Kết quả khảo sát số lượng vi khuẩn Vibrio trong môi trường nước và trầm tích vùng nuôi tôm hùm lồng ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên
lượt xem 1
download
Kết quả thu và phân tích 162 mẫu nước và 18 mẫu trầm tích ở các vùng nuôi tôm hùm lồng ở vịnh Xuân Đài (phường Xuân Thành, Xuân Yên và xã Xuân Phương) năm 2018 cho thấy số lượng Vibrio tổng số trong môi trường nước dao động từ
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả khảo sát số lượng vi khuẩn Vibrio trong môi trường nước và trầm tích vùng nuôi tôm hùm lồng ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019 KEÁT QUAÛ KHAÛO SAÙT SOÁ LÖÔÏNG VI KHUAÅN VIBRIO TRONG MOÂI TRÖÔØNG NÖÔÙC VAØ TRAÀM TÍCH VUØNG NUOÂI TOÂM HUØM LOÀNG ÔÛ VÒNH XUAÂN ÑAØI, TÆNH PHUÙ YEÂN Võ Văn Tân, Võ Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Ngọc Anh, Võ Văn Nha Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III TÓM TẮT Kết quả thu và phân tích 162 mẫu nước và 18 mẫu trầm tích ở các vùng nuôi tôm hùm lồng ở vịnh Xuân Đài (phường Xuân Thành, Xuân Yên và xã Xuân Phương) năm 2018 cho thấy số lượng Vibrio tổng số trong môi trường nước dao động từ
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019 (104,2 ha, với khoảng 7.000 lồng) [6]. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Với số lượng lồng/bè nuôi trên vịnh hiện nay 2.1. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn cùng với các hoạt động sản xuất (nuôi ốc hương, Vibrio tổng số trong môi trường nước và trầm tôm chân trắng, tôm sú) và đời sống của con người tích vùng nuôi tôm hùm lồng vịnh Xuân Đài ven khu vực đã gây sức ép lên môi trường vịnh [6]. Chất thải từ các hoạt động nuôi thủy sản đổ vào 2.1.1. Phương pháp thu, bảo quản và vận vịnh, tích tụ qua nhiều năm ảnh hưởng xấu đến chuyển mẫu dòng chảy tự nhiên, làm gia tăng áp lực môi trường, * Thu mẫu: có nguy cơ gây ô nhiễm chất hữu cơ, tạo cơ hội cho nhiều tác nhân vi sinh vật gây bệnh trên tôm hùm + Thời gian thu mẫu: Từ tháng 3-8/2018. Đối phát triển; trong đó, phải kể đến vi khuẩn Vibrio – với mẫu nước, được thu 2 đợt/tháng, các tháng 3, một trong những tác nhân sinh học gây bệnh trên 7 và 8; 4 đợt/tháng, các tháng 4, 5 và 6/2018. Đối tôm hùm nuôi lồng. Do vậy, việc khảo sát số lượng với mẫu trầm tích, thu 2 đợt/tháng vào các tháng vi khuẩn Vibrio trong môi trường nước và trầm tích 3, 6 và 8/2018 vào thời điểm nước lớn, quanh nhằm đánh giá những biến động số lượng vi khuẩn đỉnh triều của đợt thu mẫu. trong năm, từ đó có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác hại bệnh do Vibrio gây ra ở tôm hùm nuôi + Địa điểm và số lượng mẫu thu: Được thể lồng nơi đây là hết sức cần thiết. hiện ở bảng 1. Bảng 1. Địa điểm và số lượng mẫu nước, trầm tích thu tại vịnh Xuân Đài, năm 2018 Số lượng và số đợt thu Vùng nuôi STT Mẫu nước Mẫu trầm tích (xã/phường, thị xã) Số lượng (mẫu) Số đợt thu (đợt) Số lượng (mẫu) Số đợt thu (đợt) 1 Xuân Phương, Sông Cầu 54 18 6 6 2 Xuân Thành, Sông Cầu 54 18 6 6 3 Xuân Yên, Sông Cầu 54 18 6 6 Tổng cộng 162 54 18 18 + Thu mẫu nước biển: Theo TCVN 5998-1995 Bảo quản và vận chuyển mẫu theo TCVN (ISO 5667-9:1992) [2]. Thu ở 3 vị trí, ven bờ (VB); 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003) [3]. Mẫu sau khu nuôi tôm hùm, tại tầng nước tôm hùm sinh khi thu được bảo quản trong thùng lạnh (nhiệt độ sống (KN); và phía ngoài khu nuôi, cách khu nuôi 4-10oC), vận chuyển nhanh về Phòng nghiên cứu ít nhất 200m (PN). Ở mỗi vị trí thu mẫu, thu 1 mẫu bệnh thủy sản, Trung tâm quan trắc môi trường và ở trung tâm vùng và 3 mẫu xung quanh, cách đều bệnh thủy sản miền Trung (số 2 Đặng Tất, Nha khoảng 100m, sau đó trộn đều. Mẫu nước được Trang, Khánh Hòa) để thực hiện phân tích mẫu. chứa trong chai vô trùng, không chứa tạp chất và 2.1.2. Phương pháp phân tích định lượng vi hóa chất, dung tích mỗi mẫu 2.000 ml. khuẩn Vibrio tổng số + Thu mẫu trầm tích: Được thu tại khu nuôi Sau khi được vận chuyển về nơi phân tích, tôm hùm, thu bằng gàu Pertersen, thu 1 mẫu trung mẫu được đong/cân và pha loãng theo dãy thập tâm và 3 mẫu xung quanh cách khoảng 100m, sau phân ở nồng độ thích hợp, cấy trang trên môi đó trộn đều. Mẫu trầm tích được chứa trong túi ni trường TCBS (Thiosulfate Citrate Bile Salts), ủ lông sạch, khối lượng mỗi mẫu 2.000 g. mẫu ở 30oC, đọc kết quả sau 24 giờ nuôi cấy. Kết * Bảo quản và vận chuyển mẫu: quả được tính theo công thức: 46
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019 Ni III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ Ai = x Di ni x V THẢO LUẬN Trong đó: Ai: Số tế bào vi khuẩn trong 1g/1ml 3.1. Kết quả khảo sát số lượng vi khuẩn Vibrio mẫu cấy ở nồng độ i trong môi trường nước vùng nuôi tôm hùm Ni: Tổng số khuẩn lạc đếm được trên các đĩa lồng vịnh Xuân Đài cấy ở nồng độ i 3.1.1. Số lượng Vibrio trong nước theo các vùng ni: Số lượng đĩa cấy tại độ pha loãng thứ i địa lý khác nhau ở vịnh Xuân Đài V: Thể tích mẫu (ml) cấy vào mỗi đĩa Kết quả khảo sát số lượng Vibrio trong Di: Độ pha loãng tương ứng nước tại các vùng nuôi tôm hùm lồng khác 2.2. Các phương pháp xử lý số liệu nhau (Xuân Yên, Xuân Phương và Xuân Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần Thành) thuộc vịnh Xuân Đài được thể hiện ở mềm Excel. bảng 2. Bảng 2. Kết quả khảo sát số lượng vi khuẩn Vibrio trong nước tại các vùng nuôi tôm hùm lồng tập trung thuộc vịnh Xuân Đài năm 2018 Số lần vượt giới Giá trị Giá trị Khu vực khảo sát Số lần thu mẫu hạn (> 103 cfu/ml) Tỷ lệ (%) nhỏ nhất lớn nhất (lần) (cfu/ml) (cfu/ml) Ven bờ 18 14 77,8 Xuân Khu nuôi 18 54 13 34 72,2 63,0
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019 A B C Hình 1. Diễn biến số lượng Vibrio trong nước theo các vùng địa lý khác nhau ở vịnh Xuân Đài năm 2018 (A: Ven bờ -VB; B: Khu nuôi -KN; C: Phía ngoài vùng nuôi- PN) Theo báo cáo Quy hoạch nuôi trồng thủy phường Xuân Thành. Đây chính là nguyên nhân sản nước lợ, mặn vùng ven biển tỉnh Phú Yên quan trọng đã làm cho số lượng Vibrio tổng số đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 [5], trong nước ở vùng nuôi tôm hùm phường Xuân khả năng trao đổi nước và độ sâu trung bình Yên cao hơn ở Xuân Phương và Xuân Thành. vùng nước nuôi tôm hùm ở phường Xuân Yên Theo Lê Thị Nam Thuận và Hoàng Thị Hà thấp hơn so với vùng nuôi xã Xuân Phương và Giang (2017) [7], vùng nuôi tôm hùm xã Xuân 48
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019 Phương được che chắn sóng, gió tốt hơn các dân sống ven vịnh Xuân Đài cần tăng cường vùng nuôi thuộc phường Xuân Thành nên khả thu gom và xử lý chất thải (chất thải trong năng trao đổi nước trong và ngoài vịnh ở Xuân quá trình nuôi và chất thải sinh hoạt) nhằm Thành tốt hơn ở Xuân Phương. Ngoài ra, theo hạn chế thấp nhất lượng chất thải đổ vào vịnh, phòng Tài nguyên Môi trường thị xã Sông Cầu, từ đó giảm thiểu nguy cơ gia tăng mầm bệnh một số vùng nuôi thuộc xã Xuân Phương (Dân (Vibrio) trong thủy vực nuôi. Phú 1 và Dân Phú 2) hoạt động thu gom chất Ngoài ra, số lượng Vibrio trong môi trường thải nuôi trồng thủy sản trên biển chưa đến nước vịnh Xuân Đài thường rất cao (≥104 được vị trí tập kết chất thải trên bãi biển của cfu/ml) ở ven bờ và khu nuôi tôm hùm giai các hộ nuôi (cách xa đường giao thông chính, đoạn tháng 4-6/2018, cá biệt ở Xuân Yên có xe thu gom không có đường vào, chưa có điểm số lượng Vibrio cao bất thường vào đợt thu tập kết trung chuyển), nên chất thải phát sinh từ mẫu đầu tháng 8/2018 (hình 2). Đây là thời nuôi lồng/bè trong địa bàn chưa được thu gom gian nắng nóng nhất của khu vực, làm nhiệt triệt để. Điều này lí giải tại sao số lượng Vibrio độ tăng cao, sự phân hủy các chất hữu cơ tổng số trong nước ở vùng nuôi phường Xuân tích tụ ở nền đáy vùng nuôi diễn ra mạnh, là Thành thấp hơn ở Xuân Phương. cơ hội tốt để các tác nhân gây bệnh, đặc biệt Như vậy, từ những kết quả phân tích đã nêu là vi khuẩn nhóm Vibrio phát triển mạnh (vì ở trên có thể thấy rằng số lượng Vibrio trong vi khuẩn này ưa phát triển ở nhiệt độ cao), nước theo các vùng địa lý khác nhau ở vịnh làm tăng nguy cơ tôm hùm nuôi nhiễm bệnh Xuân Đài có sự khác nhau, vùng nuôi tôm hùm do vi khuẩn (Vibriosis). Do vậy, người nuôi lồng thuộc phường Xuân Yên, mẫu nước có số tôm hùm lồng ở vịnh Xuân Đài cần theo dõi, lượng Vibrio vượt ngưỡng cao nhất, kế đến là kiểm tra tôm nuôi thường xuyên, phát hiện vùng nuôi thuộc xã Xuân Phương và cuối cùng những bất thường về sức khỏe tôm hùm nuôi là Xuân Thành. để có biện pháp xử lý kịp thời. Đồng thời, 3.1.2. Số lượng Vibrio trong nước ở các vị trí trước và trong giai đoạn nắng nóng, cần bổ và thời gian thu mẫu khác nhau theo mặt cắt sung vitamin, khoáng chất và các hoạt chất ngang vịnh Xuân Đài sinh học làm tăng sức đề kháng tôm hùm nuôi để tôm chống chịu với những bất lợi của môi Khi so sánh số lượng Vibrio trong môi trường do thời tiết nắng nóng. Ngoài ra, người trường nước ở các vị trí thu mẫu: ven bờ, khu nuôi tôm cũng cần chú ý đến màu nước trong nuôi và phía ngoài khu nuôi của vịnh Xuân khu vực đặt lồng nuôi để có biện pháp xử lý Đài (các khu vực Xuân Phương, Xuân Yên và kịp thời khi màu nước thay đổi bất thường Xuân Thành) cho thấy, có 35/54 mẫu thu ở khu (chuyển màu đỏ hay xanh đậm). Cần nâng cao nuôi tôm hùm, chiếm 64,8%; 33/54 mẫu thu hay dịch chuyển lồng đến vị trí có nguồn nước ven bờ, chiếm 61,1%; 17/54 mẫu thu ở phía lưu thông tốt hơn và giảm ngay lượng thức ăn ngoài khu nuôi, chiếm 31,5%, vượt ngưỡng cho tôm hùm ăn hàng ngày khi có hiện tượng giới hạn cho phép (bảng 1 và hình 2). Như màu nước thay đổi. vậy, số lượng Vibrio trong nước vượt ngưỡng ở khu nuôi tôm hùm và ở vùng ven bờ chiếm Như vậy, có thể thấy rằng số lượng Vibrio trong tỷ lệ cao hơn so với ở phía ngoài khu nuôi tôm nước ở các vị trí và thời gian thu mẫu khác nhau hùm. Điều này chứng tỏ rằng, các sản phẩm theo mặt cắt ngang vịnh Xuân Đài cũng có sự thay thải trong quá trình nuôi tôm hùm lồng và hoạt đổi khác nhau. Số lượng Vibrio trong nước ở khu động sinh hoạt của cộng đồng người dân ven nuôi tôm hùm và vùng ven bờ chiếm tỷ lệ cao hơn bờ vịnh Xuân Đài có ảnh hưởng nhất định đến so với ở phía ngoài khu nuôi tôm hùm. Đồng thời việc gia tăng số lượng Vibrio trong thủy vực theo thời gian trong năm, từ tháng 4-6/2018, số nước nuôi tôm hùm lồng của khu vực. Do vậy, lượng Vibrio trong nước cao hơn so với các tháng người nuôi tôm hùm lồng và cộng đồng người còn lại trong thời gian khảo sát. 49
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019 A B C Hình 2. Diễn biến số lượng Vibrio trong nước ở các vị trí và thời gian thu mẫu khác nhau theo mặt cắt ngang vịnh Xuân Đài năm 2018 (A: Xuân Phương, B: Xuân Thành; C: Xuân Yên; VB – ven bờ, KN – khu nuôi, PN – phía ngoài vùng nuôi) 3.2. Kết quả khảo sát số lượng vi khuẩn Vibrio hơn ở vùng nuôi Xuân Phương và Xuân Thành, tăng trong môi trường trầm tích vùng nuôi tôm mạnh trong tháng 6/2018. Nhìn chung, vi khuẩn Vibrio hùm lồng vịnh Xuân Đài hiện diện trong trầm tích tại các vùng nuôi tôm hùm lồng ở vịnh Xuân Đài năm 2018 đều lớn hơn 103 cfu/g Kết quả phân tích 18 mẫu trầm tích vào các tháng trầm tích, nên có nguy cơ lây nhiễm vào môi trường 3, 6 và 8/2018 (mỗi tháng 2 đợt) cho thấy số lượng vi nước gây ảnh hưởng đến tôm hùm nuôi. Do vậy, người khuẩn Vibrio tổng số dao động từ 1,4 x 103 đến 4,3 nuôi tôm hùm lồng ở khu vực vịnh Xuân Đài, đặc biệt x 104 cfu/g, cao nhất vào cuối tháng 6/2018 ở cả 3 vùng nuôi Xuân Yên cần lưu ý lựa chọn vị trí đặt lồng vùng: Xuân Phương, Xuân Thành và Xuân Yên (hình có độ sâu phù hợp, không đặt lồng sát đáy nhằm hạn 3). Ngoài ra, kết quả từ hình 3 cũng ghi nhận mật độ chế ảnh hưởng của các tác nhân gây bệnh (Vibrio) cho Vibrio tại vùng nuôi tôm hùm lồng ở Xuân Yên cao tôm hùm nuôi lồng ở khu vực. 50
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019 Hình 3. Diễn biến số lượng vi khuẩn Vibrio trong mẫu trầm tích tại các khu vực nuôi tôm hùm lồng tập trung thuộc vịnh Xuân Đài năm 2018 IV. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Mật độ vi khuẩn Vibrio trong môi trường nước 1. Nguyễn Đức Ái, Trịnh Thế Hiếu (2001). Về một nuôi tôm hùm lồng ở vịnh Xuân Đài có hơn một số đặc điểm trầm tích tầng mặt đáy vịnh Xuân nửa (52,5%) số mẫu khảo sát trong năm 2018 vượt Đài, tỉnh Phú Yên. Tuyển tập Nghiên cứu biển, ngưỡng giá trị giới hạn cho phép theo qui định. 2001, tập 11, 79-88. Trong đó, vùng nuôi Xuân Yên có số lượng mẫu 2. Bộ Tài nguyên và môi trường (1995). TCVN vượt ngưỡng cho phép cao nhất (72,2%), tiếp đến 5998:1995 (ISO 5667-9: 1992). Chất lượng nước là Xuân Phương (63,0%) và cuối cùng là Xuân - lấy mẫu - hướng dẫn lấy mẫu nước biển. Thành (22,2%). Ngoài ra, tại các vị trí thu mẫu 3. Bộ Tài nguyên và môi trường (2008). TCVN theo mặt cắt ngang: ven bờ, khu vực đặt lồng nuôi 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005). Chất lượng và phía ngoài vùng nuôi, số lượng Vibrio/mẫu thu nước - Lấy mẫu- hướng dẫn bảo quản và vận vượt ngưỡng ở khu nuôi tôm hùm và ở vùng ven chuyển mẫu nước biển. bờ chiếm tỷ lệ cao hơn so với ở phía ngoài khu vực 4. Bộ Thủy sản (1997). TCN 101:1997 (1997). Quy lồng nuôi. Đồng thời, giai đoạn từ tháng 4-6/2018, trình kiểm dịch động vật thuỷ sản và sản phẩm số lượng Vibrio trong môi trường nước thường rất động vật thuỷ sản. cao (≥104 cfu/ml) ở ven bờ và khu vực đặt lồng 5. Dự án nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững nuôi. (CRSD- Cr 5113-VN) (2016). Quy hoạch nuôi Số lượng Vibrio trong trầm tích tại vị trí đặt trồng thủy sản nước lợ, mặn vùng ven biển tỉnh lồng nuôi tôm hùm cao nhất vào cuối tháng Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 6/2018 ở cả 3 vùng: Xuân Phương, Xuân Thành 6. Võ Văn Nha (2018). Khảo sát, đánh giá hiện trạng và Xuân Yên; trong đó, ở Xuân Yên cao hơn ở chất lượng môi trường và đề xuất giải pháp nâng vùng nuôi Xuân Phương và Xuân Thành. cao, hạn chế ô nhiễm môi trường vùng nuôi tôm hùm tại Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên, Báo cáo Lời cảm ơn: Xin chân thành cảm ơn tập thể tổng kết nhiệm vụ cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi cán bộ Trung tâm quan trắc môi trường và bệnh trồng Thủy sản III, Nha Trang. thủy sản miền Trung, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng 7. Lê Thị Nam Thuận, Hoàng Thị Hà Giang (2017), Thủy sản III đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi Một số dẫn liệu về môi trường và dịch bệnh vùng về hóa chất, môi trường và trang thiết bị trong nuôi trồng thủy sản ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú quá trình phân tích mẫu. Nghiên cứu này là một Yên, Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và phần kết quả của nhiệm vụ "Quan trắc, cảnh báo tài nguyên sinh vật lần thứ 7, Hà Nội. và giám sát môi trường vùng nuôi tôm nước lợ, nuôi tôm hùm tập trung tại một số tỉnh Nam Trung Ngày nhận 8-5-2019 Bộ", do Trung tâm Quan trắc môi trường và bệnh Ngày phản biện 20-5-2019 thủy sản miền Trung thực hiện trong năm 2018. Ngày đăng 1-7-2019 51
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn điều tra đa dạng sinh học lưỡng cư và bò sát
50 p | 81 | 13
-
Khảo sát các tính chất nhiệt - vật lý nhóm giáp xác (tôm sú, tôm bạc, tôm thẻ) ảnh hưởng đến quá trình cấp nhiệt và tách ẩm trong sấy thăng hoa
8 p | 113 | 7
-
Thực trạng sản xuất và hiệu quả mô hình trồng thử nghiệm một số giống lúa chất lượng cao tại huyện Phù Yên, Sơn La
9 p | 78 | 5
-
Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu nhà nuôi chim yến tại tỉnh Bình Phước
10 p | 28 | 4
-
Trồng sắn và sinh kế bền vững của các hộ sản xuất nhỏ ở tỉnh Sơn La: Sơ bộ kết quả khảo sát hộ gia đình
4 p | 34 | 4
-
Nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm và đề xuất các giải pháp bảo vệ chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
13 p | 13 | 3
-
Khảo sát đánh giá một số nguyên tố vi lượng trong đất trồng bưởi tại tỉnh Phú Thọ
4 p | 4 | 3
-
Kết quả khảo sát của các bên liên quan và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành Công nghệ chế biến thủy sản
13 p | 26 | 3
-
Mức độ nhận biết của người dân về chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tại xã Lương Hòa, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
13 p | 26 | 3
-
Đa dạng một số chi quả mọng thuộc họ đỗ quyên (ericaceous) và họ hoa hồng (rosaceae) tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên
6 p | 46 | 3
-
Kết quả khảo sát về đàn gà tre tại Tiên Phước, Quế Sơn và Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
7 p | 34 | 2
-
Hiện trạng chất lượng môi trường biển tại bãi ngao Hiệp Thạnh tỉnh Trà Vinh năm 2016 – 2017
8 p | 49 | 2
-
Sử dụng động vật không xương sống cỡ lớn để đánh giá chất lượng nước sông Thu Bồn khu vực huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
4 p | 16 | 2
-
Kết quả nghiên cứu đánh giá tập đoàn phục vụ chọn giống mía có năng suất, hàm lượng đường cao và kháng bệnh ở Bắc Trung Bộ
7 p | 3 | 2
-
Liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở chăn nuôi trong sản xuất, tiêu thụ lợn thịt ở một số tỉnh của Việt Nam
8 p | 79 | 2
-
Kết quả khảo sát thế hệ F1 của các con lai cà phê chè
0 p | 40 | 1
-
Ảnh hưởng của nhóm giống, giới tính và khối lượng giết mổ đến tỷ lệ mỡ giắt ở đàn lợn thịt tại Việt Nam
11 p | 76 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn