Kết quả một số test chẩn đoán hen phế quản dị ứng do mạt bụi nhà tại Viện Y học biển Việt Nam năm 2021-2022
lượt xem 2
download
Nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh trên các bệnh nhân ≥ 16 tuổi được chẩn đoán xác định hen phế quản, được khám và điều trị tại phòng khám Dị ứng miễn dịch lâm sàng - Viện Y học biển Việt Nam trong thời gian từ tháng 1/2021 đến tháng 4/2022. Nghiên cứu này có mục tiêu phân tích kết quả test da và test IgE đặc hiệu huyết thanh trong chẩn đoán mạt bụi nhà gây hen phế quản ở các bệnh nhân nói trên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả một số test chẩn đoán hen phế quản dị ứng do mạt bụi nhà tại Viện Y học biển Việt Nam năm 2021-2022
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 KẾT QUẢ MỘT SỐ TEST CHẨN ĐOÁN HEN PHẾ QUẢN DỊ ỨNG DO MẠT BỤI NHÀ TẠI VIỆN Y HỌC BIỂN VIỆT NAM NĂM 2021- 2022 Bạch Thị Như Quỳnh1, Nguyễn Dương Truyền1, Phạm Bích Ngọc1, Đinh Dương Tùng Anh1, Phạm Văn Thức1 TÓM TẮT 30 SUMMARY Nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh trên các RESULTS OF SOME DIAGNOSTIC bệnh nhân ≥ 16 tuổi được chẩn đoán xác định TESTS FOR ALLERGIC ASTHMA hen phế quản, được khám và điều trị tại phòng CAUSED BY DERMATOPHAGOIDES khám Dị ứng miễn dịch lâm sàng - Viện Y học AT THE VIETNAM INSTITUTE OF biển Việt Nam trong thời gian từ tháng 1/2021 MARINE MEDICINE IN 2021-2022 đến tháng 4/2022. Nghiên cứu này có mục tiêu The study describes a series of cases on phân tích kết quả test da và test IgE đặc hiệu patients ≥16 years old with a confirmed huyết thanh trong chẩn đoán mạt bụi nhà gây hen diagnosis of bronchial asthma, examined and phế quản ở các bệnh nhân nói trên. Qua nghiên cứu 65 bệnh nhân hen phế quản, chúng tôi phát treated at the Clinical Allergy and Immunology hiện được tỉ lệ người bệnh dị ứng với 2 loại mạt Clinic of Vietnam National Institute of Maritime bụi nhà (Der f và Der p) thông qua test lẩy da lần Medicine from January 2021 to April 2022. The lượt là 76,92% và 75,38%. Tỉ lệ phát hiện mẫn aim of this study was to analyze the results of cảm với 2 loại mạt bụi nhà này thông qua xét skin prick test and allergen-specific nghiệm IgE đặc hiệu huyết thanh với Der f và immunoglobulin E (sIgE) test in diagnosing Der p lần lượt là 53,85% và 52,30%. Việc kết Dermatophagoides causing asthma in the above hợp hai loại xét nghiệm này giúp tăng tỉ lệ phát patients. Through the study of 65 patients with hiện mẫn cảm với hai loại dị nguyên trên một asthma, we found that the rate of patients allergic cách có ý nghĩa thống kê so với xét nghiệm IgE to these 2 types of house dust mites (Der f and đặc hiệu huyết thanh đơn độc, đồng thời có thể Der p) through skin prick test was 76.92% and giúp khắc phục hạn chế của test lẩy da trên 75.38, respectively. The detection rate of những bệnh nhân hen phế quản dị ứng có sử susceptibility to these two types of house dust dụng thuốc kháng Histamine ngay trước khi tiến mites through sIgE test with Der f and Der p was hành xét nghiệm. Từ khóa: hen phế quản, test lẩy da, xét 53.85% and 52.30%, respectively. The nghiệm IgE đặc hiệu, Dermatophagoides combination of these two tests significantly pteronyssinus, Dermatophagoides farina increased the detection rate of sensitization to these two allergens compared with the serospecific IgE test alone, and can help overcome the limitation of the skin prick test in 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng allergic asthma patients who received Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Thức antihistamines just prior to testing. Email: pvthuc@hpmu.edu.vn Keywords: asthma, skin prick test, allergen- Ngày nhận bài: 8.5.2023 specific immunoglobulin E, Dermatophagoides Ngày phản biện khoa học: 22.5.2023 pteronyssinus, Dermatophagoides farina Ngày duyệt bài: 30.5.2023 216
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ miễn dịch lâm sàng - Viện Y học biển Việt Hen là vấn đề sức khoẻ cộng đồng trên Nam từ tháng 1/2021 đến tháng 4/2022. toàn thế giới. Hen phế quản không được * Tiêu chuẩn lựa chọn: kiểm soát sẽ gây suy giảm chất lượng cuộc - Các bệnh nhân ≥ 16 tuổi được chẩn sống người bệnh, trở thành một trong những đoán xác định hen phế quản, được khám và gánh nặng bệnh tật đối với gia đình, y tế và điều trị tại phòng khám Dị ứng miễn dịch xã hội [1]. Việc xác định được các tác nhân lâm sàng - Viện Y học biển Việt Nam trong gây dị ứng của người bệnh hen phế quản có thời gian nghiên cứu. Tiêu chuẩn chẩn đoán ý nghĩa quan trọng trong việc phòng tránh bệnh nhân hen phế quản theo GINA 2014: khởi phát các cơn hen do các yếu tố kích Bệnh nhân có đợt ho, khò khè, khó thở, thích này, cũng như trong việc điều trị giải nặng ngực tái đi tái lại mẫn cảm đặc hiệu cho người bệnh. Trong số Triệu chứng xuất hiện nặng hơn về đêm đó, mạt bụi nhà (Dermatophagoides và sáng sớm làm bệnh nhân thức giấc pteronyssinus, Dermatophagoides farina) là Triệu chứng xuất hiện hoặc xấu đi khi một trong những nguyên nhân thường gặp tiếp xúc với dị nguyên hoặc các yếu tố nguy nhất [2]. cơ: hóa chất, mạt bụi nhà, khói thuốc, nhiễm Phòng khám Dị ứng miễn dịch lâm sàng trùng,… Các triệu chứng được cải thiện khi - Viện Y học biển Việt Nam là một trong sử dụng thuốc giãn phế quản. những trung tâm quản lý bệnh nhân hen phế Bệnh nhân có tiền sử các nhân và/hoặc quản tại thành phố Hải Phòng. Tại Hải tiền sử gia đình có mắc hen phế quản hoặc Phòng, hiện chưa có nhiều nghiên cứu về các các bệnh dị ứng khác. test trong chẩn đoán dị nguyên gây hen phế Đo chức năng hô hấp biểu hiện rối loạn quản, đặc biệt là do Dematophagoides. Vậy thuông khí tắc nghẽn FEV1 ≤ 80% giá trị dự trên thực tế giá trị của các phương pháp xét đoán, FEV1/VC ≤ 80%. nghiệm chẩn đoán dị nguyên mạt bụi nhà - Bệnh nhân được làm Prick test với dị trên các bệnh nhân hen phế quản là như thế nguyên mạt bụi nhà Dermatophagoides nào? Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này pteronyssinus (Der p) và Dermatophagoides với mục tiêu nghiên cứu: Phân tích kết quả farina (Der f). test da và test IgE đặc hiệu huyết thanh trong - Bệnh nhân được làm xét nghiệm định chẩn đoán nguyên nhân mạt bụi nhà gây hen lượng IgE đặc hiệu trong huyết thanh bệnh phế quản ở các bệnh nhân tại viện Y học nhân hen phế quản với 2 loại dị nguyên mạt biển Việt Nam năm 2021- 2022. bụi nhà: Dermatophagoides pteronyssinus (Der p) và Dermatophagoides farina (Der f). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian bệnh nhân đã được sử dụng thuốc kháng nghiên cứu Histamine, thuốc ức chế miễn dịch trong Nghiên cứu được tiến hành trên các bệnh khoảng thời gian 02 tuần trước khi được làm nhân được chẩn đoán xác định hen phế quản test dị nguyên. khám và được làm xét nghiệm xác định dị 2.2. Phương pháp nghiên cứu nguyên gây bệnh tại phòng khám Dị ứng Nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh. 2.3. Phương pháp chọn mẫu 217
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 Chọn mẫu thuận tiện, cỡ mẫu toàn bộ. 2.6. Xử lý số liệu 2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu Các số liệu nghiên cứu được xử lý và Đặc điểm chung của đối tượng nghiên phân tích theo thuật toán thống kê y học trên cứu: tuổi, giới tính. máy tính bằng phần mềm SPSS 23.0. So Các chỉ tiêu về cận lâm sàng: tỉ lệ dương sánh 2 tỉ lệ bằng Chi-square test (χ2). Giá trị tính của test IgE đặc hiệu với mạt bụi nhà, p < 0,05 trong các phép kiểm định được coi Der p và Der f, tỉ lệ dương tính của test lẩy là có ý nghĩa thống kê. da với mạt bụi nhà, Der p và Der f, mức độ 2.7. Đạo đức nghiên cứu biểu hiện của test lẩy da. Nghiên cứu có mục đích nhằm phục vụ 2.5. Quy trình nghiên cứu và phương lợi ích chăm sóc sức khỏe của người bệnh và pháp thu thập số liệu không gây bất cứ tác hại nào cho bệnh nhân - Chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn chẩn tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu tuân thủ đoán qua khám lâm sàng, cận lâm sàng, khai đúng với đề cương đã được phê duyệt bởi thác tiền sử dị ứng. Hội đồng đánh giá đề cương Trường Đại - Thu thập số liệu trực tiếp và qua hồ sơ Học Y Dược Hải Phòng và được sự đồng ý bệnh án. của Ban lãnh đạo Viện Y học biển Việt Nam. Đảm bảo giữ bí mật thông tin của bệnh nhân. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua khảo sát 65 trường hợp được chẩn đoán mắc hen phế quản trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu được một số kết quả như sau. Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân hen phế quản Đặc điểm Số ca bệnh (n= 65) Tỷ lệ (%) 16-35 tuổi 28 43,1 Nhóm tuổi (X̅ ± SD: 41,8 ± 20,2 36-60 tuổi 23 35,4 tuổi, max: 81 tuổi, min: 16 tuổi) >60 tuổi 14 21,5 Nữ 37 56,9 Giới Nam 28 43,1 Nhận xét: số ca bệnh hen phế quản chủ yếu tập trung ở các nhóm tuổi: 16-19 tuổi và 40- 69 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 1/1,32. Hình 1. Mức độ biểu hiện của test lẩy da (n=65) Nhận xét: Mức độ biểu hiện của test lẩy da mức độ vừa và mạnh chiếm đa số 218
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 2. Tỉ lệ test lẩy da dương tính với các dị nguyên (n=65) Test dị nguyên n Tỷ lệ (%) Der f 50 76,92 Der p 49 75,38 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân hen phế quản có test lẩy da dương tính với hai dị nguyên Der p và Der f đều chiếm tỉ lệ cao trên 70%. Bảng 3. Kết quả test IgE huyết thanh đặc hiệu với các dị nguyên Dị nguyên n Tỷ lệ (%) Der f 35 53,85 Der p 34 52,30 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân hen phế quản có kết quả test IgE huyết thanh đặc hiệu với các dị nguyên Der p và Der f dương tính chiếm tỉ lệ cao trên 50%. Hình 2. Kết quả phối hợp test lẩy da và test IgE huyết thanh đặc hiệu chẩn đoán dị nguyên Der f (n = 65) Nhận xét: Biện pháp test lẩy da và phối hợp test lẩy da cùng xét nghiệm IgE đặc hiệu dị nguyên cho tỉ lệ xác định người bệnh hen phế quản có mẫn cảm với dị nguyên Der f cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với xét nghiệm IgE đặc hiệu với dị nguyên này đơn độc (lần lượt: p = 0.005686 và p = 0.000736; *: p < 0,05, Chi-square test) Hình 3. Kết quả phối hợp test lẩy da và test IgE huyết thanh đặc hiệu chẩn đoán dị nguyên Der p (n=65) 219
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 Nhận xét: Biện pháp test lẩy da và phối thuộc nhóm 36-60 tuổi (49,7%) và độ tuổi hợp test lẩy da cùng xét nghiệm IgE đặc hiệu trung bình là 47 tuổi [5]. Cũng cần lưu ý cho tỉ lệ xác định mẫn cảm với dị nguyên rằng cỡ mẫu đạt được trong nghiên cứu của Der p cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê chúng tôi còn tương đối thấp, do vậy có thể so với xét nghiệm IgE đặc hiệu đơn độc (lần góp phần dẫn tới sự khác biệt này. Những lượt: p = 0. 006176 và p = 0. 000849; *: p < nghiên cứu tiếp theo với cỡ mẫu đủ lớn là 0,05, Chi-square test). cần thiết để góp phần làm rõ thêm đặc điểm về độ tuổi của nhóm bệnh nhân hen phế IV. BÀN LUẬN quản. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ Việt Nam với khí hậu của vùng nhiệt đới phân bố giữa hai giới có sự khác biệt, tỷ lệ nóng ẩm, mưa nhiều, là điều kiện lý tưởng nam/nữ ≈ 0,76. Kết quả này có sự tương cho mạt bụi nhà phát triển và là một trong đồng với các nghiên cứu trước đây đã cho những dị nguyên thường gặp nhất ở các bệnh thấy tỷ lệ nữ giới chiếm ưu thế so với nam nhân dị ứng, trong đó có các bệnh nhân hen giới trong số các bệnh nhân hen phế quản phế quản [6]. Kết quả nghiên cứu của chúng [3]. Nghiên cứu của Lê Quốc Gia và cộng sự tôi cho kết quả tương đồng với nhiều nghiên trên 109 trường hợp hen phế quản tại bệnh cứu trước đây cho rằng mạt bụi nhà là dị viện Bạch Mai cho thấy tỉ lệ nam/nữ là 45/64 nguyên thường gặp, trong đó, tỉ lệ bệnh nhân (0,7) [4]. Một số nghiên cứu đã chỉ ra vai trò hen phế quản có dị ứng với mạt bụi nhà Der của estrogen trong những bệnh lý dị ứng và f là 76,92% và với mạt bụi nhà Der p là trong hen phế quản. Tế bào mast đã được 75,38%. Nghiên cứu của tác giả Đào Thị thấy rằng có sự biểu hiện thụ thể α-estrogen, Hồng Diên cho thấy tỷ lệ dương tính với mạt và estrogen có thể kích hoạt quá trình thoái bụi nhà Der p và mạt bụi nhà Der f, lần lượt hóa tế bào mast và tăng phản ứng miễn dịch là 67% và 65,9% [7]. So sánh với một IgE [3]. Điều này phần nào giải thích được tỉ nghiên cứu ở Trung Quốc (nghiên cứu lệ bệnh nhân nữ giới mắc hen phế quản dị CARRAD), nó cho thấy mạt bụi nhà phổ ứng với mạt bụi nhà cao hơn bệnh nhân nam biến nhất là Der p và Der f, tuy nhiên phát giới trong các nghiên cứu. hiện ở một tỉ lệ tương đối thấp hơn so với kết Nghiên cứu của chúng tôi về độ tuổi của quả nghiên cứu của chúng tôi (lần lượt là nhóm bệnh nhân hen phế quản cho thấy đa 59% và 57,6%) [8]. số các ca bệnh thuộc nhóm 16-35 tuổi Việc chẩn đoán dị ứng đòi hỏi phải có (45,1%) nhiều hơn nhóm 36-60 tuổi (35,4%), tiền sử bệnh thích hợp và khám thực thể. với độ tuổi trung bình là 41 tuổi. Điều này có Quá mẫn loại I (ngay lập tức) bị nghi ngờ khi sự khác biệt đáng kể so với một nghiên cứu các phản ứng xảy ra trong vòng 30–120 phút trên 322 bệnh nhân hen phế quản tại thành sau khi tiếp xúc. Nếu thông tin lâm sàng gợi phố Hồ Chí Minh cho thấy đa số bệnh nhân ý dị ứng loại I (loại tức thời), thì test lẩy da 220
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 được chỉ định để phát hiện sự hiện diện của (Der f và Der p) cao hơn khi chỉ dùng 1 test IgE cụ thể đối với các chất gây dị ứng có liên đơn độc bởi vì ngoài sự phát hiện được IgE quan: chất hít, thức ăn, thuốc và trong một số đặc hiệu dị nguyên khi sinh ra đã gắn vào tế trường hợp là chất gây dị ứng nghề nghiệp. bào mastocyte ở dưới da thì còn phát hiện Test lẩy da là một phương pháp chẩn đoán được lượng IgE đang tồn tại trong máu. Do an toàn, tuy nhiên vẫn có một số phản ứng vậy, sự kết hợp 2 test này trong chẩn đoán có bất lợi được báo cáo và có chống chỉ định ý nghĩa cao trong việc xác định dị nguyên đã bệnh nhân có tiền sử điều trị bằng thuốc mẫn cảm ở các bệnh nhân hen phế quản. kháng histamine hoặc corticosteroid, bệnh Điều này vừa giúp cho chẩn đoán đặc hiệu nhân bị bệnh da liễu. Định lượng IgE huyết nhưng cũng là cơ sở để điều trị giải mẫn cảm thanh đặc hiệu dị nguyên nhằm mục đích sau này [2]. phát hiện sự mẫn cảm của cơ thể người bệnh dị ứng đối với một loại dị nguyên xác định. V. KẾT LUẬN Giá thành của xét nghiệm IgE huyết thanh Qua nghiên cứu 65 bệnh nhân hen phế đặc hiệu cao hơn test lẩy da. Tuy nhiên, nó quản, chúng tôi phát hiện được tỉ lệ người có ưu điểm là không bị ảnh hưởng bởi thuốc bệnh dị ứng với 2 loại mạt bụi nhà (Der f và kháng histamine, bệnh ngoài da hoặc phản Der p) thông qua test lẩy da lần lượt là ứng bất lợi trên da [1]. Trong nghiên cứu 76,92% và 75,38%. Tỉ lệ phát hiện mẫn cảm này, tỷ lệ phát hiện mẫn cảm với hai loại mạt với 2 loại mạt bụi nhà này thông qua xét bụi nhà, Der f và Der p, bằng test lẩy da là nghiệm IgE đặc hiệu huyết thanh với Der f cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với và Der p lần lượt là 53,85% và 52,30%. Việc tỉ lệ phát hiện mẫn cảm bằng test IgE đặc kết hợp hai loại xét nghiệm này giúp tăng tỉ hiệu dị nguyên (hình 2 và hình 3). Kết quả lệ phát hiện mẫn cảm với hai loại dị nguyên này cũng có sự tương đồng với các kết quả trên một cách có ý nghĩa thống kê so với xét trong các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng nghiệm IgE đặc hiệu huyết thanh đơn độc, độ nhạy của test lẩy da là cao hơn so với test đồng thời có thể giúp khắc phục hạn chế của IgE đặc hiệu [1, 2]. Ngoài ra, kết quả nghiên test lẩy da trên những bệnh nhân hen phế cứu này của chúng tôi đã cho thấy việc thực quản dị ứng có sử dụng thuốc kháng hiện kết hợp thêm test IgE đặc hiệu dị Histamine ngay trước khi tiến hành xét nguyên sẽ giúp gia tăng độ nhạy trong phát nghiệm. hiện tác nhân dị ứng so với khi chỉ thực hiện test lẩy da đơn độc hoặc test IgE đặc hiệu dị VI. LỜI CẢM ƠN nguyên. Một phần kinh phí thực hiện nghiên cứu Sự kết hợp 2 test lẩy da và định lượng này được tài trợ bởi Trường Đại học Y Dược IgE đặc hiệu trong máu bệnh nhân hen phế Hải Phòng, mã số đề tài HPMU.ĐT.22.103. quản cho tỉ lệ dương tính với mạt bụi nhà 221
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Nguyen Nhu Vinh, Huynh Thị Hoai 1. Ansotegui, I.J., et al., IgE allergy Thuong, and Niels H. Chavannes, diagnostics and other relevant tests in Knowledge on self-management and levels allergy, a World Allergy Organization of asthma control among adult patients in Ho position paper. World Allergy Organ J, 2020. Chi Minh City, Vietnam. Int J Gen Med, 13(2): p. 100080. 2018. 11: p. 81-89. 2. Calderón, M.A., et al., Respiratory allergy 6. Trinh, T.H.K., et al., Profile of aeroallergen caused by house dust mites: What do we sensitizations in allergic patients living in really know? Journal of Allergy and Clinical southern Vietnam. Frontiers in Allergy, Immunology, 2015. 136(1): p. 38-48. 2023. 3. 3. Yung, J.A., H. Fuseini, and D.C. 7. Đào Thị Hồng Diên, Lê Thị Minh Hương Newcomb, Hormones, sex, and asthma. Ann và Nguyễn Thị Diệu Thúy, Nghiên cứu kết Allergy Asthma Immunol, 2018. 120(5): p. quả test lảy da với các dị nguyên hô hấp 488-494. trong nhà của bệnh nhi hen phế quản. Tạp 4. Lê Quốc Gia và Phan Thu Phương, Tương chí Y học thực hành, 2013. 3: p. 47-50. quan giữa mức Nitric oxide trong khí thở ra 8. Li, J., et al., Influence of degree of specific với một vài đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng allergic sensitivity on severity of rhinitis and và các mức độ kiểm soát hen ở bệnh nhân asthma in Chinese allergic patients. Respir hen phế quản người lớn. Tạp chí Y học Việt Res, 2011. 12(1): p. 95. Nam, 2022. 520(2): p. 229-232. 222
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
RỐI LOẠN SẮC GIÁC Ở BỆNH LÝ THẦN KINH THỊ
16 p | 170 | 10
-
Bài giảng Quản lý các vấn đề thường gặp liên quan đến nửa đầu thai kỳ: Công cụ tầm soát lệch bội: độ dầy khoảng thấu âm sau gáy, chỉ báo huyết thanh, chỉ báo mềm, test tiền sản không xâm lấn
4 p | 42 | 3
-
Vai trò của ige đặc hiệu dị nguyên trong chẩn đoán căn nguyên mày đay mạn tính
5 p | 10 | 3
-
Đánh giá kết quả sàng lọc, chẩn đoán trước sinh dị tật bẩm sinh thai nhi ở thai phụ có nguy cơ cao tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
7 p | 4 | 0
-
Giá trị của test sàng lọc trước sinh từ huyết thanh thai phụ có nguy cơ cao trong chẩn đoán một số lệch bội nhiễm sắc thể
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn