intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật trong gan

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

79
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá vai trò của phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị sỏi đường mật trong gan. Đối tượng và phương pháp: thiết kế mô tả cắt ngang, hồi cứu, tiến cứu trên 56 bệnh nhân (BN) sỏi trong gan được mổ nội soi tại Khoa Phẫu thuật Bụng, Bệnh viện Quân y 103.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật trong gan

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI<br /> ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƢỜNG MẬT TRONG GAN<br /> Bùi Tuấn Anh*; Nguyễn Quang Nam*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá vai trò của phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị sỏi đường mật trong gan.<br /> Đối tượng và phương pháp: thiết kế mô tả cắt ngang, hồi cứu, tiến cứu trên 56 bệnh nhân (BN)<br /> sỏi trong gan được mổ nội soi tại Khoa Phẫu thuật Bụng, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: tỷ lệ<br /> nữ/nam 1,15, tuổi trung bình 54,1 ± 12,17. Sỏi ở mọi vị trí trong gan, 62,5% sỏi trên 2 hạ phân<br /> thuỳ. Thời gian mổ: 145 ± 20,37 phút, thời gian bộc lộ đường mật 61,52 ± 33 phút. Lượng máu<br /> mất 55,65 ± 17,69 ml. Chuyển mổ mở: 0%. Biến chứng 8,9%. Tỷ lệ sạch sỏi 81,8 - 100% (các<br /> ống gan, ống phân thuỳ, ống mật chủ), 0 - 33,3% (sỏi hạ phân thuỳ). Thời gian nằm viện sau<br /> mổ 8,89 ± 2,1 ngày. Kết luận: PTNS là phương pháp khá hiệu quả và an toàn để điều trị sỏi<br /> trong gan, nhưng cần kết hợp với nội soi qua đường hầm Kehr để lấy sỏi hạ phân thuỳ.<br /> * Từ khóa: Sỏi đường mật trong gan; Phẫu thuật nội soi.<br /> <br /> Initial Result of Laparoscopic Surgery for Treatment of Intrahepatic<br /> Stones<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the role of laparoscopic surgery in treatment of intrahepatic stones.<br /> Subjects and methods: descriptive cross-sectional, retrospective and prospective study was<br /> carried out in 56 patients with intrahepatic stones who was applied laparoscopic surgery.<br /> Results: The average age was 54.1 ± 12.17. Patients with stones in over 2 segments of liver<br /> were 62.5%. The average time of operation was 145 ± 20.37 minutes. The average time of<br /> exploration of bile duct was 61.52 ± 33 minutes. The average blood loss was 55.65 ± 17.69 ml.<br /> Conversion rate to open sugery was 0%. Complication was 8.9%. Clearance rate of stone: 81.8<br /> - 100% (with stones in hepatic ducts, anterior and posterior ducts and choledoque), 0 - 33.3%<br /> (with stones in segmental ducts). The average time of hospital stay after operation was 8.89 ±<br /> 2.1 days. Conclusion: laparoscopic surgery was a safe and effective method for treatment of<br /> intrahepatic stones. However, it should be combined with endoscopic through Kehr canal lithotripsy.<br /> * Key words: Intrahepatic stone; Laparoscopic surgery.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Điều trị sỏi trong gan vẫn còn nhiều<br /> khó khăn và thách thức đối với y học.<br /> PTNS ngày càng phát triển mạnh mẽ, tuy<br /> nhiên trên thế giới cũng như ở Việt Nam<br /> <br /> nghiên cứu vai trò của PTNS điều trị sỏi<br /> trong gan còn chưa nhiều. Chúng tôi tiến<br /> hành đề tài này nhằm: Bước đầu đánh giá<br /> kết quả PTNS điều trị sỏi đường mật<br /> trong gan.<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Bùi Tuấn Anh (buituananhdr@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 18/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/02/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/03/2016<br /> <br /> 161<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 56 BN sỏi trong gan được áp dụng<br /> PTNS điều trị theo chương trình (phiên)<br /> tại Bộ môn - Khoa phẫu thuật Bụng,<br /> Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 5 - 2013<br /> đến 3 - 2015.<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN: sỏi trong gan<br /> đơn thuần hoặc sỏi trong gan kết hợp với<br /> sỏi ngoài gan, quy trình phẫu thuật thống<br /> nhất, đủ chỉ tiêu nghiên cứu.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang,<br /> hồi cứu, tiến cứu, không so sánh.<br /> * Nội dung nghiên cứu:<br /> - Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sỏi<br /> trong gan: tuổi, giới, tiền sử, vị trí của sỏi<br /> trong gan, khối lượng sỏi.<br /> * Chỉ định và chống chỉ định:<br /> - Chỉ định: sỏi trong gan đơn thuần<br /> hoặc kết hợp với sỏi ngoài gan, có chỉ<br /> định phẫu thuật, có chỉ định bơm CO2 ổ<br /> bụng và gây mê nội khí quản.<br /> - Chống chỉ định: không có chỉ định<br /> phẫu thuật do thể trạng yếu, mắc các<br /> bệnh kết hợp, không có chỉ định bơm CO2<br /> ổ bụng và gây mê nội khí quản.<br /> * Quy trình kỹ thuật:<br /> - Tư thế BN, chuẩn bị dụng cụ, bố trí<br /> kíp mổ: BN nằm ngửa trên bàn mổ, 2 tay<br /> dạng hoặc khép, 2 chân dạng. Người mổ<br /> chính đứng giữa 2 chân BN. Người phụ<br /> camera đứng bên phải BN, người phụ 2<br /> đứng bên trái BN, phụ dụng cụ đứng bên<br /> phải hoặc bên trái người mổ chính. Dụng<br /> cụ: giàn máy nội soi phẫu thuật, các dụng<br /> cụ phẫu thuật.<br /> 162<br /> <br /> - Các bước kỹ thuật:<br /> + Bước 1: đặt trocar, bơm CO2. Đặt<br /> trocar thứ nhất 10 mm ở vùng rốn. Trocar<br /> thứ hai 10 mm ở mạn sườn trái hoặc hạ<br /> sườn trái. Trocar thứ ba 5 mm ở mạn<br /> sườn phải. Trocar thứ tư 5 mm ở vùng<br /> thượng vị. Trocar thứ 5 ở vùng hạ sườn<br /> phải, xuất chiếu với ống mật chủ, dùng để<br /> đưa dụng cụ lấy sỏi, sonde bơm rửa<br /> đường mật, ống soi mềm và sau đó đặt<br /> dẫn lưu Kehr đi qua.<br /> + Bước 2: bộc lộ đường mật, phẫu tích<br /> bộc lộ toàn bộ đường mật ngoài gan.<br /> + Bước 3: mở ống mật, lấy sỏi. Mở<br /> vào ống gan chung, kéo dài tới rốn gan,<br /> thậm chí tới ống gan phải, ống gan trái<br /> hoặc cả hai ống gan phải và trái. Dồn sỏi:<br /> dùng graps có cặp mesh dồn sỏi từ ngoài<br /> theo hướng ống mật chủ. Soi và cặp sỏi:<br /> dùng các graps lấy những viên sỏi nhìn<br /> thấy được trong ống mật. Mở ống mật ở<br /> cao cho phép nhìn thấy rõ và lấy sỏi ở tận<br /> các ống mật phân thuỳ.<br /> Lấy sỏi bằng Mirrizi, Randal: đưa các<br /> dụng cụ này trực tiếp qua chỗ mở nhỏ<br /> thành bụng xuất chiếu để lấy sỏi giống<br /> như mổ mở.<br /> Bơm rửa: luồn sonde vào đường mật,<br /> bơm nước với áp lực để tống sỏi.<br /> Tán sỏi điện thuỷ lực qua ống soi mềm.<br /> Kiểm tra: dùng ống soi cứng, ống soi<br /> mềm để kiểm tra, đảm bảo lấy hết sỏi ở<br /> ống mật chủ, ống gan chung và các ống<br /> mật phân thuỳ. Trường hợp sỏi nằm sâu<br /> trong các ống hạ phân thuỳ, chủ động để<br /> lại chờ tán sỏi qua đường hầm Kehr.<br /> + Bước 4: đặt Kehr. Dùng Kehr 16F đặt<br /> vào ống mật, khâu kín chân Kehr.<br /> + Bước 5: kết thúc kỹ thuật.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> - Các kỹ thuật kết hợp (nếu có chỉ<br /> định): cắt gan (do xơ gan, chít hẹp đường<br /> mật, áp xe gan), cắt túi mật (khi có sỏi túi<br /> mật hoặc túi mật viêm teo), nối mật-ruột:<br /> khi có hẹp ống mật chủ không thể nong<br /> rộng được.<br /> * Chỉ tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật:<br /> thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, kỹ<br /> thuật kết hợp: cắt gan, cắt túi mật, nối<br /> mật - ruột, tỷ lệ tai biến, biến chứng, tỷ lệ<br /> hết sỏi, còn sỏi, thời gian nằm viện sau<br /> mổ, thời gian nằm viện.<br /> * Phương pháp xử lý số liệu: xử lý số<br /> liệu bằng phần mềm Epi.info 7.1.5.<br /> <br /> 1. Một số kết quả nghiên cứu lâm<br /> sàng, cận lâm sàng.<br /> Tổng số BN nghiên cứu: 56; tuổi: 28 78, trung bình 54,1 ± 12,17 tuổi; giới tính:<br /> nữ/nam = 30/26 (1,15).<br /> - Vị trí của sỏi trong gan.<br /> Các ống mật trong gan, từ 2 ống gan<br /> phải và trái đến các ống hạ phân thuỳ đều<br /> có thể có sỏi. Vị trí ít gặp sỏi hơn cả là<br /> ống hạ phân thuỳ I và IV.<br /> Bảng 1: Vị trí của sỏi trong gan.<br /> Vị trí sỏi trong gan<br /> <br /> Ống hạ phân thuỳ IV<br /> <br /> 6/56<br /> <br /> 10,7<br /> <br /> 9<br /> <br /> Ống hạ phân thuỳ V<br /> <br /> 17/56<br /> <br /> 30,4<br /> <br /> 10<br /> <br /> Ống hạ phân thuỳ VI<br /> <br /> 12/56<br /> <br /> 21,4<br /> <br /> 11<br /> <br /> Ống hạ phân thuỳ VII<br /> <br /> 17/56<br /> <br /> 30,4<br /> <br /> 12<br /> <br /> Ống hạ phân thuỳ VIII<br /> <br /> 19/56<br /> <br /> 33,9<br /> <br /> Sỏi trong gan đơn thuần hay kết hợp<br /> với sỏi ngoài gan: sỏi trong gan đơn<br /> thuần: 8/56 BN (14,3%). Sỏi trong gan kết<br /> hợp với sỏi ống mật chủ: 41/56 BN<br /> (73,2%). Sỏi trong gan kết hợp với sỏi<br /> ống mật chủ và sỏi túi mật: 7/56 BN<br /> (12,5%).<br /> * Vị trí sỏi trong gan theo phân thuỳ, hạ<br /> phân thuỳ:<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Số<br /> thứ tự<br /> <br /> 8<br /> <br /> BN<br /> <br /> %<br /> <br /> 1<br /> <br /> Ống gan phải<br /> <br /> 11/56<br /> <br /> 19,6<br /> <br /> 2<br /> <br /> Ống gan trái<br /> <br /> 18/56<br /> <br /> 32,1<br /> <br /> 3<br /> <br /> Ống phân thuỳ trước<br /> <br /> 15/56<br /> <br /> 26,8<br /> <br /> 4<br /> <br /> Ống phân thuỳ sau<br /> <br /> 11/56<br /> <br /> 19,6<br /> <br /> 5<br /> <br /> Ống hạ phân thuỳ I<br /> <br /> 3/56<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> 6<br /> <br /> Ống hạ phân thuỳ II.<br /> <br /> 27/56<br /> <br /> 48,2<br /> <br /> 7<br /> <br /> Ống hạ phân thuỳ III<br /> <br /> 16/56<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> Sỏi khu trú trong 1 hạ phân thuỳ: 6 BN<br /> (10,7%); sỏi ở 2 hạ phân thuỳ: 15 BN<br /> (26,8%); sỏi ở hơn 2 hạ phân thuỳ: 35 BN<br /> (62,5%). Sỏi khu trú ở một hạ phân thuỳ<br /> chiếm tỷ lệ thấp hơn so với tỷ lệ sỏi ở trên<br /> 2 hạ phân thuỳ (p < 0,01). 62,5% BN sỏi<br /> ở hơn một phân thuỳ.<br /> 2. Kết quả PTNS điều trị sỏi trong<br /> gan.<br /> * Thời gian phẫu thuật: ngắn nhất 60<br /> phút; dài nhất 280 phút; trung bình 145 ±<br /> 20,37 phút. Yoon YS và CS có thời gian<br /> mổ 278,4 - 344,3 phút [9]. Tuy nhiên,<br /> chúng tôi không chủ trương cố lấy sỏi<br /> nằm sâu trong các hạ phân thuỳ mà chủ<br /> động để lại để tán sỏi qua đường hầm<br /> Kehr.<br /> * Thời gian bộc lộ đường mật: 15 - 155<br /> phút; trung bình 61,52 ± 33 phút.<br /> * Lượng máu mất trong mổ: 5 - 160 ml;<br /> trung bình 55,65 ± 17,69 ml.<br /> * Tỷ lệ chuyển mổ mở: 0/56 BN (0%).<br /> <br /> 163<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> * Các kỹ thuật kết hợp:<br /> Cắt thuỳ gan trái: 3 BN (5,4%); cắt túi<br /> mật: 8 BN (14,3%); nối mật ruột: 1 BN<br /> (1,8%). Kỹ thuật kết hợp được thực hiện<br /> ở 12/56 BN (21,5%). Tỷ lệ cắt gan do sỏi<br /> trong gan của Tôn Thất Tùng là 16,7%,<br /> của Fan ST (Hồng Công) 33,3%, Nguyễn<br /> Cao Cương 0,9% [2].<br /> * Tỷ lệ tai biến, biến chứng phẫu thuật:<br /> Tổn thương thanh mạc tá tràng: 1 BN<br /> (1,7%); tổn thương thanh mạc đại tràng:<br /> 2 BN (3,6%); rò mật: 2 BN (3,6%). 5/56 BN<br /> (8,9%) có biến chứng, không có biến chứng<br /> nặng. Đặng Tâm tổng hợp 6 báo cáo<br /> trong nước với 8.612 BN được phẫu<br /> thuật sỏi đường mật với 1.123 BN (13%)<br /> biến chứng [3]. Tỷ lệ tử vong của phẫu<br /> thuật mở sỏi đường mật là 3 - 11% [3].<br /> * Tỷ lệ hết sỏi, còn sỏi:<br /> Bảng 2: Tỷ lệ hết sỏi theo vị trí của các<br /> ống mật.<br /> Vị trí sỏi trong gan<br /> <br /> BN<br /> <br /> %<br /> <br /> Ống gan phải<br /> <br /> 11/11<br /> <br /> 100<br /> <br /> Ống gan trái<br /> <br /> 18/18<br /> <br /> 100<br /> <br /> Ống phân thuỳ trước<br /> <br /> 15/15<br /> <br /> 100<br /> <br /> Ống phân thuỳ sau<br /> <br /> 9/11<br /> <br /> 81,8<br /> <br /> Ống hạ phân thuỳ I<br /> <br /> 1/3<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> Ống hạ phân thuỳ II.<br /> <br /> 7/27<br /> <br /> 25,9<br /> <br /> Ống hạ phân thuỳ III<br /> <br /> 4/16<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> Ống hạ phân thuỳ IV<br /> <br /> 0/6<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Ống hạ phân thuỳ V<br /> <br /> 0/17<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Ống hạ phân thuỳ VI<br /> <br /> 0/12<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Ống hạ phân thuỳ VII<br /> <br /> 0/17<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Ống hạ phân thuỳ VIII<br /> <br /> 1/19<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> Sỏi ống mật chủ, ống gan chung<br /> <br /> 48/48<br /> <br /> 100<br /> <br /> 164<br /> <br /> Tỷ lệ sạch sỏi tại các ống mật lớn (ống<br /> gan phải và trái, ống phân thuỳ trước)<br /> đều đạt 100%. Ống phân thuỳ sau đạt<br /> 81,8%. Các ống hạ phân thuỳ I, II, III, VIII<br /> đạt tỷ lệ sạch sỏi thấp. 100% BN sỏi nằm<br /> trong các ống hạ phân thuỳ IV, V, VI, VII<br /> không thể lấy hết được. Theo một số<br /> nghiên cứu, tỷ lệ sót sỏi sau mổ mở đối<br /> với sỏi đường mật nói chung là 8 - 27%,<br /> còn đối với sỏi trong gan 46 - 67% [2, 8].<br /> Theo Trần Đình Thơ, tỷ lệ sạch sỏi trong<br /> gan của mổ mở có sử dụng siêu âm và<br /> nội soi đường mật trong mổ đạt 64,2%<br /> [3]. Chúng tôi chủ động để lại sỏi hạ phân<br /> thuỳ, trong trường hợp sỏi quá nhiều để<br /> tán sỏi qua đường hầm Kehr sau mổ 3 - 4<br /> tuần.<br /> * Thời gian nằm viện sau mổ: 8,89 ±<br /> 2,1 ngày.<br /> KẾT LUẬN<br /> Phẫu thuật nội soi điều trị sỏi trong gan<br /> có tính khả thi: thời gian mổ không kéo<br /> quá dài (60 - 280 phút); trung bình: 145 ±<br /> 20,37 phút.<br /> Thời gian bộc lộ đường mật chính<br /> trung bình 61,52 ± 33 phút. Lượng máu<br /> mất không lớn, trung bình 55,65 ± 17,69 ml.<br /> Tỷ lệ chuyển mổ mở: 0%.<br /> PTNS lấy sỏi trong gan là phương<br /> pháp khá an toàn, hiệu quả: tỷ lệ biến<br /> chứng 8,9%, thường gặp biến chứng nhẹ<br /> dễ xử trí, không có biến chứng nặng. Tỷ<br /> lệ sạch sỏi cao ở các ống mật lớn: 81,8 100% cho sỏi ở các ống gan, ống phân<br /> thuỳ. Thời gian nằm viện sau mổ thấp<br /> (8,89 ± 2,1 ngày), 91,1% có kết quả tốt<br /> khi ra viện. Tỷ lệ sạch sỏi thấp đối với sỏi<br /> hạ phân thuỳ (0 - 33,3%). Sỏi hạ phân<br /> thuỳ sẽ được lấy qua đường hầm Kehr.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bùi Tuấn Anh. Nghiên cứu áp dụng kỹ<br /> thuật dẫn lưu mật xuyên gan qua da trong<br /> điều trị sỏi đường mật. Luận án Tiến sỹ Y<br /> học. Học viện Quân y, Hà Nội. 2008<br /> <br /> 6. Guru Trikudanathan, Mustafa A Arain.<br /> Advances in the endoscopic management of<br /> common bile duct stones. Nature Reviews<br /> Gastroenterology & Hepatology. 2014, 11,<br /> pp.535-544.<br /> <br /> 2. Đặng Tâm. Xác định vai trò của phương<br /> pháp tán sỏi mật qua da bằng điện thuỷ lực.<br /> Luận án Tiến sỹ Y học. Đại học Y Dược TP.<br /> Hồ Chí Minh. 2004.<br /> <br /> 7. Hyung Jun Kwon, Sang Geol Kim.<br /> Surgical treatment for intrahepatic duct<br /> stones. Korean Journal of Pancreas and<br /> Biliary Tract. 2012, 17 (2), pp.19-27.<br /> <br /> 3. Trần Đình Thơ. Nghiên cứu ứng dụng<br /> siêu âm kết hợp nội soi đường mật trong mổ<br /> để điều trị sỏi trong gan. Luận án Tiến sỹ Y<br /> học. Đại học Y Hà Nội. 2006.<br /> <br /> 8. Xiaoming Ye, Kaiyuan Ni, Xiaoshuai<br /> Zhou. Laparoscopic versus open left<br /> hemihepatectomy for hepatolithiasis. JSR<br /> Journal Surgical Research. 2015, 199 (2),<br /> pp.402-406.<br /> <br /> 4. Aguirre-Olmedo, Adolfo Cuendis-Velazquez<br /> et al. Laparoscopic choledochoduodenostomy<br /> as an optional treatment for complex<br /> choledocholithiasis. Cir Cir. 2014, 81, pp.111-116.<br /> 5. Choi TK et al. Current management of<br /> intrahepatic stones. World J Surg. 1990, 14,<br /> pp.487-491.<br /> <br /> 9. Yoong Ki Kim, Ho Seung Han, Yoo<br /> Seok Yoon, Jai Young Cho. Laparoscopic<br /> approach for right-sided intrahepatic duct<br /> stones: A comparative study of laparoscopic<br /> versus open treatment. World Journal of<br /> Surgery. 2015, 39 (5), pp.1224-1230.<br /> <br /> 165<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1