intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả khảo nghiệm giống lúa Khang Dân 18 chịu ngập tại một số tỉnh phía Bắc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, giống lúa SHPT2 là giống Khang Dân 18 được quy tụ gen Sub1 chịu ngập (Khang Dân 18-Sub1 ) bằng phương pháp chọn giống nhờ chỉ thị phân tử và trở lại đã được đánh giá, khảo nghiệm tại một số tỉnh phía Bắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả khảo nghiệm giống lúa Khang Dân 18 chịu ngập tại một số tỉnh phía Bắc

  1. Tạp chí Khoa học và ông nghệ ông nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015 Ngày nhận bài: 11/9/2015 Người phản biện: TS. Phạm Xuân Hội Ngày phản biện: 9/10/2015 Ngày duyệt đăng: 16/10/2015 Đào Văn Khởi2, Lê Huy Hàm1, Lê Hùng Lĩnh1 Results of testing the submerged rice variety Khang Dan 18-Sub1 in Northern Vietnam Abstract Vietnam is one of the most vulnerable countries affected by submergence stress in Asia. Submergence caused by typhoons and floods is one of the major reasons for rice production losses in this country. Improving rice tolerance with submergence is vital to minimize the risks from submergence stress. Using marker-assisted backcrossing (MABC) method to successfully transferred positive alleles of Sub1 from PSB-Rc68 into Khang Dan18. In this study, we reported a result of testing SHPT2 (Khang dan 18-Sub1) for agronomic, yield component traits at several provinces. SHPT2 has some good characters such as: short duration (less than 110 days), high yield (6,3 tons/ha in spring season). This variety also expressed resistance to some major pests and diseases in the field, such as brown plant hopper, blast, sheath blight, steam borer, and bacterial blight. Especially, results obtained from the experiments conducted in 2014 showed that SHPT2 could become a new rice variety with submergence tolerance, and replace original Khang Dan 18 variety. Key words: Rice, Khang Dan 18, Marker-assisted backcrossing, submergence tolerance. Viện Di truyền Nông nghiệp I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia
  2. Tạp chí Khoa học và ng nghệ ng nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015 Tình trạng biến đổi khí hậu được coi là một 1. Vật liệu nghiên cứu trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại Giống khảo nghiệm: SHPT2 (Khang dân 18 trong thế kỷ 21. Biến đổi khí hậu tác động nghiêm ) là giống lúa thuần do Bộ môn Sinh học phân trọng đến tình hình sản xuất, đời sống và môi tử, Viện Di truyền Nông nghiệp cải tiến, quy tụ gen trường trên phạm vi toàn thế giới. Nhiệt độ tăng, chịu ngập bằng phương pháp chọn giống nhờ mực nước biển dâng gây ngập lụt, gây nhiễm mặn, chỉ thị phân tử và lai trở lại. Giống lúa SHPT2 có ảnh hưởng trực tiếp đến nền nông nghiệp, từ đó có nền di truyền của giống Khang dân 18, ngoại trừ thể gây rủi ro lớn đối với ngành công nghiệp chế chịu ngập. SHPT2 có khả năng biến và cả hệ thống kinh tế xã hội trong tương lai. chịu ngập hoàn toàn dưới nước tới 14 ngày. Nếu không tiến hành các biện pháp tích cực, Việt Nam sẽ phải đương đầu với ảnh hưởng của biến đổi Giống đối chứng: Khang dân 18 (KD18). khí hậu ngay từ những năm 2020, đặc biệt ở các 2. Phương pháp nghiên cứu vùng đồng bằng. Biến đổi khí hậu đã làm cho các thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán diễn ra ngày Các thí nghiệm được bố trí, chăm sóc và theo càng ác liệt. Hậu quả của biến đổi khí hậu đối với dõi theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Khảo Việt Nam là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống hữu cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cho việc : 2011/BNNPTNT) do Bộ Nông thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển iệp và Phát triển nông thôn ban hành năm 2011. bền vững của đất nước. Số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê bằng phần mềm Statistic 9.0 và Microsoft Excel 2010. L.) là cây trồng quan trọng nhất ở Việt Nam, đồng thời cũng là nguồn Khảo nghiệm cơ bản trong nghiên cứu này thức ăn quan trọng nhất cho một nửa dân số thế được tiến hành tại: (i) Trại giống cây trồng Đông giới. Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng hàng Trung tâm giống cây trồng Yên Bái, (ii) thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan, chiếm khoảng 50% Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật tổng sản lượng gạo thương mại trên thế giới. Lúa giống cây trồng nông nghiệp Thanh Hóa, (iii) Trạm gạo là nguồn thu ngoại tệ lớn nhất của nền nông thực nghiệm và sản xuất giống cây trồng vật nuôi nghiệp xuất khẩu Việt Nam và cũng là nguồn thức Nghệ An, (iv) Công ty TNHH một thành ăn chính của 86 triệu dân số trong nước viên giống và vật tư Mitraco Hà Tĩnh, (v) Trại giống cây trồng Vũ Di Trung tâm giống cây trồng Sản lượng gạo Việt Nam có thể giảm một cách Vĩnh Phúc, (vi) Trạm Khảo kiểm nghiệm giống, sản rất kịch tính do mực nước biển dâng cao và sự thay phẩm cây trồng Văn Lâm Hưng Yên, (vii) đổi lượng mưa làm thay đổi thủy học ở các vùng Khảo nghiệm giống cây trồng Hải Dương, (viii) đồng bằng. Mực nước biển dâng cao làm giảm lưu Trung tâm Khảo nghiệm khuyến nông khuyến ngư lượng dòng chảy của các con sông, thậm chí ngay cả tại các nơi xa bờ biển. Do vậy, hàng trăm nghìn ha hoa màu có thể bị ảnh hưởng do hậu quả của hảo nghiệm sản xuất được thực hiện tại: (i) ngập chìm vào cuối thế kỷ (MONRE, 2009). Đảm Trại giống cây trồng Đông Cuông Trung tâm giống bảo sản lượng lúa ở vùng bờ biển thuộc đồng bằng cây trồng Yên Bái, (ii) Xí nghiệp Giống cây trồng là rất cần thiết cho ứng phó biến đổi khí hậu Công ty CP Giống cây trồng Thái triển nguồn giống đã được cải tiến là yếu tố Trung tâm nghiên cứu sản xuất giống trọng việc đảm bảo hệ thống sản lượng lúa. cây trồng Nam Vinh Thừa Thiên Huế, (iv) Cải tiế n giống lúa có khả năng chịu ngập là hết sức Thịnh huyện Kim Động Hưng Yên, (v) Phường Anh Dũng Quận Dương Kinh Hải Phòng. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN cần thiết và có ý nghĩa cho an toàn lương thực và tăng thu nhập của nông dân tại vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Trong nghiên cứu này, giố ng lúa SHPT2 là giống Khang Dân 18 được quy 1. Kết quả khảo nghiệm cơ bản giống SHPT2 tụ gen chịu ngập (Khang Dân 18 ) bằng trong vụ Xuân 2014 phương pháp chọn giống nhờ chỉ thị phân tử và Thời tiết vụ Xuân 2014 có nhiều diễn biến phức trở lại đã được đánh giá, khảo nghiệm tại mộ số tỉnh tạp. Giai đoạn mạ nhiệt độ không khí thấp, tuy phía Bắc. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhiên tại các điểm khảo nghiệm mạ vẫn sinh trưởng phát triển bình thường do được che phủ nilon kịp
  3. Tạp chí Khoa học và ông nghệ ông nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015 thời. Sau cấy, trời tiếp tục rét và mưa phùn liên tục Dương; Thái Bình. Trong nghiên cứu này, đã mô tả làm ảnh hưởng lớn đến quá trình hồi xanh của lúa. được đặc điểm nông sinh học của giống SHPT2, Tại các điểm khảo nghiệm nhiều giống bị chết qua đó so sánh với giống đối chứng là KD18. Kết khoảng phải dặm bổ sung. Giai đoạn đẻ nhánh trời quả đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển của vẫn âm u, ẩm độ không khí cao, ít nắng làm kéo dài giống lúa SHPT2, trong khảo nghiệm quốc gia được thời gian đẻ nhánh và làm cho lá vươn dài, tạo điều thể hiện ở bảng 1. Trong điều kiện vụ xuân, hầu hết kiện thuận lợi cho bệnh đạo ôn hại lá phát triển. các chỉ tiêu sinh trưởng của giống SHPT2 bao gồm Giai đoạn lúa trỗ gặp điều kiện thời tiết nắng nóng sức sống mạ, độ dài giai đoạn trỗ, độ thoát cổ bông, kèm theo gió Tây Nam cũng góp phần làm tăng tỷ độ cứng cây, độ tàn lá, độ rụng hạt và chiều cao cây lệ lép của lúa. Giai đoạn chín và thu hoạch nhìn tương đương với giống đối chứng Khang dân 18. chung thời tiết thuận lợi, vài điểm gặp mưa to thí Các chỉ tiêu được đánh giá theo điểm 1 Về thời nghiệm bị đổ ngã, ảnh hưởng đến năng suất thực gian sinh trưởng, SHPT2 thuộc nhóm cảm ôn, ngắn thu. Do thời tiết lạnh, trời âm u độ ẩm ngày. Đã xác định được thời gian sinh trưởng trong vụ cao, ít nắng nên thời gian sinh trưởng của lúa kéo xuân của giống SHPT2 là khoảng 134 ngày, tương dài khoảng 7 đương so với KD18 (Bảng 1). Có thể thấy rằng, Giống lúa SHPT2 được đưa vào hệ thống khảo SHPT2 thích hợp gieo cấy trong cơ cấu Xuân muộn nghiệm Quốc gia trong bộ ngắn ngày năng suất bắt Mùa sớm, và mùa trung tại các tỉnh phía Bắc. Mặt đầu từ vụ xuân 2014 tại 8 tỉnh đại diện cho các các đặc điểm nông sinh học của giống SHPT2 vùng sinh thái phía Bắc là Yên B không khác so với KD18 trong hệ thống khảo Nghệ An; Hà Tĩnh; Vĩnh Phúc; Hưng Yên; Hải nghiệm Quốc gia. Bảng 1. Đặc điểm sinh trưởng của giống SHPT2 trong khảo nghiệm cơ bản vụ Xuân 2014 Chỉ tiêu Độ dài giai Độ thoát Sức sống Độ cứng Độ tàn lá Độ rụng Chiều cao TGST đoạn trỗ cổ bông mạ (điểm) cây (điểm) (điểm) hạt (điểm) cây (cm) (ngày) Tên giống (điểm) (điểm) KD18 5 5 1 1 5 5 104,5 132 SHPT2 5 5 1 1 5 5 104,7 134 Nguồn: Số liệu được cung cấp bởi Trung tâm Khảo kiểm nghiệm GSPCT Quốc gia Trong nghiên cứu này, mức độ nhiễm sâu đồng ruộng đạt mức nhiễm nhẹ, thể hiện ở thang điể bệnh của giống SHPT2 để đánh giá tính chống chịu một số bệnh như Đạo ôn (0 2), Bạc lá (0 yếu tố hữu sinh của giống. Thang điểm đánh giá mức vằn (0 3), Đốm nâu (0 1), sâu Đục thân (điểm 0 độ nhiễm bệnh được cho điểm theo quy định khi thí sâu cuốn lá (1 3). Kết quả được thể hiện ở bảng 2. nghiệm đồng ruộng có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Có thể thấy rằng, SHPT2 nhiễm sâu bệnh ở mức Đánh giá ở vụ xuân 2014 cho thấy mức độ nhiễm sâu nhẹ hơn hoặc tương đương so với đối chứng KD18. bệnh của giống SHPT2 trong điều kiện thí nghiệm Bảng 2. Mức độ nhiễm sâu bệnh của giống SHPT2 trong khảo nghiệm cơ bản vụ Xuân 2014 Chỉ tiêu Bệnh đạo Bệnh đạo ôn Bệnh Bệnh Bệnh Sâu Sâu Rầy nâu Tên giống ôn hại lá cổ bông bạc lá khô vằn đốm nâu đục thân cuốn lá KD18 0-1 0-1 1-3 1-3 0-1 0-1 3-5 0-1 SHPT2 1-2 0-1 0-1 3-5 0-1 0-1 1-3 0-1 Nguồn: Số liệu được cung cấp bởi Trung tâm Khảo kiểm nghiệm GSPCT Quốc gia. Để đánh giá năng suất của giống, chúng tôi đã đối chứng. Cụ thể, số hạt/bông của giống SHPT2 đạt quan tâm đến các yếu tố cấu thành năng suất. Thông trung bình từ 195 199 hạt/bông, số bông trên khóm qua kết quả khảo nghiệm của Trung tâm Khảo kiểm hi khối lượng 1000 hạt là 19,7 gam hiệm GSPCT Quốc gia, đã nhận thấy không có sự (Bảng 3). Nhìn chung, kết quả đánh giá các yếu tố sai khác đáng kể có ý nghĩa liên quan đến có số cấu thành năng suất của giống lúa bông/khóm và khối lượng 1000 hạt giữa SHPT2 và mạng lưới khảo nghiệm Quốc gia tại 3 vùng sinh
  4. Tạp chí Khoa học và ng nghệ ng nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015 thái đại diện cho các tỉnh phía Bắc đã chỉ ra rằng với KD18, đạt 54,89 tạ/ha (Bảng 4). Tại từng địa những chỉ tiêu này không có sự dao động lớn so với điểm khảo nghiệm, không ghi nhận thấy sự chênh giống lúa đối chứng KD18. lệch quá lớn về năng suất thực thu giữa SHPT2 và Khi so sánh năng suất của giống khảo nghiệm đối chứng KD18. Điều này cho thấy sự ổn định về trong vụ xuân 2014 tại 8 địa điểm đặc trưng cho năng suất của SHPT2 thể hiện ở các vùng sinh thái khu vực phía Bắc, cho thấy năng suất thực thu của khác nhau. Kết quả thể hiện ở bảng 4. SHPT2 bình quân đạt khoảng 56,01 tạ ha, xấp xỉ Bảng 3. Yếu tố cấu thành năng suất của giống SHPT2 trong khảo nghiệm cơ bản vụ Xuân 2014 Chỉ tiêu Số bông/khóm Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%) KL 1000 hạt (g) Tên giống KD18 4,3 178 9,0 20,1 SHPT2 4,3 195 10,8 19,7 Nguồn: Số liệu được cung cấp bởi Trung tâm Khảo kiểm nghiệm GSPCT Quốc gia Bảng 4. Năng suất thực thu của giống SHPT2 trong khảo nghiệm cơ bản vụ Xuân 2014 Đơn vị tính: tạ/ha Điểm khảo nghiệm Bình Tên giống Hưng Hải Thái Vĩnh Yên Thanh Nghệ An Hà Tĩnh quân Yên Dương Bình Phúc Bái Hoá KD18 59,31 56,29 51,78 63,00 49,10 56,77 55,70 47,13 54,89 SHPT2 54,12 50,96 59,04 65,00 53,10 51,70 61,03 53,10 56,01 CV (%) 5,5 7,3 7,8 6,1 6,9 7,8 4,8 7,6 - LSD.05 5,16 6,55 7,36 6,29 5,86 5,25 4,81 5,99 - Nguồn: Số liệu được cung cấp bởi Trung tâm Khảo kiểm nghiệm GSPCT Quốc gia 2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống SHPT2 điểm nông sinh học cho thấy đặc điểm sinh trưởng, trong vụ Mùa 2014 phát triển của SHPT2 ổn định so với khảo nghiệm cơ bản (Bảng 5). Bên cạnh đó, thời gian sinh trưởng Trong vụ Mùa 2014 chúng tôi đã tiến hành của SHPT2 dưới 110 ngày trong vụ Mùa, đây là khảo nghiệm sản xuất giống lúa SHPT2 nhằm mục giống lúa ngắn ngày, có thể gieo cấy ở trà Mùa sớm đích đánh giá giá trị canh tác và giá trị sử dụng của hoặc mùa chính vụ trong cơ cấu cây trồng 2 vụ lúa giống SHPT2 trong điều kiện sản xuất đại trà, tại 1 vụ màu ở phía Bắc. một số tỉnh khu vực phía Bắc. Kết quả đánh giá đặc Bảng 5. Một số đặc điểm nông sinh học giống SHPT2 tại các điểm khảo nghiệm Chỉ tiêu Độ dài giai đoạn trỗ Độ cứng cây Độ tàn lá Chiều cao cây TGST Tên giống (điểm) (điểm) (điểm) (cm) (ngày) KD18 5 1 5 105,8 107 SHPT2 5 1 5 106,2 106 Về đánh giá năng suất thực thu, tại 5 điểm khảo có triển vọng tại địa phương. Hơn nữa, độ ổn định nghiệm sản xuất, lúa SHPT2 có năng suất khá cao, của SHPT2 thể hiện qua giá trị HSHQ và T trung bình đạt 62,32 tạ/ha. Đây được coi là mức thấy chúng ổn định qua các môi trường thí nghiệm năng suất cao tương đương với một số giống lúa lai Bảng 6. Năng suất thực thu giống SHPT2 tại các điểm khảo nghiệm
  5. Tạp chí Khoa học và ông nghệ ông nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015 Đơn vị tính: tạ/ha Điểm khảo nghiệm TT Tên giống Thái Thừa Thiên Hải Bình quân Yên Bái Hưng Yên Nguyên Huế Phòng 1 KD18 60,1 58,3 61,3 63,6 65,2 61,7 2 SHPT2 61,2 60,1 60,6 62,1 67,6 62,32 Bảng 7. Đánh giá độ ổn định năng suất thực thu của SHPT2 tại các vùng sinh thái khác nhau Tên giống TB (tạ/ha) HSHQ Ttn S2di P KD18 61,70 1,054 0,288 0,819 0,607 SHPT2 62,32 1,149 0,621 1,388 0,710 Phân tích tình hình sâu bệnh hại, nhìn chung, giai đoạn lúa đứng cái làm đòng đối với bệnh Khô SHPT2 bị hại nhẹ bởi Khô vằn và Sâu cuốn lá. Cần vằn (Bảng 8). chú ý ở giai đoạn đẻ nhánh rộ đối với sâu cuốn lá và Bảng 8. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính giống SHPT2 tại các điểm khảo nghiệm Đơn vị tính: Điểm Chỉ tiêu Bệnh bạc lá Bệnh khô vằn Sâu đục thân Sâu cuốn lá Rầy nâu Tên giống KD18 0-1 1-3 0-1 1-3 0-1 SHPT2 0-1 1-3 0-1 1-3 0-1 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ đóng góp của các nhân viên, sinh viên thực tập tại Viện Di truyền Nông nghiệp và sự hỗ trợ về kỹ thuật từ Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kết luận Kết quả khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất cho thấy giống lúa chịu ngập SHPT2 ộc nhóm cảm ôn, ngắn ngày, thời gian sinh trưởng là 134 ngày trong vụ xuân và 106 ngày vụ mùa. Năng suất thực thu của SHPT2 bình quân đạt khoảng 56,01 tạ ha, các đặc điểm nông sinh học tương đương so với KD18. Giống lúa SHPT2 hoàn toàn có thể thay thế giống KD18 với tính ưu việt là có khả năng chịu ngập. 2. Đề nghị Ngày nhận bài: 11/9/2015 Đề nghị triển khai giống SHPT2 thay thế cho Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Văn Viết giống Khang dân 18 tại các tỉnh phía Bắc, đặc biệt Ngày phản biện: 14/10/2015 là một số địa phương chịu ảnh hưởng bởi tình trạng Ngày duyệt đăng: 16/10/2015 ngập úng. LỜI CẢM ƠN: Nghiên cứu này được thực hiện với sự tài trợ từ DANIDA (mã số dự án: VIE). Chúng tôi chân thành cảm ơn những
  6. Tạp chí Khoa học và ng nghệ ng nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015 Trần Đăng Khánh1, Lê Huy Hàm1, Hoàng Kim Thành1, Lã Tuấn Nghĩa2, Khuất Hữu Trung1 Exploitation of rice allelopathy and possibility for weed management in field Abstract Allelopathy can simply be understood as the ability of plants to inhibit or stimulate growth of other plants in the environment by exuding chemicals. In attempts to control weeds in rice, much effort has been focused on rice allelopathy research for more than 40 years. Among screening methods that have been developed, some estimate the allelopathic potential of various rice cultivars in a limited time and space, which is less costly and can be conducted year round. Rice allelopathy activity is variety dependent and origin dependent, where Japonica rice shows greater allelopathic activity than Indica and Japonica-Indica hybrids. Allelopathic characteristics in rice are quantitatively inherited and several allelopathy-involved traits have been identified. Numerous phytotoxins such as cytokinins, diterpenoids, fatty acids, flavones, momilactones, phenols, phenolic acids, have been identified and determined as growth inhibitors in rice. Success in breeding new rice cultivars having good weed-suppressing ability would benefit farmers in rice-cultivating countries and play an important role in sustainable agricultural production. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Key words: Allelopathy, allelochemical, phytotoxin, rice, genes ) là cây trồng quan trọng ở ở lúa là công việc quan trọng, cần thiết và rất hữu khu vực Châu á và là nguồn lương thực chính cho ích để hiểu sâu hơn về mối tương tác giữa các hợp hơn một nửa dân số thế giới. Trước áp lực dân số chất thứ cấp ở lúa. Việc lai chuyển các giống có ngày càng tăng, nhu cầu lương thực ngày một lớn, hoạt tính đối kháng cao, chuyển các QTL/gen liên đòi hỏi phải tạo ra các giống lúa mới có năng suất quan đến khả năng ức chế cỏ dại ở lúa sẽ tạo ra khả cao, chất lượng tốt cũng như khả năng chống chịu năng và cơ hội phát triển các giống lúa sạch, an trong các điều kiện bất lợi. Cải tiến năng suất, chất toàn và không bị ảnh hưởng từ thuốc diệt cỏ. lượng phải đi đôi với đảm bảo an toàn về môi Mục đích chính bài viết là cập nhật các thành trường. Công tác phòng trừ cỏ dại bằng việc sử tựu nghiên cứu trong và ngoài nước về hoạt chất dụng hoạt tính đối kháng thực vật có thể cải tiến đối kháng ở lúa trong suốt hơn 40 năm qua, tác năng suất lúa mà không mất chi phí môi trường giả cũng thảo luận chi tiết về phương pháp, khả nhằm đảm bảo an ninh lương thực, phát triển nền năng tận dụng và khai thác tiềm năng hoạt chất nông nghiệp bền vững. đối kháng ở lúa, những khó khăn và thách thức Hoạt tính đối kháng thực vật là công cụ hữu ích cũng như định hướng, triển vọng nghiên cứu về và khả thi nhất trong công tác phòng trừ cỏ dại, nếu hoạt chất đối kháng trong công tác phòng trừ cỏ dại được khai thác hiệu quả trong hệ thống trồng luân trên đồng ruộng. II. CÁC NGHIÊN CỨU VẦ HOẠT CHẤT ĐỐI KHÁNG Ở LÚA canh (Khánh và cs 2005). Tuy nhiên, lúa là cây đặc thù, rất khó trồng luân canh các cây trồng khác trong điều kiện đồng ruộng, đặc biệt các vùng chiêm trũng, do đó ức chế cỏ dại bằng chính hoạt 2.1. Sàng lọc các giống lúa có hoạt tính đối tính đối kháng của lúa có thể là một trong những kháng tiềm năng phương pháp tiếp cận khả thi nhất. Việc phân lập và xác định các hoạt chất đối kháng ức chế sinh trưởng ên cứu đã phát triển nhiều phương iện Di truyền Nông nghiệp Trung tâm Tài nguyên Thực vật
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2