intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả luyện tập kĩ năng lựa chọn đề tài và soạn đề cương nghiên cứu của sinh viên trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Ngocnga Ngocnga | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

159
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả luyện tập kĩ năng lựa chọn đề tài và soạn đề cương nghiên cứu của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM) sau khi học xong môn Phương pháp nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ các kĩ năng nói trên của sinh viên chỉ đạt mức bước đầu hình thành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả luyện tập kĩ năng lựa chọn đề tài và soạn đề cương nghiên cứu của sinh viên trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ngô Đình Qua<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ LUYỆN TẬP KĨ NĂNG LỰA CHỌN ĐỀ TÀI<br /> VÀ SOẠN ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU CỦA SINH VIÊN<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> NGÔ ĐÌNH QUA*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Kĩ năng lựa chọn đề tài và soạn đề cương nghiên cứu của sinh viên bao gồm nhiều kĩ<br /> năng thành phần, như: Kĩ năng lựa chọn, xác định, giới hạn đề tài nghiên cứu; kĩ năng viết<br /> lí do chọn đề tài… Bài viết trình bày kết quả luyện tập kĩ năng lựa chọn đề tài và soạn đề<br /> cương nghiên cứu của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP<br /> TPHCM) sau khi học xong môn Phương pháp nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu<br /> cho thấy trình độ các kĩ năng nói trên của sinh viên chỉ đạt mức bước đầu hình thành.<br /> Từ khóa: kĩ năng chọn đề tài và soạn đề cương nghiên cứu.<br /> ABSTRACT<br /> The results of students’ practice in selecting and determining research topic<br /> and writing research proposal in Ho Chi Minh City University of Education<br /> Students’ skills of selecting and determining research topic and writing research<br /> proposal include components such as topic selection, determination and limitation; and<br /> rationale writing. The article presents the results of students’ practice in selecting and<br /> determining research topic and writing research proposal after the course of Research<br /> Methodology in Ho Chi Minh City University of Education.<br /> Keywords: Skills of selecting and determining research topic and writing research<br /> proposal.<br /> <br /> 1. Dẫn nhập một đề tài nghiên cứu và soạn đề cương<br /> Trong chương trình đào tạo hệ Cử nghiên cứu, sau 30 tiết học trên lớp, trong<br /> nhân Sư phạm của Trường ĐHSP thời gian mười tuần.<br /> TPHCM, môn Phương pháp nghiên cứu 2. Thể thức nghiên cứu<br /> khoa học (NCKH) là môn cơ sở ngành 2.1. Phương pháp nghiên cứu<br /> giúp sinh viên lĩnh hội kiến thức và kĩ Các phương pháp nghiên cứu được<br /> năng cần thiết để có thể thực hiện một đề chúng tôi sử dụng gồm: phương pháp<br /> tài nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn nghiên cứu lí luận, phương pháp quan<br /> của mình, dưới sự hướng dẫn của giảng sát, phương pháp nghiên cứu sản phẩm.<br /> viên. Kĩ năng NCKH bao gồm nhiều kĩ Dựa vào mục tiêu học tập môn học<br /> năng thành phần. Trong phạm vi bài báo đã được xác định trong đề cương chi tiết<br /> này, chúng tôi chỉ đề cập kết quả luyện của môn Phương pháp NCKH, chúng tôi<br /> tập kĩ năng lựa chọn, xác định, giới hạn soạn công cụ đo lường kết quả luyện tập<br /> *<br /> TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email: ngodinhquahcmup@yahoo.com<br /> <br /> 105<br /> Ý kiến trao đổi Số 8(74) năm 2015<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> kĩ năng. Công cụ này yêu cầu sinh viên Thời điểm khảo sát là học kì 2 năm<br /> tự lựa chọn, xác định, giới hạn một đề tài học 2013-2014. Số sinh viên tham gia<br /> nghiên cứu phù hợp với khả năng, trong làm bài tập là 202 sinh viên. Số bài thu<br /> lĩnh vực chuyên môn của mình, có thể được là 201 bài. Bài tập này được giảng<br /> thực hiện trong thời gian sáu tháng và viên coi như bài kiểm tra quá trình.<br /> soạn đề cương nghiên cứu cho đề tài ấy. Các lớp được người nghiên cứu<br /> Công cụ này là một bài tập. Sinh viên quan sát: Vật lí, Ngữ văn, Hóa học, Tâm<br /> làm bài trong thời gian ngoài giờ lên lớp, lí Giáo dục, Giáo dục Mầm non.<br /> trên mẫu giấy in sẵn với các tiêu đề là các 2.4. Chấm bài<br /> phần của một đề cương nghiên cứu: Lí do Chúng tôi tiến hành chấm các bài<br /> chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, khách tập theo từng phần của đề cương theo<br /> thể và đối tượng nghiên cứu, giả thuyết thang điểm 4 bậc: 1: Điểm tương ứng với<br /> nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, mức sinh viên bỏ trống hoặc viết sai, xem<br /> phương pháp luận nghiên cứu, dàn ý nội như kĩ năng ở mức chưa hình thành; 2:<br /> dung nghiên cứu, kế hoạch nghiên cứu, Điểm tương ứng với mức bước đầu hình<br /> tài liệu tham khảo. thành và còn có một số thiếu sót; 3: Điểm<br /> 2.2. Mẫu nghiên cứu tương ứng với trình độ khá của kĩ năng;<br /> Đơn vị chọn mẫu là danh sách các 4: Điểm tương ứng với mức thành thạo<br /> khoa của Trường. Phương pháp chọn của kĩ năng.<br /> mẫu được chúng tôi áp dụng là chọn mẫu 2.5. Xử lí số liệu<br /> ngẫu nhiên chia theo tầng lớp (khối). Các Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS<br /> khoa trong Trường được phân thành ba 11.5 để xử lí số liệu theo các phép toán<br /> khối: khối Khoa học tự nhiên gồm các thống kê: trung bình cộng, kiểm nghiệm<br /> khoa: Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, T, kiểm nghiệm F.<br /> Sinh học; khối Khoa học xã hội gồm các 3. Kết quả nghiên cứu<br /> khoa: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Khoa Kết quả nghiên cứu được chúng tôi<br /> Anh, Khoa Pháp, Khoa Nga, Khoa trình bày thành hai phần: thực trạng luyện<br /> Trung, Khoa Tiếng Nhật; khối các khoa tập kĩ năng và kết quả luyện tập kĩ năng.<br /> đặc thù gồm: Khoa Tâm lí Giáo dục, 3.1. Thực trạng luyện tập kĩ năng<br /> Khoa Giáo dục Mầm non, Khoa Giáo dục Có sự khác biệt trong việc xác định<br /> Tiểu học, Khoa Giáo dục Đặc biệt, Khoa mục tiêu học tập môn Phương pháp NCKH<br /> Giáo dục Thể chất. Theo phương pháp cho sinh viên của của các giảng viên giảng<br /> chọn mẫu này, ở mỗi khối, chúng tôi dạy tại các khoa. Điều đó phụ thuộc vào<br /> chọn ngẫu nhiên từ một đến hai khoa. đặc điểm ngành học của sinh viên.<br /> Kết quả thu được là 5 lớp sinh viên của Ở Khoa Vật lí, trong chương trình<br /> các khoa: Vật lí, Hóa học, Ngữ văn, Tâm cử nhân sư phạm Vật lí đã có môn<br /> lí Giáo dục, Giáo dục Mầm non. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm,<br /> 2.3. Tiến hành khảo sát nên giảng viên đã xác định mục tiêu học<br /> <br /> 106<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ngô Đình Qua<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> tập là: sinh viên lựa chọn, xác định và giới phỏng vấn.<br /> hạn được một đề tài nghiên cứu, soạn đề Tại Khoa Tâm lí Giáo dục và Khoa<br /> cương nghiên cứu; đặc biệt giảng viên đã Giáo dục Mầm non, do một giảng viên<br /> tập trung vào việc luyện tập cho sinh viên giảng dạy nên có cùng mục tiêu học tập<br /> kĩ năng tìm kiếm các nguồn tư liệu phục và phương pháp giảng dạy. Về mục tiêu<br /> vụ cho việc nghiên cứu đề tài và cách thức học tập, giảng viên đã xác định: sau khi<br /> trích dẫn tài liệu cũng như cách trình bày học xong môn Phương pháp NCKH, sinh<br /> danh mục tài liệu tham khảo, cách trình viên phải lựa chọn, xác định giới hạn đề<br /> bày một bài báo khoa học. tài nghiên cứu và soạn được đề cương<br /> Tại Khoa Hóa học, phương pháp nghiên cứu; sinh viên soạn được bảng hỏi<br /> giảng dạy được giảng viên sử dụng có để sử dụng trong phương pháp điều tra<br /> khác so với các khoa. Đó là ngoài việc sử viết và xác định được những việc cần làm<br /> dụng các phương pháp như thuyết trình, trong một nghiên cứu thực nghiệm. Về<br /> vấn đáp, giảng viên còn sử dụng thêm phương pháp dạy học, ngoài phương<br /> phương pháp sử dụng giáo trình và tài pháp thuyết trình, phương pháp vấn đáp,<br /> liệu tham khảo. Giảng viên cho sinh viên giảng viên còn sử dụng phương pháp<br /> tham khảo giáo trình “Phương pháp luận luyện tập. Để luyện tập kĩ năng cho sinh<br /> NCKH” của hai tác giả Trịnh Văn Biều viên, giảng viên thực hiện theo quy trình:<br /> và Lê Thị Thanh Chung [1] để báo cáo giảng viên biểu diễn kĩ năng, sau đó cho<br /> kết quả thu được về các phương pháp sinh viên luyện tập theo nhóm trong và<br /> nghiên cứu, như: điều tra viết, phỏng vấn, ngoài giờ lên lớp.<br /> thực nghiệm. Ngoài ra giảng viên cũng 3.2. Kết quả luyện tập kĩ năng<br /> tập trung vào mục tiêu lựa chọn xác định Trình độ kĩ năng của sinh viên được<br /> giới hạn đề tài nghiên cứu và soạn đề đánh giá theo các mức điểm: 1, 2, 3, 4<br /> cương nghiên cứu. như đã trình bày ở phần Thể thức nghiên<br /> Ở Khoa Ngữ văn, do đặc điểm cứu. Chấm điểm 201 bài làm của sinh<br /> ngành học, nên giảng viên đã hướng sinh viên và tính điểm trung bình cộng từng kĩ<br /> viên đến các mục tiêu: lựa chọn, xác năng thành phần cũng như kĩ năng lựa<br /> định, giới hạn đề tài nghiên cứu và soạn chọn xác định, giới hạn đề tài nghiên cứu<br /> đề cương nghiên cứu; hình thành kĩ năng và soạn được đề cương nghiên cứu của<br /> sử dụng các phương pháp nghiên cứu sinh viên từng khoa, chúng tôi thu được<br /> như: nghiên cứu lí luận, điều tra viết, kết quả như bảng 1 sau đây:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 107<br /> Ý kiến trao đổi Số 8(74) năm 2015<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 1. Điểm trung bình đánh giá kết quả luyện tập kĩ năng<br /> chọn một đề tài nghiên cứu và soạn đề cương nghiên cứu của sinh viên ĐHSPTPHCM<br /> <br /> Điểm trung bình<br /> đánh giá kĩ năng của sinh viên<br /> Mức ý nghĩa<br /> Stt Kĩ năng Khoa Khoa Khoa<br /> Khoa của kiểm nghiệm F<br /> Ngữ Tâm lí Giáo dục<br /> Hóa học<br /> văn Giáo dục Mầm non<br /> Lựa chọn, xác định,<br /> 1 giới hạn một đề tài 2,63 2,00 2,50 2,27 0,30<br /> nghiên cứu<br /> 2 Viết lí do chọn đề tài 2,18 2,20 2,08 2,00 0,77<br /> Xác định mục đích<br /> 3 2,72 2,60 2,25 2,09 0,14<br /> nghiên cứu<br /> Xác định đối tượng<br /> 4 2,63 3,00 2,63 2,09 0,16<br /> nghiên cứu<br /> Xác định khách thể<br /> 5 2,72 3,20 1,91 1,27 0,00<br /> nghiên cứu<br /> Xây dựng giả thuyết<br /> 6 2,36 2,40 2,66 2,36 0,85<br /> nghiên cứu<br /> Xác định nhiệm vụ<br /> 7 2,63 2,40 2,33 2,36 0,63<br /> nghiên cứu<br /> Lựa chọn phương<br /> 8 1,81 2,00 2,33 1,63 0,00<br /> pháp nghiên cứu<br /> Soạn thảo dàn ý nội<br /> 9 2,09 2,00 2,00 1,63 0,20<br /> dung nghiên cứu<br /> Soạn thảo kế hoạch<br /> 10 2,27 2,20 2,66 2,36 0,32<br /> nghiên cứu<br /> Trình bày danh mục<br /> 11 1,81 1,00 1,41 1,36 0,24<br /> tài liệu tham khảo<br /> Lựa chọn, xác định,<br /> giới hạn một đề tài<br /> 12 nghiên cứu và soạn 2,35 2,27 2,18 1,95 0,09<br /> đề cương nghiên<br /> cứu cho đề tài ấy<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy trình 2,27; 2,18; 1,95 mức ý nghĩa của kiểm<br /> độ kĩ năng lựa chọn xác định, giới hạn đề nghiệm F tính được =0,09>0,05). Điểm<br /> tài nghiên cứu và soạn được đề cương trung bình này là trung bình cộng của các<br /> nghiên cứu của sinh viên đạt mức bước kĩ năng thành phần.<br /> đầu hình thành. Kiểm nghiệm F cho thấy Có hai kĩ năng thành phần có sự<br /> không có sự khác biệt ý nghĩa giữa các khác biệt ý nghĩa (mức ý nghĩa của kiểm<br /> điểm trung bình ở kĩ năng này của sinh nghiệm F tính được =0,00
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
55=>1