intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả khảo nghiệm một số giống ngô lai nhập nội từ Trung Quốc tại vùng trung du miền núi phía Bắc

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

68
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả khảo nghiệm 3 giống ngô lai nhập nội từ Trung Quốc với giống đối chứng NK4300 trong vụ Xuân và Đông năm 2011, vụ Xuân 2012 tại một số tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc đã chọn được giống GY135 là giống triển vọng. Trong thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản vụ Xuân và vụ Đông 2011, giống GY135 có năng suất đạt cao nhất và khá ổn định ở cả 2 thời vụ (82,7 tạ/ha, vụ Xuân 2011 và 67,8 tạ/ha vụ Đông 2011).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả khảo nghiệm một số giống ngô lai nhập nội từ Trung Quốc tại vùng trung du miền núi phía Bắc

Trần Trung Kiên và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 107(07): 83- 89<br /> <br /> KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI NHẬP NỘI<br /> TỪ TRUNG QUỐC TẠI VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC<br /> Trần Trung Kiên1*, Thái Thị Ngọc Trâm1, Hoàng Minh Công2<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> Trạm Khuyến nông huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Kết quả khảo nghiệm 3 giống ngô lai nhập nội từ Trung Quốc với giống đối chứng NK4300 trong<br /> vụ Xuân và Đông năm 2011, vụ Xuân 2012 tại một số tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc đã<br /> chọn được giống GY135 là giống triển vọng. Trong thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản vụ Xuân và vụ<br /> Đông 2011, giống GY135 có năng suất đạt cao nhất và khá ổn định ở cả 2 thời vụ (82,7 tạ/ha, vụ<br /> Xuân 2011 và 67,8 tạ/ha vụ Đông 2011). Khảo nghiệm sản xuất tại 6 điểm ở 4 tỉnh Thái Nguyên,<br /> Bắc Kạn, Tuyên Quang và Yên Bái trong vụ Đông 2011 và vụ Xuân 2012 cho thấy giống GY135<br /> đạt năng suất 61,7 tạ/ha (vụ Đông 2011) và đạt từ 57,8 - 73,4 tạ/ha (vụ Xuân 2012) cao hơn đối<br /> chứng NK4300 từ 101,1 - 105,5%. Giống GY135 được người dân lựa chọn để mở rộng diện tích<br /> gieo trồng ở các vụ sau.<br /> Từ khóa: Khảo nghiệm, năng suất, ngô lai, nhập nội, Trung Quốc.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Trung Quốc là một trong những nước đi đầu<br /> về nông nghiệp đặc biệt là trong công tác<br /> chọn tạo giống. Năng suất ngô ở Trung Quốc<br /> đứng vị trí thứ hai trên thế giới [6]. Viện<br /> Nghiên cứu Ngô – Trường Đại học Nông<br /> nghiệp Vân Nam, Trung Quốc đã nghiên cứu<br /> chọn tạo được nhiều giống ngô năng suất và<br /> chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu giống cho<br /> sản xuất trong và ngoài nước. Một số giống<br /> đã phổ biến trong sản xuất như: Xundan No.<br /> 7, Gengyuann135, Jingeng No. 1, Yunfeng<br /> 88, Yunda No. 1, Gengyuann 11, Yunda No.<br /> 14, AS-3, Makmur-3, Makmur-1, Makmur-7,<br /> Makmur-2, Makmur-6, AS-2, AS-7. Năng<br /> suất trung bình của các giống ngô này từ 100<br /> – 120 tạ/ha. Hiện nay Trung Quốc vẫn tiếp<br /> tục lai tạo đưa ra sản xuất những bộ giống<br /> ngô lai mới năng suất cao phù hợp từng vùng<br /> sinh thái. Việc nhập nội những giống ngô mới<br /> tiềm năng của Trung Quốc vào thử nghiệm<br /> sản xuất tại Việt Nam không những là một<br /> trong những phương pháp hữu hiệu nhất<br /> nhằm đẩy mạnh sản xuất ngô trong nước bằng<br /> công tác giống mà còn tạo ra nguồn vật liệu<br /> đa dạng phong phú phục vụ cho công tác lai<br /> tạo giống ngô của Việt Nam. Xuất phát từ<br /> *<br /> <br /> Tel: 0983 360 276; Email: kienngodhnl@gmail.com<br /> <br /> những cơ sở khoa học và thực tiễn trên chúng<br /> tôi đã tiến hành nghiên cứu khả năng thích<br /> ứng của một số giống ngô lai nhập nội từ<br /> Trung Quốc tại khu vực trung du miền núi<br /> phía Bắc Việt Nam.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Vật liệu nghiên cứu: Gồm 3 giống ngô lai<br /> nhập nội từ Trường Đại học Nông nghiệp Vân<br /> Nam - Trung Quốc: YD1, JG6, GY135 với<br /> giống đối chứng NK4300.<br /> Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Thí<br /> nghiệm khảo nghiệm cơ bản được tiến hành<br /> tại Thành phố Thái Nguyên vụ Xuân và vụ<br /> Đông năm 2011. Khảo nghiệm sản xuất được<br /> tiến hành tại: phường Phố Cò – TX. Sông<br /> Công – tỉnh Thái Nguyên, xã Khe Mo –<br /> huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên, xã<br /> Phượng Tiến – huyện Định Hoá - Thái<br /> Nguyên, Xã Y Can – huyện Trấn Yên – tỉnh<br /> Yên Bái, phường Ỷ La – TP. Tuyên Quang –<br /> tỉnh Tuyên Quang, xã Lương Thành – huyện<br /> Na Rì – tỉnh Bắc Kạn.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thí nghiệm khảo<br /> nghiệm cơ bản được bố trí theo khối ngẫu<br /> nhiên hoàn chỉnh (RCBD) gồm 4 công thức<br /> với 3 lần nhắc lại. Diện tích 1 ô là 14 m2 (5 m<br /> x 2,8 m) trồng 4 hàng. Khoảng cách giữa các<br /> 83<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Trần Trung Kiên và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> lần nhắc lại là 1 m. Mỗi lần nhắc lại các giống<br /> thí nghiệm được gieo liên tiếp nhau, mỗi<br /> giống trồng 4 hàng, hàng cách hàng 70 cm,<br /> cây cách cây 25 cm (mật độ 5,7 vạn cây/ha),<br /> gieo 2 hạt trên hốc và tỉa để một cây trên hốc.<br /> Các chỉ tiêu theo dõi được thực hiện ở 2 hàng<br /> giữa của ô. Xung quanh thí nghiệm có băng<br /> bảo vệ, chiều rộng băng trồng ít nhất 2 hàng<br /> ngô, khoảng cách, mật độ như trong thí<br /> nghiệm. Thí nghiệm khảo nghiệm sản xuất<br /> được bố trí tuần tự không có nhắc lại, mỗi<br /> giống trồng trong một ô 1000 m2. Các chỉ tiêu<br /> theo dõi và phương pháp theo dõi được tiến<br /> hành theo hướng dẫn của CIMMYT, quy<br /> trình của Viện Nghiên cứu ngô và Quy phạm<br /> khảo nghiệm giống ngô Quốc gia số QCVN<br /> 01-56 : 2011/BNNPTNT [1].<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Kết quả khảo nghiệm cơ bản các giống ngô<br /> thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông năm 2011 tại<br /> Thái Nguyên<br /> Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của<br /> các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân 2011 và<br /> vụ Đông 2011 tại Thái Nguyên<br /> Số liệu bảng 1 cho thấy các giống ngô tham<br /> gia thí nghiệm có thời gian từ gieo đến tung<br /> phấn vụ Xuân ngắn hơn so với vụ Đông, biến<br /> động từ 59 – 61 ngày, sớm hơn đối chứng<br /> (NK4300: 62 ngày), vụ Đông 2011 thời gian<br /> này biến động từ 66 - 71 ngày, muộn hơn so<br /> với đối chứng (NK4300: 64 ngày). Trong đó<br /> giống GY135 có thời gian từ gieo đến tung<br /> phấn ngắn nhất cả 2 thời vụ (vụ Xuân 59 ngày<br /> và vụ Đông 66 ngày sau gieo).<br /> Qua theo dõi cho thấy giai đoạn này tương tự<br /> như giai đoạn tung phấn, thời gian từ gieo đến<br /> <br /> 107(07): 83- 89<br /> <br /> phun râu của các giống ngô nhập nội từ Trung<br /> Quốc vụ Xuân sớm hơn vụ Đông, biến động<br /> từ 59 - 63 ngày, trong đó hai giống JG6 và<br /> GY135 phun râu sớm hơn đối chứng 2 ngày,<br /> còn giống YD1 tương đương đối chứng; vụ<br /> Đông các giống ngô nhập nội thí nghiệm có<br /> thời gian từ gieo đến phun râu biến động từ<br /> 67- 73 ngày, muộn hơn đối chứng. Trong đó<br /> giống GY135 phun râu sớm nhất kể cả 2 thời<br /> vụ (vụ Xuân: 59 ngày và vụ Đông: 66 ngày<br /> sau gieo). Khoảng cách tung phấn - phun râu<br /> của các giống ngô Trung Quốc ngắn, từ 0 - 2<br /> ngày (vụ Xuân) và từ 1 - 2 ngày (vụ Đông).<br /> Trong vụ Đông, giai đoạn tung phấn - phun<br /> râu, ngô thí nghiệm gặp điều kiện nhiệt độ<br /> không khí thấp (16 - 200C) nhưng khoảng<br /> cách tung phấn – phun râu vẫn đảm bảo thuận<br /> lợi cho thụ phấn thụ tinh. Điều đó chứng tỏ<br /> các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc có khả<br /> năng chịu rét và hạn tốt, nên thời gian từ gieo<br /> đến phun râu của các giống đồng đều hơn và<br /> ngắn hơn so với giống đối chứng (NK4300 là<br /> 3 ngày).<br /> Thời gian sinh trưởng của cây ngô được tính<br /> từ khi gieo đến khi chín sinh lý. Qua theo dõi<br /> các giống ngô thí nghiệm cho thấy vụ Xuân<br /> thời gian sinh trưởng của các giống ngắn hơn<br /> vụ Đông, biến động từ 94 - 102 ngày, ngắn<br /> hơn đối chứng (NK4300: 105 ngày) thuộc<br /> nhóm sinh trưởng ngắn. Trong đó giống JG6<br /> có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (94 ngày).<br /> Vụ Đông thời gian sinh trưởng của các giống<br /> thí nghiệm biến động từ 119 - 123 ngày, dài<br /> hơn đối chứng (NK4300: 114 ngày), trong đó<br /> giống GY135 có thời gian sinh trưởng ngắn<br /> nhất (119 ngày).<br /> <br /> Bảng 1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân 2011<br /> và vụ Đông 2011 tại Thái Nguyên<br /> Thời gian từ gieo đến… (ngày)<br /> Giống<br /> YD 1<br /> JG 6<br /> GY 135<br /> NK4300 (đ/c)<br /> <br /> Tung phấn<br /> VX 2011<br /> VĐ 2011<br /> 61<br /> 69<br /> 59<br /> 71<br /> 59<br /> 66<br /> 62<br /> 64<br /> <br /> Phun râu<br /> VX 2011<br /> VĐ 2011<br /> 63<br /> 70<br /> 59<br /> 73<br /> 59<br /> 67<br /> 63<br /> 67<br /> <br /> Chín sinh lý<br /> VX 2011<br /> VĐ 2011<br /> 102<br /> 121<br /> 94<br /> 123<br /> 100<br /> 119<br /> 105<br /> 114<br /> <br /> 84<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Trần Trung Kiên và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 107(07): 83- 89<br /> <br /> Bảng 2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân 2011<br /> và vụ Đông 2011 tại Thái Nguyên<br /> Giống<br /> YD1<br /> JG6<br /> GY135<br /> NK4300 (đ/c)<br /> P<br /> CV (%)<br /> LSD.05<br /> <br /> Chiều cao cây (cm)<br /> VX 2011<br /> VĐ 2011<br /> 307,1<br /> 188,5<br /> 278,7<br /> 175,7<br /> 307,5<br /> 180,8<br /> 309,5<br /> 205,9<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> 6,4<br /> 5,2<br /> 8,1<br /> 7,8<br /> <br /> Tóm lại qua nghiên cứu chúng tôi thấy, trong vụ<br /> Xuân 2011 các giống ngô nhập nội từ Trung<br /> Quốc gặp điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi<br /> nên có các giai đoạn sinh trưởng phát triển tốt<br /> và thời gian sinh trưởng ngắn. Còn trong vụ<br /> Đông 2011, do gặp điều kiện nhiệt độ thấp<br /> nhiều hơn vụ Xuân nên thời gian các giai đoạn<br /> sinh trưởng phát triển và thời gian sinh trưởng<br /> kéo dài hơn so với vụ Xuân.<br /> Đặc điểm hình thái của các giống ngô thí<br /> nghiệm vụ Xuân 2011 và vụ Đông 2011 tại<br /> Thái Nguyên<br /> Chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm ở<br /> vụ Xuân 2011 biến động từ 278,7 - 307,5 cm.<br /> Trong đó giống JG6 có chiều cao cây thấp<br /> nhất (278,7 cm), thấp hơn đối chứng<br /> (NK4300: 309,5 cm), hai giống còn lại có<br /> chiều cao cây tương đương đối chứng chắc<br /> chắn ở mức độ tin cậy 95%. Các giống ngô<br /> thí nghiệm đều có chiều cao cây cao. Nguyên<br /> nhân là do trong vụ này, ngô thí nghiệm gặp<br /> điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi, mưa sớm<br /> và đều, nhiệt độ không khí cao nên cây ngô<br /> sinh trưởng mạnh, phát triển thân lá tốt.<br /> Ở vụ Đông 2011, chiều cao cây của các giống<br /> ngô thí nghiệm biến động từ 175,7 - 188,6<br /> cm, thấp hơn so với giống đối chứng NK4300<br /> (205,8 cm) ở mức độ tin cậy 95%. Trong đó<br /> giống JG6 có chiều cao cây thấp nhất (165,7<br /> cm), cao nhất là giống YD1 (178,6 cm). Trong<br /> vụ Đông, do điều kiện thời tiết không thuận lợi,<br /> đặc biệt mưa ít nên các giống ngô thí nghiệm<br /> đều có chiều cao cây thấp. Đây là một đặc điểm<br /> có lợi vì những giống ngô thấp cây sẽ có khả<br /> năng chống đổ tốt, hạn chế đổ gẫy.<br /> <br /> Chiều cao đóng bắp (cm)<br /> VX 2011<br /> VĐ 2011<br /> 103,0<br /> 85,7<br /> 93,9<br /> 75,6<br /> 107,4<br /> 77,1<br /> 117,8<br /> 103,4<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> 6,2<br /> 5,0<br /> 8,8<br /> 4,7<br /> <br /> Các giống ngô thí nghiệm có chiều cao đóng<br /> bắp ở vụ Xuân 2011 tương đối đồng đều biến<br /> động từ 93,9 - 107,4 cm, thấp hơn so với<br /> giống đối chứng (117,8 cm) ở mức tin cậy<br /> 95%. Các giống thí nghiệm có chiều cao đóng<br /> bắp chiếm 33,5 - 34,9% so với chiều cao cây.<br /> Trong vụ Đông 2011, các giống ngô thí<br /> nghiệm có chiều cao đóng bắp đồng đều<br /> trong từng giống. Chiều cao đóng bắp của<br /> các giống ngô thí nghiệm biến động từ 80,6 91,7 cm, thấp hơn so với giống đối chứng<br /> (103,4 cm), chiếm 42,6 - 45,5% so với chiều<br /> cao cây, thấp hơn giống NK4300 (50,2%).<br /> Nhận thấy, các giống ngô nhập nội từ Trung<br /> Quốc có chiều cao đóng bắp thấp ở cả hai vụ<br /> thí nghiệm. Đây là một đặc điểm tốt để cây<br /> ngô có khả năng chống đổ gẫy tốt, hạn chế<br /> sâu bệnh hại và có khả năng cơ giới hoá.<br /> Số liệu bảng 3 cho thấy số lá trên của các<br /> giống ngô thí nghiệm vụ Xuân nhiều hơn vụ<br /> Đông, biến động từ 18,6 - 19,8 lá, trong đó<br /> YD1 có số lá tương đương đối chứng, hai<br /> giống còn lại có số lá ít hơn đối chứng<br /> (NK4300: 20,3 lá) ở mức tin cậy 95%. Vụ<br /> Đông, các giống ngô nhập nội thí nghiệm có số<br /> lá ít hơn vụ Xuân, biến động từ 16,5 - 17,1 lá,<br /> ít hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%. Kết quả<br /> nghiên cứu cho thấy các giống ngô nhập nội từ<br /> Trung Quốc tuy có số lá trên cây trung bình<br /> nhưng lại có góc lá đứng giúp cho lá quang<br /> hợp tốt, ít sâu bệnh, chăm sóc vui xới bón phân<br /> thuận lợi và có thể tăng mật độ trồng, là cơ sở<br /> cho việc tăng năng suất ngô.<br /> 85<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Trần Trung Kiên và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 107(07): 83- 89<br /> <br /> Bảng 3. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân 2011<br /> và vụ Đông 2011 tại Thái Nguyên<br /> Giống<br /> YD1<br /> JG6<br /> GY135<br /> NK4300 (đ/c)<br /> P<br /> CV (%)<br /> LSD.05<br /> <br /> Số lá/cây (lá)<br /> VX 2011<br /> VĐ 2011<br /> 19,8<br /> 19,2<br /> 18,6<br /> 20,3<br /> < 0,05<br /> 2,5<br /> 0,5<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu chỉ số diện tích lá của các<br /> giống ngô thí nghiệm ở bảng 3 cho thấy: Ở vụ<br /> Xuân 2011, chỉ số diện tích lá của các giống<br /> ngô nhập nội từ Trung Quốc tham gia thí<br /> nghiệm biến động từ 2,7 - 3,5 m2 lá/m2 đất,<br /> trong đó hai giống YD1 và GY135 đạt tương<br /> đương so với đối chứng, giống JG6 đạt thấp<br /> hơn so với giống đối chứng NK4300 (4,4 m2<br /> lá/m2 đất) ở mức tin cậy 95%. Ở vụ Đông<br /> 2011: Chỉ số diện tích lá của các giống ngô<br /> nhập nội tham gia thí nghiệm biến động từ<br /> 2,3 - 3,2 m2 lá/m2 đất. Hai giống YD1 và<br /> GY135 có chỉ số diện tích lá bằng nhau<br /> tương đương giống đối chứng, giống JG6 có<br /> chỉ số diện tích lá thấp hơn giống đối chứng<br /> ở mức độ tin cậy 95%. Tóm lại, các giống<br /> nhập nội từ Trung Quốc có chỉ số diện tích<br /> lá không cao; tuy nhiên, do có bộ lá đứng và<br /> hiệu suất quang hợp cao, cùng khả năng<br /> đồng hóa, tạo vật chất khô tốt nên ngô vẫn<br /> đạt được năng suất cao sau này.<br /> Khả năng chống chịu của các giống ngô tham<br /> gia thí nghiệm vụ Xuân 2011 và vụ Đông 2011<br /> tại Thái Nguyên<br /> Khả năng chống chịu sâu bệnh<br /> Ở vụ Xuân 2011, su đục thân xuất hiện vào<br /> giai đoạn sau thụ phấn, thụ tinh cây ngô bị<br /> nhiễm vào giai đoạn ngô chín sáp nên không<br /> gây ảnh hưởng lớn đến năng suất. Các giống<br /> ngô nhập nội từ Trung Quốc bị nhiễm sâu đục<br /> thân mức độ điểm 4 từ 25 - < 35% số cây bị<br /> hại nhẹ hơn so với giống đối chứng (NK4300:<br /> điểm 5). Vụ Đông 2011: Sâu đục thân xuất<br /> hiện vào giai đoạn ngô được 3 - 5 lá. Tuy<br /> <br /> 16,9<br /> 16,5<br /> 17,1<br /> 17,8<br /> < 0,05<br /> 3,5<br /> 0,5<br /> <br /> CSDTL (m2 lá/m2 đất)<br /> VX 2011<br /> VĐ 2011<br /> 3,4<br /> 2,7<br /> 3,5<br /> 4,4<br /> < 0,05<br /> 14,8<br /> 1,0<br /> <br /> 3,0<br /> 2,3<br /> 3,2<br /> 3,7<br /> < 0,05<br /> 11,0<br /> 0,7<br /> <br /> nhiên, các giống ngô bị nhiễm sâu đục thân<br /> nhẹ tỷ lệ cây bị hại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0