bốt và đã có kinh nghiệm 3 máu mất trong mổ rất nhỏ 15,4 ± 2,7ml. Những năm về PTNS 3D. Có 3 thế hệ rô bốt Da Vinci đã nghiên cứu khi mới triển khai rô bốt trên thế giới được ứng dụng trên thế giới (FDA cấp phép cho như Pagazzi.A et al (2006) lượng máu mất trung Da Vinci được mổ trên người từ năm 2000): S, bình là 104ml [9]. Kang.J (2013)133ml; Si, Xi. Rô bốt Xi có nhiều ưu điểm hơn hẳn 2 thế BarmaJian.M (2014) 125ml; Bertani.E (2011) hệ trước là các cánh tay rô bốt nhỏ gọn và linh 100ml; Desouza.AL (2011) 187,5ml [5]. Cùng với hoạt hơn, ống kính camera có thể gắn vào bất thời gian là sự hoàn thiện kỹ năng mổ của phẫu cứ cánh tay nào của rô bốt và đặc biệt là khi mổ thuật viên, kinh nghiệm được tích lũy và một yếu đại trực tràng chỉ phải docking 1 lần.[2] tố quan trọng nữa là thế hệ rô bốt mới hơn sẽ Trong nghiên cứu của chúng tôi có 20 bệnh tối ưu hóa phẫu tích nên lượng máu mất trong nhân được phẫu thuật cắt trực tràng trước thấp mổ ngày càng ít hơn. (LAR), sau khi cắt mạch mạch treo tràng dưới, Phẫu thuật xâm nhập tối thiểu (MIS), bản giải phóng đại tràng sigma từ trong ra ngoài. Độ thân danh từ này đã diễn tả được ý nghĩa của nó dài của đại tràng sigma và đại tràng trái đủ dài là hạn chế sang chấn khi phẫu thuật, điều này có để thực hiện miệng nối thấp, không có trường ý nghĩa quan trọng cho sự hồi phục của bệnh hợp nào phải giải phóng đại tràng góc lách.Thời nhân sau mổ. Một trong những dấu hiệu thể gian phẫu thuật trung bình của chúng tôi là hiện sự hồi phục này là thời gian có nhu động 149,5 ± 29,9 phút. Katsuno.H báo cáo 115 bệnh ruột trở lại sau mổ. Các nghiên cứu của các tác nhân UTTT thời gian mổ trung bình 341 phút. giả như Park.JS (2011)3,2 ngày; Bertani.E Tác giả cũng giải thích thời gian mổ lâu như vậy (2011)2 ngày; Kang.J (2013)2,2 ngày; Ghezzi.TL là vì giai đoạn đầu mổ rô bốt chưa có một kỹ (2014) 2 ngày; BarmaJian.M (2014) 3 ngày. [5] thuật chuẩn nào để theo, vùa làm vừa hoàn Đối với thế hệ rô bốt Da Vinci Xi, dooking 1 thiện [4]. Araujo Alonso.SE tổng kết các nghiên lần duy nhất và sau khi chỉnh tư thế bệnh nhân cứu rô bốt mổ UTTT từ 2002- 2014 với 1776 nghiên phải, vén ruột non về phía bên phải trong bệnh nhân thời gian mổ trung bình từ 158-297 quá trình phẫu tích thắt mạch mạch treo tràng phút [1]. Morelli.L so sánh thời gian mổ của rô dưới, giải phóng đại tràng sigma, trực tràng bốt Si và Xi thì thấy rô bốt Xi có thời gian mổ chúng tôi không đụng chạm trong suốt quá trình UTTT trung bình 285± 49 phút[7].Sau khi thống này tới ruột non nên thời gian có nhu động ruột kê chúng tôi nhận thấy thời gian mổ của chúng sau mổ trung bình là 2,5 ngày. Các tác giả khác tôi ngắn hơn các tác giả trên có lẽ là do chúng cũng có những nhận xét tương tự như vậy về tôi có một thời gian dài áp dụng PTNS 3D phẫu sang chấn ruột trong quá trình mổ. [3], [5], [9]. thuật UTTT nên khi chuyển sang rô bốt Xi thấy Bảo tồn thần kinh tiết niệu sinh dục trong thuận lợi. Tỷ lệ chuyển mổ mở cũng là một yếu phẫu thuật UTTT là một thách thức đối với phẫu tố phản ánh kết quả của phẫu thuật rô bốt. thuật viên bởi vì đây là một trong những tiêu Nghiên cứu của Ohtani.H 2018 phân tích Meta- chuẩn đánh giá chất lượng cuộc sống sau mổ. analysis từ 2010 đến 2017 có 2068 bệnh nhân Nắm vững giải phẫu các nhánh thần kinh chi UTTT được phẫu thuật rô bốt tỷ lệ mổ mở dao phối sinh dục tiết niệu (ví dụ đám rối thần kinh động từ 0% đến 9,1%. [8]. Báo cáo 2016 của hạ vị) có ý nghĩa quan trọng trong mổ trực tràng Yamaguchi.T tại một trung tâm mổ rô bốt của nhưng làm sao ít làm tổn thương nó nhất lại là Nhật bản với 203 bệnh nhân mổ rô bốt không có một câu hỏi khó khăn, nhất là u trực tràng kích bệnh nhân nào chuyển mổ mở. Huang.Ỵ 2019 thước lớn, ở vị trí thấp, tiểu khung hẹp. Phẫu tổng kết hệ thống các nghiên cứu đối chứng cập thuật rô bốt giúp phẫu thuật viên vượt qua thách nhật nhất so sánh mổ rô bốt và mổ nội soi thông thức này. Đánh giá sau mổ chức năng thần kinh 129
  4. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 tự động bằng tỷ lệ bí tiểu sau rút sonde bàng bốt UTTT có thời gian nằm viện trung bình từ 6 quang, thang điểm đánh gia chức năng sinh dục đến 15 ngày [1]. Trong nghiên cứu của chúng và tiết niệu sau mổ (IPSS và international index tôi chỉ có 1 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ of Erectile Function questionnaire). Nghiên cứu (4,5%); không có bệnh nhân nào rò miệng nối của chúng tôi chỉ đánh giá kết quả sớm nên và thời gian nằm viện trung bình 6,5± 0,5 ngày. không có điểm cho 2 thang điểm này mà cần theo dõi thêm sau mổ. Chỉ số quan trọng bước V. KẾT LUẬN đầu thể hiện được kỹ thuật mổ bảo tồn thần Nghiên cứu 22 bệnh nhân UTTT phẫu thuật rô kinh tiết niệu sinh dục là bí đái sau rút sonde bốt Da Vinci Xi kết quả sớm cho thấy phẫu thuật bàng quang (retention of urinary) với thời gian rô bốt Da Vinci an toàn và khả thi và là một lưu sonde nước tiểu là 1.01± 0.6 ngày sau mổ, phương pháp mổ triển vọng trong tương lai với sau khi rút sonde bàng quang chúng tôi không thời gian mổ nhanh, tỷ lệ biến chứng thấp, thời có trường hợp nào bí đái. Các thông kê lớn về gian nằm viện ngắn, không có chuyển mổ mở, phẫu thuật rô bốt trong UTTT đều có kết quả là không bí đái sau mổ, số lượng hạch nạo vét được, mổ rô bốt bảo tồn thần kinh tiết niệu sinh dục diên cắt dưới u đảm bảo về mặt ung thư học. tốt hơn mổ nội soi thông thường Kim.HJ (2018); Wang.G (2017) [6]. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Araujo.SEA; Seid.VE; Klajner.S (2014) “Robotic Kết quả ung thư học là một tiêu chuẩn vàng surgery for rectal cancer: Current immediate đánh giá giá trị của một phương pháp mổ ung clinical and oncological outcomes”. World thư. Phẫu thuật mổ mở UTTT có lịch sử hơn một Gastroenterol 21; 20(39);14359-14370 thế kỷ nay và nó là mốc để các phương pháp 2.Huang.YJ; Kang.YN; Huang YM at al (2019) khác như PTNS thông thường và rô bốt so sánh. “Fffets of laparoscopic vs robotic-assisted mesorectal excision for rectal cancer: an update Kết quả xa như thời gian sống thêm sau mổ, tỷ systematic review and meta-analysis of lệ tái phát, di căn… đòi hỏi thời gian. Kết quả randomized controlled trials”. Asian journal of gần về mặt ung thư học có thể đánh giá qua surgery 42, 657-666 diện cắt dưới u, số lượng hạch nạo vét được. Các 3.Jones.K; Qassem.MG; Sains.P at al (2018) “Robotic total meso-rectal excision for rectal nghiên cứu về số lượng hạch nạo vét được của cancer: A systematic review following the Rô bốt DaVinci: Park.JS (2011) 19,4 hạch; publication of the ROLARR trail”. World Bertani.E (2011) 20,5 hạch; Kang.J (2013) 15 Gastrointesr Oncol. 15;10 (11):449-464 hạch; Ghezzi.TL (2014) 20, 1 hạch; BarmaJian.M 4.Katsuno.H; Hanai.T; Masumori.K et al (2019) (2014) 14 hạch. Diện cắt dưới u là Park.JS “Short-and long-term outcomes of robotic surgery for rectal cancer: a single-center retrospective (2011) 2,8cm; Bertani.E (2011) 2,6cm; Kang.J cohort study”. Surgery Today; (2013) 1,9cm; Ghezzi.TL (2014) 2,7cm; http://doi.org/10.1007/s00595-019-01874-x BarmaJian.M (2014) 2,05cm [5]. Với 22 bênh 5.Liao.G; Li.YB; Zhao.Z et al (2016) “Robotic- nhân của chúng tôi, diện cắt dưới u trung bình là assisted surgery versus open surgery in the 6.2±1.2cm đều âm tính và số lượng hạch thu treatment of rectal cancer: the current evidence”. www.nature.com/scientificreports được là 15,6 ± 3,5 hạch, hoàn toàn đảm bảo 6.Matsuyama.T; Kinugasa.Y; Nakajima.Y et al tiêu chuẩn ung thư học. (2018) “Robotic-assisted surgery for rectal cancer: Biến chứng sau mổ và thời gian nằm viện current state and future perspective”. Ann cũng được các nghiên cứu đánh giá là phẫu Gastroenteral Surg.2:406-412 thuật rô bốt tốt hơn PTNS thông thường 7.Morelli.L; Franco.GD; Guadagni.S et al (2017) “Robot-assisted total mesorectal excision for rectal [1];[4];[6];[7]. Yamaguchi.T (2016) với 203 cancer: case-matched comparison of short-term bệnh nhân UTTT mổ rô bốt tỷ lệ biến chứng sau surgical and functional outcomes between the da mổ là 8,5% bao gồm nhiễm trùng vết mổ, rò Vinci Xi and Si”. Surg Endosc DOI 10.1007/s00464- miệng nối, nhiễm trùng tiết niệu, tắc ruôt. Rò 017-5708-5. 8.Ohtani.H; Maeda.K; Nomura.S et al (2018) miệng nối là một biến chứng nặng trong mổ cắt “Meta-analysis of Robot-assisted Versus trực tràng làm tăng tỷ lệ tử vong, thời gian nằm Laparoscopic surgery for rectal cancer” in vivo viện và tỷ lệ tái phát tại chỗ sau mổ. Một số 32:611-623 nghiên cứu cohort study với số lượng trên 200 9.Pigazzi.A; Ellenhorn.JDI; Ballantyne.GH et al bệnh nhân UTTT mổ rô bốt thì tỷ lệ rò miệng nối (2006) “Robotic-assisted laparoscopic low anterior resection with total mesorectal excision for rectal là 1,5%-12%. Báo cáo đăng trên WJG 2018 cancer”. Surg Endosc 20:1521-1525. systematic review 1776 bệnh nhân phẫu thuật rô 130
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0