intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả hóa trị phác đồ Bevacizumab kết hợp XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, có theo dõi dọc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả hóa trị phác đồ Bevacizumab kết hợp XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn

  1. TIÊU HÓA KẾT QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ BEVACIZUMAB KẾT HỢP XELIRI TRONG UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN MUỘN PHẠM THỊ QUẾ1, HOÀNG THỊ CÚC1, NGUYỄN HOÀNG GIA2, VŨ HỒNG THĂNG3, TRẦN ĐÌNH ANH4 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, có theo dõi dọc. Từ 01/2017 đến tháng 06/2019, 55 bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn được điều trị dụng hóa chất phác đồ XELIRI phối hợp bevacizumab tại Bệnh viện K; bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo “Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng cho U đặc“ (RECIST), độc tính của phác đồ theo tiêu chuẩn NCI 4.0 – WHO và thời gian sống thêm. Kết quả: Tuổi trung bình là 57,1± 12,2. Tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Di căn gan là tổn thương hay gặp nhất, chiếm 56,4%. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 60,0%; đáp ứng một phần 50,9%, đáp ứng hoàn toàn đạt 9,1%. Thời gian theo dõi trung bình là 18,5 tháng. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ là 10,5 và 19,2 tháng. BN dung nạp tốt. Tác dụng phụ phác đồ hay gặp nhất là tiêu chảy 55,7%; hội chứng bàn tay-bàn chân chiếm 36,5%; hạ bạch cầu 35,8%. Tăng huyết áp gặp 20,0%, 9 bệnh nhân có chảy máu trong quá trình điều trị,tất cả đều ở mức độ nhẹ I&II, không có trường hợp nào phải giảm liều hay ngừng điều trị do độc tính của phác đồ. Kết luận: Điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn bằng phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI, kết quả tốt với độc tính chấp nhận được. Từ khóa: Ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn, phác đồ kết hợp bevacizumab - XELIRI. ABSTRACT Results of bevacizumab combined with XELIRI chemotherapy regimen for recurrent or metastastic colorectal cancer at K Hospital Objectives: to evaluate results of bevacizumab combined with XELIRI chemotherapy regimen for metastastic or recurrent colo-rectal cancer at K Hospital. Patients and Methods: Clinical trial, no control group. From January 2017 to June 2019, we enrolled 55 metastastic/recurrent colo-rectal cancer. All patients were treated with XELIRI-bevacizumab chemotherary regimen. We assessed response rate, survival and toxicity. Results: Clinical features: median of age 57,1± 12,2. Male/female rate was 1,2/1. Liver metastasis was the most common( 56,4%). Efficacy: Overall response rate was 60.0%. Complete response rate was 9.1%, partial response was 50.9%. Median of the progression - free survival was 10,5 months and overall survival was 19,2 months.Treatment was well tolerated. The most common toxicity was diarrhea (55,7%), hand - foot syndrom (36,5%), neutropenia (35,8%) Hypertention was 20,0% and nine patient has minor bleeding. No reduction or discontinuation of treatment due to toxicity was recorded. Conclusion: Bevacizumab combined with XELIRI chemotherapy regimen for metastastic/recurrent colo- rectal cancer is feasible, high efficacy and long survival. Keywords: metastastic/recurrent colo-rectal cancer, bevacizumab - XELIRI. 1 ThS.BS Khoa Nội 4 - Bệnh viện K 2 ThS.BS. Khoa Nội yêu cầu - Bệnh viện K 3 PGS.TS. Bộ môn Ung thư Trường Đại học Y Hà Nội 4 ThS.BSNT. Đại học Y Hà Nội 314 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. TIÊU HÓA ĐẶT VẤN ĐỀ nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn được điều trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI. Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một trong những bệnh lý ác tính thường gặp. Theo ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU GLOBOCAN năm 2012, UTĐTT đứng thứ 3 về tỷ lệ Đối tượng nghiên cứu mắc mới và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 trong các bệnh ung thư thường gặp. Ở Mỹ, 55 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại trực theo thống kê năm 2013 có 136.830 trường hợp tràng giai đoạn muộn được điều trị hóa chất phác đồ mắc mới và 50.310 ca tử vong do UTĐTT chiếm xấp bevacizumab kết hợp XELIRI tại Bệnh viện K từ xỉ 9% tổng số ca tử vong do ung thư. Ở Việt Nam, 1/2017 đến 6/2019. UTĐTT cũng nằm trong nhóm 5 bệnh ung thư Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân thường gặp. Bệnh có xu hướng gia tăng, theo thống Tuổi trên 18. kê năm 2000, tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng chuẩn hóa theo tuổi ở nam và nữ tương ứng là Được chẩn đoán xác định UTĐTT bằng mô 11,4/100.000 dân và 8,3/100.000 dân, đến năm bệnh học (tại u nguyên phát hoặc vị trí di căn). 2010 các tỷ lệ này tăng rõ rệt, tương ứng là 19/100.000 dân và 14,5/100.000 dân[1]. Bệnh ở giai đoạn tái phát hoặc di căn với một hoặc nhiều thương tổn đo được trên thăm khám lâm Trong những bệnh nhân mới được phát hiện thì sàng hoặc với kỹ thuật thường quy (chụp XQ hoặc có đến 40% trường hợp đã có di căn tại thời điểm C.T.Scanner, MRI). chẩn đoán. Vị trí di căn thường gặp nhất là gan sau đó là di căn phổi, não và các vị trí khác [2]. Mặc dù có Điểm toàn trạng theo ECOG: PS = 0 – 1. một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân với các khối u di căn đơn Được điều trị ít nhất 3 chu kì. độc ở phổi hoặc gan còn khả năng điều trị triệt căn bằng phẫu thuật và hóa chất, 80% các bệnh nhân ở Bilan trước điều trị chức năng gan, thận, huyết giai đoạn lan tràn không còn khả năng phẫu thuật. học ở giới hạn bình thường. Với nhóm bệnh nhân này hóa trị trong trường hợp Tình nguyện tham gia nghiên cứu và có hồ sơ này giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài lưu trữ đầy đủ. thời gian sống thêm[3]. Thời gian gần đây với sự ra đời của các hoạt chất mới và đặc biệt là kỷ nguyên Tiêu chuẩn loại trừ của điều trị nhắm trúng đích, thời gian sống thêm Đã điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ có của BN UTĐTT di căn được cải thiện đáng kể. Irinotecan trong vòng 12 tháng trước đó. Bevacizumab là một kháng thể đơn dòng kháng yếu Chẩn đoán có di căn não hoặc màng não. tố tăng trưởng nội mô mạch (VEGF) hiện đã được phê duyệt ở Mỹ và Châu Âu trong UTĐTT tái phát di Bệnh nhân không có chỉ định điều trị hóa chất căn. Việc kết hợp bevacizumab với XELIRI đã được và kháng thể đơn dòng (bệnh toàn thân nặng như: nghiên cứu và cho hiệu quả cao, thuận tiện trong Bệnh hô hấp, bệnh tim không ổn định hoặc mất bù, việc sử dụng với capecitabine đường uống[5]. bao gồm cả loạn nhịp, bệnh gan hoặc thận). Tại Bệnh viện K, điều trị ung thư đại trực tràng Phẫu thuật lớn bụng hoặc ngực gần đây giai đoạn muộn với phác đồ XELIRI - bevacizumab (< 28 ngày) trước khi tham gia vào nghiên cứu hoặc đã được tiến hành trong những năm gần đây, bước một thủ thuật được coi là có nguy cơ đáng kể chảy đầu cho thấy có sự cải thiện kết quả điều trị. Tuy máu. Có vết thương phẫu thuật chưa hoàn toàn nhiên cho tới nay, vẫn chưa có một nghiên cứu, báo lành. cáo nào cho kết quả đầy đủ của hóa trị liệu kết hợp Xuất huyết đáng kể (>30ml/ một lần trong 3 điều trị đích trong ung thư đại trực tràng giai đoạn tháng trước) hoặc ho ra máu (>5ml máu tươi trong muộn. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Kết 4 tuần trước). quả hóa trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn” với 2 Phụ nữ có thai. mục tiêu: Tiền sử mắc bệnh ác tính khác. 1. Đánh giá đáp ứng của phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI trong điều trị bước 1 ung thư đại trực Bệnh nhân nhân bị tăng huyết áp không kiểm tràng giai đoạn muộn tại bệnh viện K từ tháng soát được, đang dùng thuốc chống đông máu như 01/2017 đến 06/2019. aspirin (>325mg/ngày). 2. Ước tính thời gian sống thêm không bệnh tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ các bệnh TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 315
  3. TIÊU HÓA Phương pháp nghiên cứu Bảng 1. Vị trí di căn và số vị trí di căn Thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, theo Vị trí di căn Số bệnh nhân % dõi dọc. Gan 31 56,4 Các bước tiến hành Phổi 9 16,4 Bước 1: Lựa chọn bệnh nhân theo đúng các tiêu chuẩn lựa chọn và ghi nhận các đặc điểm lâm Hạch cổ 1 1,7 sàng, cận lâm sàng trước điều trị. Phúc mạc 5 9,1 Bước 2: Điều trị hóa chất theo phác đồ Hạch ổ bụng 9 16,4 bevacizumab và XELIRI: Nhận xét: Di căn gan là tổn thương hay gặp Bevacizumab 7,5mg/kg cân nặng truyền 2h nhất với 31 BN chiếm 56,4%. Tiếp theo là di căn Ngày 1. hạch ổ bụng và phổi có tỷ lệ là 16,4%. Irinotecan 240mg/m2/ngày truyền TMC Bảng 2. Đặc điểm mô bệnh học 2h Ngày 1. Số BN Tỉ lệ % Capecitabine 1000mg/m 2 x 2 lần/ngày, từ ngày 1 - 14. Chu kỳ 3 tuần. Thể mô học Thời gian điều trị: Hóa trị liệu bước đầu sẽ UTBM tuyến 53 96,4 được dùng cho tới khi bệnh tiến triển (hoặc đáp ứng UTBM chế nhày 2 3,6 các tiêu chuẩn ngừng trị liệu khác) hoặc hoàn thành Tổng 55 100 8 chu kì; hoặc bệnh nhân có độc tính không thể dung nạp được thuốc. Nhận xét: Ung thư biểu mô tuyến chiếm 96,4%; Bước 3: Đánh giá hiệu quả điều trị. thể chế nhày chiếm 3,6%. Đánh giá đáp ứng theo “Tiêu chuẩn đánh giá Kết quả điều trị đáp ứng cho U đặc“ (RECIST 1.0) tại thời điểm kết Bảng 3. Đáp ứng điều trị thúc 4 chu kì, 8 chu kì hoặc bất cứ khi nào nghi ngờ bệnh tiến triển. Mức độ đáp ứng n % Đánh giá các độc tính của phác đồ theo tiêu Hoàn toàn 5 9,1 chuẩn của WHO - NCI 4.0. Một phần 28 50,9 Đánh giá thời gian sống thêm không bệnh và Bệnh giữ nguyên 13 23,6 thời gian sống thêm toàn bộ bằng phương pháp Kaplan – Meier. Bệnh tiến triển 9 16,4 Đáp ứng toàn bộ 33 60,0 Thu thập và xử lý số liệu Nhập số liệu, làm sạch, mã hóa số liệu bằng Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt được khá phần mềm SPSS 16.0. cao 60,0%; trong đó 9,1% BN đạt đáp ứng hoàn Phương pháp thống kê được sử dụng bao gồm: toàn, 50,9% bệnh nhân đạt đáp ứng 1 phần. Trung bình, độ lệch chuẩn, so sánh tỷ lệ: Test Chi 9 bệnh nhân tiến triển chiếm 16,4%. Bệnh giữ square (p < 0,05). nguyên chiếm 23,6%. KẾT QUẢ Bảng 4. Thông tin theo dõi chung Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Tình trạng hiện tại Số bệnh nhân % Tuổi, giới Tiến triển 34 61,8 Tuổi trung bình là 57,1 ± 12,2. Tuổi cao nhất 74 và thấp nhất là 27 tuổi. Chưa tiến triển 21 38,2 Độ tuổi gặp nhiều nhất là 50 - 59 tuổi chiếm Thời gian theo dõi trung bình 18,5 ± 7,3 tháng 29,1%. Ít nhất dưới 30 tuổi chiếm 3,6%. Thời gian theo dõi dài nhất 30 tháng Bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ; tỷ lệ nam/nữ: Thời gian theo dõi ngắn nhất 3 tháng 1,2/1. 316 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. TIÊU HÓA Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm toàn bộ Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển Nhận xét: Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, 34/55 BN xuất hiện tiến triển bệnh Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình là 10,5 ± 4,8 tháng. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 19,2 ± 2,5 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ tại các thời điểm 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng lần lượt là 63,1%, 32,4% và 20,9%. Các tác dụng không mong muốn Bảng 6. Một số tác dụng không mong muốn Độ 0 Độ I Độ II Độ III Độ IV Độc tính (n = 392) n % n % n % n % n % Bạch cầu 252 64,2 72 18,4 51 13,0 12 3,1 5 1,3 Tiểu cầu 381 95,8 9 3,2 4 1,0 0 0 0 0 Huyết sắc tố 317 80,8 33 8,4 32 8,2 10 2,6 0 0 Tăng men gan 309 90,6 35 8,9 2 0,5 0 0 0 0 Tăng Creatinin 389 99,2 3 0,8 0 0 0 0 0 0 HC bàn tay - bàn chân 249 63,5 108 27,6 27 6,9 8 2,0 0 0 Nôn, buồn nôn 331 95,7 15 4,3 0 0 0 0 0 0 Đi ngoài 174 44,3 101 25,8 93 23,7 24 6,2 0 0 Nhận xét: Sau 8 chu kì hóa trị, hay gặp nhất là đi ngoài với tỷ lệ 55,7%; hội chứng bàn tay - bàn chân 36,5%; hạ bạch cầu 35,8%. Hầu hết là tác dụng phụ độ I & II. Độc tính độ III & IV ít gặp. Không có BN nào dừng điều trị do tác dụng phụ thuốc. Bảng 7. Tác dụng không mong muốn liên quan bevacizumab Độc tính Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Cao huyết áp Không cao 44 80,0 Cao huyết áp sau dùng thuốc 11 20,0 Chảy máu Có chảy máu 9 16,4 Không chảy máu 46 83,6 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 317
  5. TIÊU HÓA Vị trí chảy máu Mũi 4 7,3 Chân răng 3 5,5 Âm đạo 2 3,6 Protein niệu 1 1,9 Thủng đường tiêu hóa 0 0 Chậm liền vết thương 0 0 Huyết khối 0 0 Nhận xét: Tăng huyết áp gặp 20%, đều ở mức độ nhẹ. Có 9/55 BN (16,4%) có hiện tượng chảy máu và đều ở mức độ nhẹ, không tái diễn trong các chu kỳ hóa trị sau. Các vị trí chảy máu gồm mũi (7,3%), chân răng (5,5%) và âm đạo (3,6%). 1 BN được phát hiện protein niệu sau chu kỳ hóa trị thứ 6, chiếm tỷ lệ 1,9%. Không gặp các độc tính nặng như thủng đường tiêu hóa, huyết khối. BÀN LUẬN Kết quả điều trị Triệu chứng lâm sàng lâm sàng, cận lâm sàng Đáp ứng điều trị: Theo nghiên cứu của chúng tôi trên 55 bệnh nhân UTĐTT giai đoạn muộn được Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân nhỏ điều trị bằng phác đồ XELIRI kết hợp bevacizumab, tuổi nhất là 27, lớn tuổi nhất là 74, tuổi trung bình mức độ đáp ứng được tính là đáp ứng cao nhất của 57,1 ± 12,2. Độ tuổi gặp nhiều nhất là 50 - 59 tuổi bệnh nhân sau 8 chu kì. Kết quả nghiên cứu cho chiếm 29,1%. Bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ thấy, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt được khá cao 60,0%; nam/nữ là 1,2/1. Điều này phù hợp với các tác giả trong đó 9,1% BN đạt đáp ứng hoàn toàn, 50,9% trong và ngoài nước bệnh chủ yếu gặp ở lứa tuổi bệnh nhân đạt đáp ứng 1 phần. 9 bệnh nhân tiến trung niên và nam mắc nhiều hơn nữ. triển chiếm 16,4%. Bệnh giữ nguyên chiếm 23,6%. Di căn gan là tổn thương gặp nhiều nhất trong Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự kết quả nghiên cứu chúng tôi với 31 BN (56,4%), di căn phổi nghiên cứu sử dụng các phác đồ hóa chất khác kết và di căn hạch ổ bụng cùng có 9 BN (16,4%), di căn hợp với bevacizumab. Cao hơn kết quả nghiên cứu hạch cổ gặp ở 1 bệnh nhân chiếm 1,7%. Nghiên cứu của Ducreux và CS (2013) với tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của Trần Thắng cho thấy tỷ lệ di căn gan chiếm là 62,0%, đáp ứng hoàn toàn là 7,0%; tỷ lệ bệnh giữ 41,2% BN UTĐTT di căn[1]. Theo Libulti Steven K, nguyên là 21,0%; tỷ lệ bệnh tiến triển là 14%[4]. Cao Joshua D.I và Cameron Robert B, ung thư đại tràng hơn kết quả nghiên cứu của Schmigeal (2013) với và trực tràng di căn tới gan nhiều nhất (60 - 71%), tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 52,0%[5]. tiếp theo là di căn phổi[2]. Trong 55 BN được lựa chọn vào nghiên cứu này, đa số BN có di căn tại Trong nghiên cứu của chúng tôi, đến thời điểm 1 cơ quan, vị trí (29/55 BN chiếm 52,7%), có đến kết thúc nghiên cứu, có 34/55 BN còn sống chiếm tỷ 15 BN di căn trên 2 vị trí (27,3%). lệ 61,8%. Thời gian theo dõi trung bình 18,5 tháng, trong đó thời gian theo dõi dài nhất là 30 tháng, ngắn Trong nghiên cứu của chúng tôi, UTBM tuyến nhất là 3 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 1 năm, 2 chiếm 96,4%; UTBM tuyến chế nhày chiếm 3,6%. năm và 3 năm tương ứng là 63,1%, 32,4% và Kết quả này cao hơn nghiên cứu của tác giả Lê Đình 20,9%. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình đạt Roanh và Ngô Thu Thoa trong nghiên cứu những được 19,2 ± 2,5 tháng. Tại thời điểm kết thúc nghiên năm 1994-1997 cũng nhận thấy UTBM tuyến chiếm cứu, 34 BN đã tiến triển bệnh, trong đó 6 BN xuất 79,6% UTĐTT; UTBM tuyến nhày chiếm 17,3%[3]. hiện tiến triển bệnh ngay sau 3 chu kỳ hóa trị, thời Kết quả này có thể do số lượng bệnh nhân trong gian ổn định bệnh dài nhất là 25 tháng. Thời gian nghiên cứu của chúng tôi còn thấp, hơn nữa chúng sống thêm không bệnh tiến triển trung bình là 10,5 ± tôi chỉ nghiên cứu trên đối tượng bệnh nhân 4,8 tháng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho giai đoạn muộn, được điều trị với phác đồ cụ thể, thấy sự cải thiện thời gian sống thêm toàn bộ và thời không thể mang đặc điểm điển hình cho ung thư gian sống thêm không tiến triển bệnh so với các đại trực tràng. nghiên cứu trong nước trước đây sử dụng các phác đồ hoá chất đơn thuần. Kết quả này cũng tương tự với các nghiên cứu trên thế giới sử dụng phác đồ kết hợp bevacizumab và XELIRI. 318 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. TIÊU HÓA Một số tác dụng phụ - Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư trực tràng giai đoạn muộn: Tuổi mắc bệnh trung Đi ngoài là tác dụng phụ hay gặp nhất với bình là 57,1. Tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Di căn gan hay 55,7%, hầu hết độc tính độ I & II, độc tính độ III chỉ gặp nhất (56,4%); tiếp theo di căn hạch ổ bụng gặp ở 2,6%. Không gặp trường hợp nào độc tính độ (16,4%); di căn phổi (16,4%). Ung thư biểu mô tuyến IV. Kết quả tương tự với các nghiên cứu của chiếm tỷ lệ cao nhất (96,4%). Schmigeal (2013) hay Ducreux (2013)[4,5]. Kết quả điều trị và một số tác dụng không mong Giảm bạch cầu: Trong nghiên cứu của chúng muốn: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và toàn bộ lần lượt tôi, giảm bạch cầu gặp ở 35,2% các trường hợp, là 9,1% và 60,0%; đáp ứng một phần lần là 50,9%. hầu hết ở mức độ I & II, độc tính độ III & IV chỉ gặp ở Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và thời 4,4%, không có trường hợp nào hạ BC kèm sốt. gian sống thêm toàn bộ lần lượt là 10,5 và 19,2 Theo nghiên cứu pha III 40983 của EORTC, giảm tháng. Tác dụng phụ hay gặp nhất của phác đồ bao bạch cầu độ III & IV gặp ở 15,9%[6] cao hơn so với gồm: tiêu chảy (55,7%), hội chứng bàn tay - bàn nghiên cứu của chúng tôi. Điều này có thể giải thích chân 36,5% và hạ bạch cầu (35,8%). Tác dụng trong nghiên cứu của chúng tôi, việc dự phòng không mong muốn của bevacizumab ở liều điều trị ít độc tính hạ bạch cầu đã được quan tâm và quản lý gặp, ở mức độ nhẹ và không có trường hợp nào tốt hơn. phải giảm liều hay ngừng điều trị. Thiếu máu: Trong quá trình điều trị, độc tính TÀI LIỆU THAM KHẢO thiếu máu gặp ở 19,2%; chủ yếu gặp độc tính tính độ nhẹ I & II. Theo nghiên cứu pha III 40983 của 1. Trần Thắng (2003), Đánh giá kết quả hóa trị liệu EORTC, thiếu máu độ 3, 4 gặp tỷ lệ 0,9%[7]. Một trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng tại nghiên cứu khác mang tên N 9741 cho biết tỷ lệ bệnh viện K từ 1997 đến 2002, Luận văn thạc sỹ thiếu máu độ 3, 4 chiếm 3%[6]. Y học, Trường đại học Y Hà Nội. Giảm tiểu cầu: Trong nghiên cứu, không gặp 2. Libutti SK Saltz LB, Rustgi AK, Tepper JE tác dụng phụ hạ tiểu cầu độ nặng III & IV. Độ nhẹ (2005), “Cancer of the colon”, Cancer: Principle I & II chỉ gặp ở 4,2%. Thực sự đây là biến chứng and practice of oncology, edited by De Vita VT, ít gặp. Hellman JS, Rosenberg SA, Lippincott – Williams and Wilkins, 7th editon, pp. 1061-1109. Tăng huyết áp, chảy máu và protein niệu: Đây là các tác dụng phụ liên quan đến bevacizumab 3. Lê Đình Roanh, Ngô Thu Thoa (1999), Nghiên sử dụng trong phác đồ nghiên cứu. Chỉ có 20 BN cứu hình thái học ung thư đại trực tràng gặp tại THA xuất hiện trong quá trình điều trị, tuy nhiên ở Bệnh viện K 1994 - 1997, Tạp chí thông tin y mức độ 1 và kiểm soát được ổn định bằng thuốc dược. Số đặc biệt chuyên đề ung thư, 66 - 70. thông thường, không cần giảm liều bevacizumab. 4. Ducreux M., Adenis A., Pignon J. P. et al (2013), Một số BN có cảm giác nóng bừng, đỏ mặt trong quá Efficacy and safety of bevacizumab-based trình truyền thuốc, tuy nhiên ghi nhận chỉ số huyết áp combination regimens in patients with previously cùng thời điểm đó không tăng, do đó không cần bất untreated metastatic colorectal cancer: final cứ can thiệp hay thay đổi về liều thuốc.1 BN trong results from a randomised phase II study of nghiên cứu xuất hiện protein niệu ở chu kỳ thứ 6. 4 bevacizumab plus 5-fluorouracil, leucovorin plus BN (12,5%) có chảy máu mũi nhẹ, không ảnh hưởng irinotecan versus bevacizumab plus capecitabine đến quá trình điều trị, tính chung có 9 bệnh nhân plus irinotecan (FNCLCC ACCORD 13/0503 xuất hiện chảy máu chiếm 16,4%. Nghiên cứu BEAT study), Eur J Cancer. 49(6), 1236 - 45. có tỷ lệ bệnh nhân cao huyết áp độ III, IV là 5%[6], tuy nhiên nghiên phối hợp cùng hóa trị liệu làm gia 5. Schmiegel W., Reinacher-Schick A., Arnold D. et tăng tỷ lệ cao huyết áp độ III, IV lên 7,7% so với al (2013), Capecitabine/irinotecan or nhóm bệnh nhân điều trị hóa chất không có capecitabine/oxaliplatin in combination with bevacizumab là 0,7%[8]. bevacizumab is effective and safe as first-line therapy for metastatic colorectal cancer: a KẾT LUẬN randomized phase II study of the AIO colorectal Qua nghiên cứu 55 bệnh nhân ung thư đại trực study group, Ann Oncol. 24(6), 1580 - 7. tràng giai đoạn muộn nhằm đánh giá hiệu quả của 6. Van Cutsem E., Rivera F., Berry S. et al (2009), phác đồ XELIRI tại Bệnh viện K từ tháng 01 năm Safety and efficacy of first-line bevacizumab with 2017 đến tháng 06 năm 2019, chúng tôi xin rút ra FOLFOX, XELOX, FOLFIRI and một số kết luận sau: fluoropyrimidines in metastatic colorectal cancer: the BEAT study, Ann Oncol. 20(11), 1842 - 7. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 319
  7. TIÊU HÓA 7. Rolf Sauer Claus Rodel, (2010), ''Radiation 8. Hurwitz H. I., Tebbutt N. C., Kabbinavar F. et al Therapy: Adjuvant vs. Neoadjuvant Therapy'', (2013), Efficacy and safety of bevacizumab in Rectal cancer, International Perspective on metastatic colorectal cancer: pooled analysis Multimodality Management, Human Press, from seven randomized controlled trials, Springer, 223 - 234. Oncologist. 18(9), 1004 - 12. 320 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2