intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả khảo nghiệm một số giống cao lương lai nhập nội từ Hoa Kỳ tại Hà Nội và Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả khảo nghiệm một số giống cao lương lai nhập nội từ Hoa Kỳ tại Hà Nội và Nghệ An trình bày kết quả khảo nghiệm giống tại Nghĩa Đàn, Nghệ An; Kết quả khảo nghiệm giống tại Đan Phượng, Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả khảo nghiệm một số giống cao lương lai nhập nội từ Hoa Kỳ tại Hà Nội và Nghệ An

  1. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(65)/2016 KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG CAO LƯƠNG LAI NHẬP NỘI TỪ HOA KỲ TẠI HÀ NỘI VÀ NGHỆ AN Đào Ngọc Ánh1, Phạm Duy Đức1, Đỗ anh Tùng2 TÓM TẮT ức ăn thô xanh đặc biệt quan trọng đối với chăn nuôi gia súc có dạ cỏ. Đặc biệt, phát triển chăn nuôi bò sữa, bò thịt…, với quy mô trang trại lớn thì trước tiên phải giải quyết được nguồn nguyên liệu thức ăn thô xanh. Viện Nghiên cứu Ngô, kết hợp với Công ty TNHH Hạt giống Việt nhập khẩu một số giống cao lương lai chăn nuôi từ Hoa Kỳ gồm: Nutrimax BMR, Elite, BMR Monster, Big Kahuna, Latte, SiloButer BMR và Sweetstock. Qua đánh giá tại các điểm khảo nghiệm cho thấy có 03 giống triển vọng có năng suất lần lượt đạt là Latte (6,1 tấn/ha; 43,4 tấn/ ha và 51,9 tấn/ha), Monster (27,5 tấn/ha; 54,1 tấn/ha và 73,9 tấn/ha) và Nutrimax BMR (14,5 tấn/ha; 34,7 tấn/ha và 42,4 tấn/ha) có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt phù hợp cho làm thức ăn thô xanh phục vụ chăn nuôi gia súc. Từ khóa: ô xanh, gia súc, trang trại, Latte, Monster, Nutrimax BMR I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhóm giống cao lương: Được chọn tạo đặc biệt ức ăn thô xanh đặc biệt quan trọng đối với cho mục đích chăn nuôi với thành phần dinh dưỡng chăn nuôi gia súc có dạ cỏ. Đặc biệt, phát triển chăn cân đối (được thiết kế trước), ngon miệng. Năng suất nuôi bò sữa, bò thịt…, với quy mô trang trại lớn thì tươi cao, trồng bằng hạt, phù hợp cơ giới hóa, thâm trước tiên phải giải quyết được nguồn nguyên liệu canh, chi phí gieo trồng/ha thấp (ít sử dụng nhân thức ăn thô xanh (Cục Chăn nuôi, 2007). công). Có thể sử dụng đa mục đích từ cho ăn xanh, Bảng 1. Các giống cao lương tham gia thử nghiệm %ADF / Khả năng Năng suất Chất % %NDF TGST TT Phân loại Tên giống tái sinh xanh khô DM Protein /%Starch (ngày) đẻ nhánh (tạ/ha) (%) thô CP /%Lignin /%Fat Cao Lương x Sudan 1 Sweet stock Rất tốt 61,8- 74,1 55-60 chín sớm Cao Lương x Sudan 39.5 /63 /1.8 2 Latte Rất tốt 61,8- 74,1 25-30% 11.1 80-90 chín muộn /6.1 /1.5 Cao Lương x Sudan NutriMax 37 /64 /2.1/5 3 Rất tốt 49,4-61,8 25-30% 10.8 55-60 gân lá nâu BMR /1.7 Cao Lương x Sudan SiloBuster 39 /65 4 Rất tốt 61,8- 74,1 25-30% 11.0 80-90 gân lá nâu chín muộn BMR /2/4.7/1.6 Lai cao lương x Sudan 5 Sweet jumbo Rất tốt Giống đang thương mại tại Việt Nam 80-90 (Đ/c 1) Lai F1 cao lương gân 36 /59 6 Elite BMR Tốt 59,3- 74,1 30-35% 6.2 75-90 lá nâu, bất dục đực /11/4.2 /2.3 Lai F1 cao lương 41/64 /2 /4.7 7 Monster Khá 86,5-98,8 30-35% 7.5 120+ cảm quang /2 Lai F1 cao lương gân 35 /60 /5 8 BIG Kahuna Tốt 86,4- 123,5 30-35% 8.8 120+ lá nâu, cảm quang /3.7 /2.2 Lai F1 Cao lương Giống đã được công nhậnvà đang 9 VN 1401 Khá # 100,0 121 cảm quang (Đ/c 2) được tiến hành thử nghiệm rộng 1 Viện Nghiên cứu Ngô 2 Công ty TNHH Hạt giống Việt 101
  2. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(65)/2016 băm xanh, cỏ khô và ủ chua. Do có đặc điểm cấu tạo Các giống cao lương cảm quang có TGST có thân lá đặc biệt, các giống nhóm cao lương còn có thể rất dài (chỉ ra hoa khi số giờ chiếu sáng/ngày khả năng chịu hạn rất cao. Tuy nhiên họ cao lương > 12h20p). Các giống cao BMR có thân lá ngon lại không chịu được lạnh (nhiệt độ dưới 18 độ C sinh miệng hơn. trưởng kém rõ rệt), phải trồng lại hàng năm (Nguyễn 2.2. Phương pháp nghiên cứu ị Mùi, Nguyễn Văn Quang, Lê Xuân Đông, 2006). í nghiệm tại Nghĩa Đàn, Nghệ An được bố trí Cơ cấu cây trồng thức ăn thô xanh của các trang theo khối ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại, đối chứng là trại chăn nuôi bò sữa, bò thịt công nghiệp có xu hướng giống siêu cao lương VN1401. Diện tích 1 ô: 22,8m2. trồng: Cao lương – Ngô – Cỏ chịu đè, đạp (ví dụ cỏ Mật độ gieo: 76cmx 7,3cm hay 180.000 cây/ha. Ngày Monbasa) với tỷ lệ diện tích tương đương. Tổng diện gieo: 04/07/2015. Đất trồng: Đất đỏ Bazan không tích 3 loại này cũng chiếm phần lớn diện tích trang trại. tưới nước. Để đóng góp cho xu thế trên, Viện Nghiên cứu í nghiệm tại Đan Phượng, Hà Nội được bố Ngô và Công ty TNHH Hạt giống Việt đã nhập khẩu trí theo khối ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại, đối chứng một số giống cao lương chăn nuôi từ Hoa Kỳ và tiến là giống Cao lương x Sudan chín sớm SWEET- hành thử nghiệm bước đầu cho kết quả trình bày STOCK. Diện tích 1 ô: 21m2. Mật độ gieo: 50cmx- dưới đây. 4cm hay500.000 cây/ha đối với các giống Cao lương x sudan; 50cmx 5-6cm hay 330.000 - 400.000 cây/ha II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đối với F1 Cao lương. Ngày gieo: 29/07/2015. Đất 2.1.Vật liệu nghiên cứu trồng: Đất phù sa có tưới nước. Gồm 09 giống cao lương lai nhập nội từ Hoa Kỳ í nghiệm tại Tản Lĩnh, Ba Vì, Hà Nội được bố (Bảng 1). trí ngẫu nhiên, không nhắc lại, đối chứng là giống Các giống có thứ tự từ 1 - 5 thuộc tổ hợp lai: Cao Cao lương x Sudan chín sớm SWEETSTOCK. Diện lương x Sudan: Là loại được lai giữa Cao lương x cỏ tích 1 ô: 150 m2. Mật độ gieo: 50cmx 4cm hay 500.000 Sudan, có tiềm năng năng suất trung bình, được sử cây/ha đối với các giống Cao lương x Sudan; 50cmx5 dụng làm cỏ ăn tươi, cỏ khô hoặc ủ chua. Có đặc điểm - 6cm hay 330.000- 400.000 cây/ha đối với F1 Cao đẻ nhánh, tái sinh rất tốt và cho thu hoạch nhiều lần. lương. Ngày gieo: 21/07/2015. Đất trồng: Ferarit đỏ Các giống có thứ tự từ 6 - 9 thuộc tổ hợp lai: Cao vàng không tưới nước. lương thức ăn chăn nuôi: Là giống lai F1 Cao lương. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Chiều cao cây từ 1,8 - 3,6 m, năng suất vật chất khô cao hơn cao lương trồng lấy hạt, thân cây thô và được 3.1. Kết quả khảo nghiệm giống tại Nghĩa Đàn, sử dụng chủ yếu để ủ chua. Giống đẻ nhánh và tái Nghệ An sinh trung bình. Nên trồng thu hoạch 1 lần để ủ chua. Bảng 2. Kết quả khảo nghiệm các giống cao lương tại Nghĩa Đàn, Nghệ An Cây Đướng Chiều NS Hàm NS hữu lượng khô Ra Ngày kính cao tươi NS/ Tái Chống TT Tên giống hiệu VCK (tấn/ hoa thu thân cây (tấn/ ngày sinh Đổ (ngày) hoạch (cây/ha) (mm) (cm) ha) (%) ha) Nutrimax 1 105,263 19,5 160 34,7 0,578 21,15 7,3 63 4/9/15 Kém TB BMR 2 Latte 100,877 15,6 280 43,4 0,724 17,56 7,6 63 4/9/15 TB TB SiloBuster 3 111,842 20,5 210 35,4 0,591 19,03 6,7 63 4/9/15 Kém TB BMR 4 Sweet Stock 157,895 13,2 245 30,1 0,502 16,46 5,0 48 19/8/15 Tốt Tốt 5 Elite BMR 131,579 16,5 305 45,0 0,517 25,16 11,3 73 1/10/15 Kém Kém 6 Big kahuna 118,421 18,1 320 51,0 0,587 23,35 11,9 >90 1/10/15 Kém Kém 7 Monster 157,895 16,5 335 73,9 0,850 23,46 17,3 90 1/10/15 TB Tốt VN1401 8 98,684 21,5 470 70,7 0,812 22,19 15,7 >90 1/10/15 Tốt Kém (Đ/c) 102
  3. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(65)/2016 Số liệu bảng 2 cho thấy: Trong các giống Cao 3.2. Kết quả khảo nghiệm giống tại Đan Phượng, lương lai F1: Giống Monster là giống có nhiều đặc Hà Nội tính tốt, cho năng suất chất khô và năng suất chất Nhóm giống Cao lương lai Sudan: Giống Latte tươi cao hơn giống đối chứng. Bên cạnh đó Monster là giống triển vọng, đạt năng suất tươi cao nhất, tái có khả năng chống đổ tốt, sạch sâu bệnh nên đây là sinh tốt, chống đổ tốt, nhiễm sâu bệnh nhẹ. Giống giống có triển vọng. Có thể thử nghiệm trên diện Nutrimax BMR có nhiều đặc điểm tốt, có thể tiếp rộng. Các giống còn lại chống chịu và cho năng suất tục thí nghiệm năm tới. thấp không phù hợp trong điều kiện sản xuất. Nhóm F1 cao lương: Monter là giống triển Trong các giống Cao lương x Sudan: Giống Latte vọng, đạt năng suất cao nhất, chống đổ, nhiễm sâu là giống có triển vọng, cho năng suất tươi, khô cao bệnh nhẹ (Bảng 3). nhất. Ngoài ra là giống chín muộn, tái sinh và chống đổ khá. Bảng 3. Kết quả khảo nghiệm các giống cao lương tại Đan Phượng, Hà Nội Rộng lá Đường kính Chiều cao Số lá TB Dài lá TB Năng suất TT Tên giống TB thân TB cây (m) (lá) (cm) (tấn/ha) (cm) (cm) 1 Elite BMR 2,00 11,5 100,0 7,2 1,85 22,5 2 Monster 2,22 12,5 99,5 5,3 1,85 27,5 3 Big Kahuna 2,25 11,5 101,5 8,6 2,20 21,5 4 Latte 2,35 12,5 99,5 6,2 1,28 16,1 5 SiloButer BMR 1,93 12,3 95,5 7,1 1,82 15,0 6 Sweetstock 2,05 11,6 91,0 6,7 1,32 14,2 7 Nutrimax BMR 1,45 10,3 89,0 8,8 1,59 14,5 3.3. Kết quả khảo nghiệm giống tại Ba Vì, Hà Nội Nhóm Cao lương x Sudan: Giống Latte là giống Nhóm F1 cao lương: Giống Monster là giống có có triển vọng, cho năng suất cao nhất, chống đổ và triển vọng, cho năng suất cao nhất, chống đổ và ít ít sâu bệnh. Giống Nutrimax, cho năng suất trung : sâu bệnh. bình khá, các đặc điểm đều khá, tiếp tục thí nghiệm. (Bảng 4 và 5). Bảng 4. Đặc điểm sinh trưởng và khả năng chống chịu của các giống cao lương tại Ba Vì, Hà Nội Đường NS Chiều Chống kính tươi NS/ Ra hoa Ngày thu Tái Sâu TT Tên giống cao cây thân (tấn/ ngày (ngày) hoạch sinh Đổ Bệnh (cm) (mm) ha) 1 Nutrimax BMR 17,0 211 42,4 0,550 65 13/10/15 TB TB 2 Latte 17,0 231 51,9 0,824 60 29/9/15 Tốt Tốt Nhẹ Silo Buster 3 20,0 174 35,8 0,569 60 29/9/15 TB Nặng BMR 4 Sweet Stock 15,0 246 46,7 0,741 55 29/9/15 Tốt Tốt Nhẹ 5 Big kahuna 18,0 301 49,7 0,565 > 90 24/10/15 Kém Nặng 6 Elite BMR 16,0 268 50,0 0,568 73 24/10/15 Kém Nặng 7 Monster 15,0 331 54,1 0,615 90 24/10/15 Tốt Nhẹ Ghi chú: Khả năng ăn của bò: 1- rất thích; 2- thích; 3- thích vừa. 103
  4. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(65)/2016 Bảng 5. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các giống cao lương tại Ba Vì, Hà Nội ời gian TGST-thu Khả năng ăn Chống TT Tên giống gieo- trỗ hoạch lần 1 của Bò Sâu Bệnh (ngày) (ngày) (Điểm) đổ 1 Elite BMR 88 104 3 Rệp muội đốm lá Kém 2 Monster 94 110 3 Tốt 3 Big Kahuna 96 110 3 Rệp muội đốm lá Kém 4 Latte 73 65 3 Tốt 5 SiloButer BMR 73 64 2 Rệp muội đốm lá Kém 6 Sweetstock 53 62 3 Tốt 7 Nutrimax BMR 75 63 1 Rệp muội đốm lá TB IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.2. Đề nghị 4.1. Kết luận Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT tiếp tục cho Giống LATTE đạt năng suất tươi cao nhất trong bộ phép thử nghiệm trên diện rộng 03 giống là LATTE, MONSTER và NUTRIMAX BMR, để sớm có kết Cao lương x Sudan từ 16,1 -43,4- 51,9 tấn/ha. Chống quả khảo nghiệm và cho phép được công nhận giống đổ tốt, kháng sâu bệnh và có khả năng tái sinh rất tốt. Tiếp tục thử nghiệm trên diện rộng và thương mại hóa. cây trồng mới. Giống MONSTER đạt năng suất tươi cao nhất trong TÀI LIỆU THAM KHẢO bộ F1 cao lương, cao hơn giống đối chứng VN 1401, Cục chăn nuôi, 2007. Chiến lược phát triển của ngành đạt năng suất tại các điểm là 27,5 tấn/ha; 54,1 tấn/ha chăn nuôi Việt Nam giai đoạn 2008-2015 và tầm nhìn và 73,9 tấn/ha. Chống đổ tốt, kháng sâu bệnh, phù hợp 2020. Hội thảo ngành chăn nuôi Việt Nam sau khi với canh tác cơ giới hóa của các trang trại quy mô lớn. gia nhập WTO, Hà nội, ngày 6/12/2007. Tiếp tục thử nghiệm trên diện rộng và thương mại hóa. Nguyễn ị Mùi, Nguyễn Văn Quang, Lê Xuân Đông, Giống NUTRIMAX BMR đạt năng suất xanh 2006. Xác định cơ cấu thích hợp trong cơ cấu sản trung bình từ 14,5 tấn/ha, đến 34,7 tấn/ha và 42,4 xuất cây thức ăn xanh và phương pháp phát triển tấn/ha ở lần thu hoạch thứ nhất mặc dù có khả năng cây họ đậu cho chăn nuôi bò sữa tại các vùng sinh chống đổ khá, kháng sâu bệnh trung bình nhưng rất thái khác nhau. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi, ngon miệng, thấp cây, lá rộng, thân mềm. Tiếp tục năm 2006. thí nghiệm và đánh giá thêm. Results of testing sorghum hybrids introduced from United States in Hanoi and Nghe An provinces Dao Ngoc Anh, Pham Duy Duc, Do anh Tung Abstract Roughage is very important to ruminant livestock production. Especially, in order to develop beef and dairy cow farms in large scale, the rst priority is sources of roughage which need to be resolved. Recently, Maize Research Institute has cooperated with Viet Seed Limited Company to introduce some sorghum hybrids from United States for livestock, including Nutrimax BMR, Elite, BMR Monster, Big Kahuna, Latte, SiloButer BMR and Sweetstock. e result of testing showed that 3 sorghum varieties, including Latte (6.1 tons/ha; 43.4 tons/ha và 51.9 tons/ha), Monster (27.5 tons/ha; 54.1 tons/ha và 73.9 tons/ha) and Nutrimax BMR (14.5 tons/ha; 34.7 tons/ha và 42.4 tons/ha) had good agrobiological characteristics which were suitable for roughages. Key words: Roughage, cattle, farm, Latte, Monster, Nutrimax BMR Ngày nhận bài: 6/5/2016 Ngày phản biện: 10/5/2016 Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Văn Viết Ngày duyệt đăng: 20/5/2016 104
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0