intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả nghiên cứu chọn lọc và phát triển giống sắn

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày kết quả nghiên cứu phát triển giống sắn Sa21-12. Năm 1996, 31 tổ hợp chéo sắn gồm 1.603 hạt lai đã được CIAT/Colombia (Trung tâm quốc tế về nông nghiệp nhiệt đới) giới thiệu đến Việt Nam. Một số dòng vô tính có triển vọng đã được chọn vào năm 2001 từ năm đầu tiên của thí nghiệm đánh giá cây giống (F1C0), trong đó giống Sa21-12 được chọn từ tổ hợp chéo SM2354 (mẹ của nó là CM805-15 trong polycross có nguồn gốc từ CIAT/Colombia) SM2354-4 clone được coi là giống tiềm năng nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu chọn lọc và phát triển giống sắn

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG SẮN Sa21-12<br /> Nguyễn Trọng Hiển1, Trịnh Thị Phương Loan1,<br /> Ngô Doãn Đảm 1,Trịnh Văn Mỵ 1,<br /> Trần Thị Bích Huề 2 và CTV<br /> 1<br /> Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm<br /> 2<br /> Trạm Khuyến nông Văn Yên, Yên Bái<br /> SUMMARY<br /> Results of Study for development of cassava variety Sa21-12<br /> In 1996, 31 Cassava cross combinations consisting of 1,603 hybrid seeds were introduced to<br /> Vietnam by CIAT/Colombia (International Centre for Tropical Agriculture). A number of promising clones<br /> were selected in 2001 from the first year of seedling evaluation experiment (F1C0), in which Sa21-12<br /> cultivar selected from SM2354 cross combination (it’s mother is CM805-15 in polycross originzed from<br /> CIAT/Colombia) SM2354-4 clone was considereds the most potential variety. Sa21-12 was evaluated in<br /> the following exprirements: Seedling Nursery-F1C0 in 1997, First Clonol Generation- F1C1 in 1998,<br /> Preliminary yield trails in 1999, Advanced yield trails in 1999, Standard yield trial in 2000 and 2011.<br /> During the period 2002-2011, Sa21-12 was evaluated by basic testing, prodution testing by Root Crop<br /> Research and Development Center. In 2012, this variety has been released into large scale by the<br /> Department of Crop Production - Ministry of Agriculture and Rural Development (MARD) of Viet Nam.<br /> Currently, Sa21-12 has been rapidly multiplied to provide planting materials for production. The main<br /> characteristics of Sa21-12 can be briefly described as follows: high fresh root yield (30-35 tons/ha), high<br /> starch content (28%), high dry matter content (39%) low cyanogenic potentital, good plant type. Sa2112 is suitable for both industrial processing and fresh using purpose. Futhermore, it can be easily<br /> adapted to different soils an weather conditions in Northem part of Vietnam.<br /> Keywords: New promissing cassava varieties, high fresh root yield,high starch content<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br /> Ở Việt Nam, trong những năm qua, chương<br /> trình sắn Việt Nam đã tuyển chọn và giới thiệu<br /> cho sản xuất ở miền Bắc Việt Nam một số giống<br /> sắn mới KM60, KM94, KM98-7 và NA1. Đây là<br /> bốn giống sắn mới có năng suất củ tươi và năng<br /> suất tinh bột cao hơn hẳn các giống sắn cũ. Các<br /> giống sắn mới đã thực sự tạo nên bước đột phá<br /> mới trong nghề trồng sắn ở Việt Nam (đã đưa<br /> năng suất sắn trung bình toàn quốc từ 8,36 tấn/ha<br /> năm 2000 lên 16,50 tấn/ha năm 2010).<br /> Giống sắn mới KM94, KM60 và NA1 có rất<br /> nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, so với yêu cầu của sản<br /> xuất, các giống sắn này vẫn còn bộc lộ một số<br /> nhược điểm: Giống KM94 ưa thâm canh, chỉ<br /> thích hợp với những vùng đất tốt. Dạng cây xấu;<br /> cong ở gốc do vậy khó tăng mật độ. Giống KM60<br /> ruột vàng do vậy nhà chế biến không thích. NA1<br /> là giống có thời gian sinh trưởng dài (9-12<br /> tháng). KM98-7 là giống sắn đa dụng vừa sử<br /> dụng cho ăn tươi và chế biến; tỷ lệ tinh bột và tỷ<br /> lệ chất khô không cao; KM98-7 chỉ thích ứng với<br /> <br /> Người phản biện: TS. Đào Huy Chiên<br /> <br /> vùng đất khó khăn, không phát huy được tiềm<br /> năng năng suất trên vùng đất thâm canh.<br /> Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu chọn tạo<br /> tiếp tục các giống sắn mới có năng suất củ tươi<br /> cao, tỷ lệ tinh bột, tỷ lệ chất khô tương đương<br /> KM94 với dạng cây gọn, không phân cành hoặc<br /> phân cành cấp 1, có thể tăng mật độ trồng so với<br /> KM94 khoảng 2.000 - 3.000 cây/ha nhằm đa<br /> dạng bộ giống sắn là vấn đề có tính cấp thiết<br /> nhằm bổ sung cho cơ cấu giống và đáp ứng yêu<br /> cầu của sản xuất sắn hiện nay.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu<br /> Các tổ hợp hạt sắn lai nhập từ CIAT năm<br /> 1996, các dòng sắn triển vọng do Trung tâm<br /> Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ và Chương<br /> trình sắn Việt Nam giới thiệu; giống đối chứng là<br /> giống sắn KM94.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Trình tự các bước tiến hành chọn lọc, đánh<br /> giá giống, các chỉ tiêu theo dõi được tiến hành<br /> theo phương pháp nghiên cứu của CIAT và<br /> 425<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> chương trình sắn Việt Nam; Trung tâm Khảo<br /> kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân<br /> bón Quốc gia và các qui định khác của Trung tâm<br /> Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ.<br /> <br /> Sử dụng phương pháp nghiên cứu cùng nông<br /> dân (Farmer Participatory Research = FPR) trong<br /> nghiên cứu và phát triển giống sắn Sa21-12 ra<br /> sản xuất.<br /> <br /> Phương pháp chọn dòng triển vọng từ các tổ<br /> hợp hạt sắn lai như sau: Hạt lai được gieo trong<br /> vườn ươm trong từng bầu đất khoảng 30-45 ngày<br /> tùy theo điều kiện nhiệt độ. Khi cây con có lá thật<br /> được trồng ra đồng theo kiểu tuần tự không nhắc<br /> lại, dùng phương pháp chọn lọc cá thể, đánh giá<br /> từng cá thể (so sánh với giống đối chứng) để<br /> chọn dòng (F1C0) theo các chỉ tiêu nghiên cứu<br /> đã được xác định dựa vào phương pháp của<br /> CIAT (tỷ lệ chọn lọc khoảng 10-15%). Các dòng<br /> chọn năm sau được trồng bằng hom năm thứ<br /> nhất, đánh giá trên thí nghiêm 1 hàng để tiếp tục<br /> chọn lọc dòng triển vọng (F1C1) với tỷ lệ chọn<br /> lọc khoảng 20-30%.<br /> <br /> Các chỉ tiêu theo dõi gồm: tình hình sinh<br /> trưởng, mức độ nhiễm sâu bệnh hại, năng suất và<br /> các yếu tố cấu thành năng suất, chỉ tiêu chất lượng<br /> củ (trong đó tỷ lệ chất khô và tỷ lệ tinh bột củ được<br /> xác định theo phương pháp tỷ trọng của CIAT).<br /> Các biện pháp kỹ thuật khác: lượng phân bón<br /> sử dụng cho 1ha thí nghiệm là: Phân chuồng 10 tấn<br /> + 80kg N + 40 kg P2O5 + 80kg K2O. Mật độ trồng<br /> 10.000 - 14.300 cây/ha (tùy theo từng loại thí<br /> nghiệm). Diện tích ô thí nghiệm 12-50m2, nhắc lại<br /> 3 lần, bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh.<br /> Số liệu thí nghiệm xử lý theo phần mềm<br /> IRRISTAT<br /> <br /> So sánh dòng triển vọng gồm 2 bước: So<br /> sánh sơ bộ có nhắc lại (Preliminary yield trails =<br /> PYT) và so sánh chính qui (Standard Yield Trail<br /> = PYT) để chọn dòng triển vọng nhất đưa vào bộ<br /> giống khảo nghiệm.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Các bước đăng ký khảo nghiệm tác giả, khảo<br /> nghiêm giống chính qui, khảo nghiệm sản xuất,<br /> sản xuất thử và công nhận giống cho sản xuất thử<br /> và công nhận chính thức giống cây trồng mới đã<br /> được thực hiện theo qui định của Bộ Nông<br /> nghiệp và Phát triển nông thôn.<br /> <br /> Giống sắn Sa21-12 là con lai chọn lọc của tổ<br /> hợp lai SM2354, dòng SM2354-4 có mẹ là<br /> CM805-15 (polycross) có nguồn gốc từ<br /> CIAT/Colombia (GY94.35 Z01). Được nhập nội<br /> bằng hạt lai vào Việt Nam từ năm 1996 (Sa21-12<br /> với tên gốc là KM21-12).<br /> <br /> 3.1. Nguồn gốc và đặc điểm của giống sắn<br /> Sa21-12<br /> 3.1.1. Nguồn gốc giống sắn Sa21-12<br /> <br /> 3.1.2. Đặc điểm chính của giống sắn Sa21-12 so với KM94<br /> Bảng 1. Một số đặc điểm nông sinh học chính của giống sắn Sa21-12<br /> Dòng giống - Chỉ tiêu<br /> Thời gian từ trồng đến thu hoạch (tháng)<br /> Khả năng phân cành (cấp)<br /> Chiều cao cây trung bình (cm)<br /> Dạng cây (điểm 1-5:1. rất xấu 5. đẹp)<br /> Đường kính gốc (cm)<br /> Số củ trung bình/cây<br /> Chiều dài trung bình củ (cm)<br /> Năng suất củ tươi TB (tấn/ha)<br /> Hệ số thu hoạch (HI)<br /> Tỷ lệ chất khô TB (%)<br /> Tỷ lệ tinh bột TB (%)<br /> Hàm lượng HCN (mg/100g tươi)<br /> - Vỏ củ<br /> - Thịt củ<br /> - Lá<br /> Chất lượng cảm quan (ăn nếm)<br /> Hướng sử dụng<br /> <br /> Giống sắn<br /> Sa21-12<br /> 9-11<br /> 0-1<br /> 230<br /> 5<br /> 2,50<br /> 12,7<br /> 26,0<br /> 35-40<br /> 0,6<br /> 39,5<br /> 29,7<br /> <br /> KM94<br /> 9-12<br /> 1-2<br /> 240<br /> 3<br /> 2,30<br /> 11,8<br /> 27,2<br /> 31,7<br /> 0,55<br /> 40,4<br /> 29,8<br /> <br /> 41,8<br /> 11,5<br /> 43,5<br /> 3<br /> chế biến<br /> <br /> 46,4<br /> 12,5<br /> 45,3<br /> 1<br /> chế biến<br /> <br /> Ghi chú: Chất lượng ăn nếm đánh giá thang điểm 1, 3, 5: 1. Không ăn tươi được; 5. Rất ngon.<br /> <br /> 426<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> Giống sắn Sa21-12 có tỷ lệ tinh bột và tỷ lệ<br /> chất khô tương đương với KM94, năng suất củ<br /> tươi cao hơn KM94 từ 3-5 tấn/ha ở hầu hết các<br /> điểm nghiên cứu. Đặc biệt Sa21-12 có dạng cây<br /> gọn, dày mắt, không phân cành hoặc phân cành<br /> cấp 1 có thể trồng mật độ cao và cho năng suất<br /> cao hơn hơn KM94 từ 10-15% trên các vùng đất<br /> khó khăn.<br /> 3.2. Kết quả nghiên cứu, chọn lọc và khảo<br /> nghiệm giống sắn Sa21-12<br /> 3.2.1. Kết quả chọn lọc dòng triển vọng Sa21-12<br /> Năm 1996, Chương trình sắn Việt Nam nhận<br /> của CIAT 31 tổ hợp lai, bao gồm 1.603 hạt; trong<br /> <br /> đó tổ hợp lai SM2354 có 50 hạt. Qua đánh giá<br /> chọn lọc từng bước theo quy phạm tiêu chuẩn từ<br /> hạt lai, đánh giá đơn luống, so sánh sơ bộ và so<br /> sánh chính qui, TT NC-PT CCC đã chọn lọc<br /> được dòng số 4 của tổ hợp lai SM2354. Năm<br /> 2001, dòng SM2354-4 được Trung tâm NCPTCCC chọn và đưa vào khảo nghiệm Quốc gia<br /> và đặt tên là KM21-12*; hiện nay đổi tên thành<br /> Sa21-12 đã được Cục Trồng trọt - Bộ Nông<br /> nghiệp và PTNT đặc cách công nhận giống cây<br /> trồng mới theo Quyết định 168/QĐ-TT-CLT,<br /> ngày 14 tháng 5 năm 2012.Từ năm 2002 đến nay,<br /> giống sắn Sa21-12 đã được đánh giá qua các các<br /> thí nghiệm chính quy và khảo nghiệm sản xuất<br /> tại nhiều địa phương trên miền Bắc.<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả khảo nghiệm cơ bản của các giống sắn ở các tỉnh phía Bắc, năm 2002-2003<br /> (số liệu trung bình của 2 năm - ĐVT: tấn/ha)<br /> Giống<br /> Xanh V.P<br /> (Đ/C)<br /> HL23<br /> KM94<br /> KM98-7<br /> KM140-2<br /> KM111-1<br /> KM104-4<br /> KM21-10<br /> Sa21-12<br /> Trung bình<br /> <br /> Yên Bái<br /> <br /> Tuyên Quang<br /> <br /> Hà Tây<br /> <br /> Thái Nguyên<br /> <br /> Năng suất trung bình<br /> <br /> So sánh đối chứng (%)<br /> <br /> 15,80<br /> <br /> 21,30<br /> <br /> 20,80<br /> <br /> 15,40<br /> <br /> 18,30<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 15,16<br /> 25,70<br /> 22,20<br /> 21,90<br /> 20,46<br /> 26,10<br /> 21,70<br /> 24,60<br /> 21,50<br /> <br /> 24,30<br /> 30,20<br /> 27,80<br /> 26,90<br /> 27,10<br /> 27,80<br /> 24,60<br /> 31,10<br /> 26,80<br /> <br /> 20,10<br /> 37,90<br /> 36,00<br /> 30,50<br /> 34,00<br /> 28,60<br /> 30,00<br /> 36,90<br /> 30,50<br /> <br /> 15,90<br /> 28,40<br /> 30,50<br /> 26,70<br /> 25,50<br /> 26,90<br /> 29,10<br /> 31,80<br /> 25,60<br /> <br /> 18,80<br /> 30,70<br /> 29,10<br /> 26,40<br /> 26,80<br /> 24,70<br /> 26,70<br /> 31,30<br /> 25,90<br /> <br /> 102,70<br /> 167,80<br /> 159,00<br /> 144,30<br /> 146,50<br /> 135,90<br /> 145,00<br /> 171,00<br /> <br /> Ghi chú: *KM21-12: KM có nghĩa là Khoai mì đồng thời là tên viết tắt của chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT K.Kawano; số 21 là từ năm 2001, số 12 là dòng số 12 trong bộ khảo nghiệm sản xuất tại nhiều địa phuơng trên miền Bắc<br /> <br /> 3.2.2 Kết quả khảo nghiệm chính qui<br /> Từ năm 2002 đến năm 2006, TTNC-PTCCC<br /> đã khảo nghiệm bộ giống sắn mới do Chương<br /> <br /> trình sắn Việt Nam tuyển chọn tại Thạch Hòa Thạch Thất - Hà Tây. Kết quả được trình bày tại<br /> bảng 3:<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả khảo nghiệm các giống sắn từ năm 2002 đến 2006<br /> tại Thạch Hòa - Thạch Thất - Hà Tây<br /> Năm<br /> <br /> 2002<br /> <br /> 2003<br /> <br /> 2004<br /> <br /> 2005<br /> <br /> 2006<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> So với XVP<br /> %<br /> <br /> KM98-7<br /> <br /> 29,70<br /> <br /> 28,20<br /> <br /> 30,04<br /> <br /> 30,00<br /> <br /> 34,79<br /> <br /> 30,55<br /> <br /> 169,0<br /> <br /> Sa21-12<br /> <br /> 31,90<br /> <br /> 33,67<br /> <br /> 36,00<br /> <br /> 33,96<br /> <br /> 31,79<br /> <br /> 33,46<br /> <br /> 185,5<br /> <br /> KM140-2<br /> <br /> 29,20<br /> <br /> 24,27<br /> <br /> 24,17<br /> <br /> 29,79<br /> <br /> 27,29<br /> <br /> 26,91<br /> <br /> 149,0<br /> <br /> KM21-10<br /> <br /> 27,2<br /> <br /> 23,8<br /> <br /> 21,67<br /> <br /> 26,04<br /> <br /> 23,21<br /> <br /> 24,38<br /> <br /> 135,0<br /> <br /> Giống<br /> <br /> KM104-4<br /> <br /> 26,10<br /> <br /> 23,87<br /> <br /> 21,25<br /> <br /> --<br /> <br /> 25,42<br /> <br /> 24,16<br /> <br /> 134,0<br /> <br /> KM111-1<br /> <br /> 23,00<br /> <br /> 22,20<br /> <br /> 18,75<br /> <br /> --<br /> <br /> --<br /> <br /> 21,32<br /> <br /> 118,0<br /> <br /> KM94<br /> <br /> 33,00<br /> <br /> 23,40<br /> <br /> 33,54<br /> <br /> 29,38<br /> <br /> 27,92<br /> <br /> 29,45<br /> <br /> 163,0<br /> <br /> CMR40-18-3<br /> <br /> --<br /> <br /> --<br /> <br /> --<br /> <br /> 30,42<br /> <br /> 29,71<br /> <br /> 30,07<br /> <br /> 166,0<br /> <br /> NA1<br /> <br /> --<br /> <br /> --<br /> <br /> --<br /> <br /> 28,12<br /> <br /> Vĩnh Phú (Đ/C)<br /> <br /> 18,40<br /> <br /> 18,40<br /> <br /> 18,34<br /> <br /> 18,13<br /> <br /> 17,17<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 16,49<br /> <br /> 19,90<br /> <br /> 16,70<br /> <br /> 16,60<br /> <br /> 17,40<br /> <br /> LSD.05<br /> <br /> 0,80<br /> <br /> 3,81<br /> <br /> 3,95<br /> <br /> 3,17<br /> <br /> 3,46<br /> <br /> 28,12<br /> <br /> 155,0<br /> <br /> 18,09<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Ghi chú: Số liệu trích dẫn trong báo cáo công nhận giống KM98-7, năm 2008, TT NC-PTCCC.<br /> <br /> 427<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Năm 2006, TTNC-PTCCC đã khảo nghiệm<br /> bộ giống sắn mới do Chương trình sắn Việt Nam<br /> <br /> tuyển chọn tại Thạch Hòa - Thạch Thất - Hà Tây.<br /> Kết quả được trình bày tại bảng 4.<br /> <br /> Bảng 4. Kết quả khảo nghiệm các giống sắn tại Thạch Hòa, Thạch Thất, Hà Tây, năm 2006<br /> Tỷ lệ chất<br /> khô (%)<br /> <br /> Tỷ lệ tinh<br /> bột (%)<br /> <br /> NS củ tươi<br /> <br /> NS củ khô<br /> <br /> (tấn/ha)<br /> <br /> CMR40-18-3<br /> <br /> 40,7<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> NA1<br /> <br /> 39,6<br /> <br /> KM21-10<br /> <br /> 39,5<br /> <br /> KM140-2<br /> <br /> (tấn/ha)<br /> <br /> NS tinh bột<br /> (tấn/ha)<br /> <br /> (HI)<br /> <br /> 29,71<br /> <br /> 12,09<br /> <br /> 8,91<br /> <br /> 0,66<br /> <br /> 29,2<br /> <br /> 28,12<br /> <br /> 11,14<br /> <br /> 8,21<br /> <br /> 29,1<br /> <br /> 23,21<br /> <br /> 9,17<br /> <br /> 6,75<br /> <br /> 40,0<br /> <br /> 29,6<br /> <br /> 27,29<br /> <br /> 10,92<br /> <br /> 8,08<br /> <br /> Sa21-12<br /> <br /> 41,3<br /> <br /> 30,5<br /> <br /> 29,79<br /> <br /> 12,30<br /> <br /> KM98-7<br /> <br /> 39,8<br /> <br /> 29,4<br /> <br /> 34,79<br /> <br /> KM104-4<br /> <br /> 41,1<br /> <br /> 30,3<br /> <br /> KM108-2<br /> <br /> 40,0<br /> <br /> KM94<br /> Vĩnh Phú(Đ/C)<br /> <br /> Giống<br /> <br /> So sánh NS củ tươi (%)<br /> VP<br /> <br /> KM94<br /> <br /> 173,0<br /> <br /> 106,0<br /> <br /> 0,51<br /> <br /> 164,0<br /> <br /> 101,0<br /> <br /> 0,50<br /> <br /> 135,0<br /> <br /> 83,0<br /> <br /> 0,53<br /> <br /> 159,0<br /> <br /> 98,0<br /> <br /> 9,09<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> 174,0<br /> <br /> 107,0<br /> <br /> 13,85<br /> <br /> 10,23<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> 203,0<br /> <br /> 125,0<br /> <br /> 25,42<br /> <br /> 10,45<br /> <br /> 7,70<br /> <br /> 0,50<br /> <br /> 148,0<br /> <br /> 91,0<br /> <br /> 29,6<br /> <br /> 28,33<br /> <br /> 11,33<br /> <br /> 6,61<br /> <br /> 0,56<br /> <br /> 165,0<br /> <br /> 101,0<br /> <br /> 41,3<br /> <br /> 30,5<br /> <br /> 27,92<br /> <br /> 11,53<br /> <br /> 8,52<br /> <br /> 0,54<br /> <br /> 163,0<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 39,2<br /> <br /> 28,9<br /> <br /> 17,17<br /> <br /> 6,73<br /> <br /> 4,96<br /> <br /> 0,52<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 61,0<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 17,4<br /> <br /> LSD.05<br /> <br /> 3,46<br /> <br /> 3.2.3. Kết quả khảo nghiệm sinh thái<br /> Bảng 5. Năng suất giống sắn Sa21-12 tại các điểm được khảo nghiệm sinh thái<br /> từ năm 2006 đến năm 2011<br /> Thời gian và địa điểm<br /> Giống<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> So với Đ/C KM94<br /> (%)<br /> <br /> -<br /> <br /> 37,1<br /> <br /> 126,2<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> 30,8<br /> <br /> 33,7<br /> <br /> 114,6<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> 113,3<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 35,2<br /> <br /> 119,7<br /> <br /> 24,4<br /> <br /> 28,4<br /> <br /> 30,3<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 29,4<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 36,8<br /> <br /> 21,3<br /> <br /> 28,7<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 28,9<br /> <br /> 98,3<br /> <br /> 35,8<br /> <br /> 25,3<br /> <br /> 29,7<br /> <br /> 32,3<br /> <br /> 30,6<br /> <br /> 22,5<br /> <br /> 29,4<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Nghệ An<br /> <br /> Thái Nguyên<br /> <br /> Yên Bái<br /> <br /> Yên Bái<br /> <br /> Yên Bái<br /> <br /> Bắc Kạn<br /> <br /> 2006<br /> <br /> 2007<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 2011<br /> <br /> NA1<br /> <br /> 45,6<br /> <br /> -<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Sa21-12<br /> <br /> 41,5<br /> <br /> 30,3<br /> <br /> 29,7<br /> <br /> 36,6<br /> <br /> KM98-1<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> -<br /> <br /> 29,0<br /> <br /> KM60<br /> <br /> 35,2<br /> <br /> -<br /> <br /> KM98-7<br /> <br /> 34,5<br /> <br /> KM21-10<br /> KM94 (Đ/C 2)<br /> <br /> (Số liệu trích dẫn từ Báo cáo công nhận giống Sa21-12, năm 2012, TT NC-PTCCC)<br /> <br /> Kết quả nhiên cứu nhiều năm ở nhiều vùng<br /> sinh thái khác nhau, cho thấy giống sắn Sa21-12<br /> là giống sắn triển vọng nhất ở cả bốn chỉ tiêu: Ổn<br /> định, năng suất củ tươi, tỷ lệ tinh bột và tỷ lệ chất<br /> khô cao, đáp ứng các yêu cầu làm nguyên liệu<br /> làm thức ăn chăn nuôi, sản xuất tinh bột và làm<br /> nguyên liệu sản xuất nhiên liệu sinh học.<br /> 3.3. Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ<br /> thuật canh tác giống sắn Sa21-12<br /> 3.3.1. Mật độ trồng<br /> Kết quả thí nghiệm mật độ trồng với giống<br /> Sa21-12 cho thấy, tăng mật độ trồng thì đường<br /> 428<br /> <br /> kính thân nhỏ dần, chiều cao cây tăng dần, số<br /> củ/gốc tăng và năng suất tăng dần, cụ thể:<br /> Ở mật độ 1 (M1: 10.000 cây/ha): Năng suất<br /> đạt 33,3 tấn/ha ở Yên Bái, đạt 31,13 tấn/ha ở Bắc<br /> Kạn.<br /> Ở mật độ 2 (M2: 12.500 cây/ha): Năng suất<br /> đạt 38,3 tấn/ha ở Yên Bái, đạt 39,12 tấn/ha ở Bắc<br /> Kạn.<br /> Ở mật độ 3 (M3: 14.300 cây/ha): Năng<br /> suất đạt 42,4 tấn/ha ở Yên Bái, đạt 39,20 tấn/ha<br /> ở Bắc Kạn.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> Bảng 6. Kết quả thí nghiệm mật độ với giống Sa21-12 tại Yên Bái và Bắc Kạn, năm 2011<br /> Địa điểm<br /> Yên Bái<br /> <br /> Bắc Kạn<br /> <br /> Chiều cao cây<br /> (cm)<br /> 198<br /> 216<br /> 221<br /> 350<br /> 358<br /> 352<br /> <br /> Công thức<br /> M1 (Đ/C)<br /> M2<br /> M3<br /> M1 (Đ/C)<br /> M2<br /> M3<br /> <br /> Chiều cao thân<br /> chính (cm)<br /> 198<br /> 216<br /> 221<br /> 350<br /> 358<br /> 352<br /> <br /> Đường kính<br /> thân (cm)<br /> 2.3<br /> 2.4<br /> 2.3<br /> 2,3<br /> 2,5<br /> 2,3<br /> <br /> Số củ/khóm TL củ/khóm<br /> 9,5<br /> 9,6<br /> 10,5<br /> 11,7<br /> 12,3<br /> 10,5<br /> <br /> 3,33<br /> 3,06<br /> 3,03<br /> 3,11<br /> 3,13<br /> 2,80<br /> <br /> Năng suất củ<br /> tươi (tấn/ha)<br /> 33,3<br /> 38,3<br /> 42,4<br /> 31,13<br /> 39,12<br /> 39,20<br /> <br /> (Số liệu trích dẫn từ Báo cáo công nhận giống Sa21-12, năm 2012, TT NC-PTCCC)<br /> <br /> Theo quan sát về sinh trưởng và các đặc tính<br /> nông học của giống sắn Sa21-12 thì mật độ trồng<br /> tối đa không nên quá 14.300 cây/ha đối với các hộ<br /> nông dân có trình độ thâm canh cao; đối với các hộ<br /> <br /> nông dân trung bình nên trồng ở mật độ 12.500<br /> cây/ha. Bởi vì trồng sắn ở mật độ cao kéo theo các<br /> biện pháp kỹ thuật khác như chăm bón khó khăn<br /> hơn, sâu bệnh hại có khả năng dễ xuất hiện hơn.<br /> <br /> 3.3.2. Phân bón<br /> Bảng 7. Kết quả thí nghiệm phân bón với giống sắn Sa21-12 tại Yên Bái và Bắc Kạn, năm 2011<br /> Địa điểm<br /> <br /> Yên Bái<br /> <br /> Bắc Kạn<br /> <br /> TT<br /> P1 (Đ/C)<br /> P2<br /> P3<br /> P4<br /> P1 (Đ/C)<br /> P2<br /> P3<br /> P4<br /> <br /> Mức phân bón<br /> (t phân chuồng + kg N + kg P2O5<br /> + kg K2O<br /> 10 + 80 + 40 + 80<br /> 10 + 120 + 60 + 120<br /> 10 + 160 + 80 + 80<br /> 10 + 200 + 100 + 100<br /> 10 + 80 + 40 + 80 (Đ/C)<br /> 10 + 120 + 60 + 120<br /> 10 + 160 + 80 + 80<br /> 10 + 200 + 100 + 100<br /> <br /> Chiều<br /> cao cây<br /> (cm)<br /> 220<br /> 235<br /> 242<br /> 243<br /> 345<br /> 360<br /> 350<br /> 354<br /> <br /> Đường<br /> kính thân<br /> (cm)<br /> 2,3<br /> 2,4<br /> 2,4<br /> 2,4<br /> 2,3<br /> 2,5<br /> 2,5<br /> 2,3<br /> <br /> Số<br /> củ/khóm<br /> 12,8<br /> 12,1<br /> 12,2<br /> 11,9<br /> 10,3<br /> 11.2<br /> 11,5<br /> 10,3<br /> <br /> Trọng lượng<br /> củ/khóm<br /> (kg)<br /> 3,2<br /> 3,4<br /> 3,8<br /> 3,3<br /> 2,08<br /> 2,66<br /> 3,08<br /> 2,34<br /> <br /> Năng suất<br /> củ tươi<br /> (tấn/ha)<br /> 32,0<br /> 34,0<br /> 38,0<br /> 33,0<br /> 20,8<br /> 26,6<br /> 30,9<br /> 23,5<br /> <br /> Ghi chú: Số liệu trích dẫn từ Báo cáo công nhận giống Sa21-12, năm 2012, TT NC-PTCCC.<br /> <br /> Kết quả thí nghiệm các mức phân bón với<br /> giống Sa21-12 ở bảng 7, cho thấy tăng mức phân<br /> bón thì năng suất tăng, nhưng đến mức phân bón<br /> cao 10 tấn phân chuồng + 200N + 100 P205 + 200<br /> K20 thì năng suất không tăng.<br /> Ở mức phân bón P1: Năng suất đạt 32,0<br /> tấn/ha ở Yên Bái, đạt 20,8 tấn/ha ở Bắc Kạn.<br /> <br /> Ở mức phân bón P2: Năng suất đạt 34,0<br /> tấn/ha ở Yên Bái, đạt 26,6 tấn/ha ở Bắc Kạn.<br /> Ở mức phân bón P3: Năng suất đạt 38,0<br /> tấn/ha ở Yên Bái, đạt 30,9 tấn/ha ở Bắc Kạn.<br /> Ở mức phân bón P4: Năng suất đạt 33,0<br /> tấn/ha ở Yên Bái, đạt 23,5 tấn/ha ở Bắc Kạn.<br /> <br /> 3.3.3. Trồng xen và băng cây xanh chống xói mòn đất trồng sắn<br /> Bảng 8. Kết quả thí nghiệm chống xói mòn đất trồng sắn với Sa21-12<br /> tại Mậu Đông, Văn Yên, Yên Bái, năm 2011<br /> TT<br /> <br /> Công thức<br /> <br /> Chiều<br /> cao cây<br /> (cm)<br /> <br /> Chiều<br /> cao thân<br /> chính<br /> (cm)<br /> <br /> Đường<br /> kính<br /> thân<br /> (cm)<br /> <br /> Năng<br /> Trọng<br /> Năng suất<br /> Số<br /> suất lạc<br /> lượng<br /> củ tươi<br /> củ/khóm củ/khóm<br /> tươi<br /> (tấn/ha)<br /> (tạ/ha)<br /> (kg)<br /> <br /> Lượng<br /> đất rửa<br /> trôi<br /> (tấn/ha)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Sắn + Lạc + Cỏ Paspalum<br /> <br /> 222<br /> <br /> 222<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 11,7<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 34,0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Sắn + Cỏ Paspalum<br /> <br /> 217<br /> <br /> 217<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 13,4<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 34,0<br /> <br /> 9,6<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 3<br /> <br /> Sắn + Lạc + Cỏ Voi<br /> <br /> 224<br /> <br /> 224<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 10,6<br /> <br /> 3,1<br /> <br /> 31,0<br /> <br /> 9,8<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> 4<br /> <br /> Sắn + Cỏ Voi<br /> <br /> 210<br /> <br /> 210<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> 11,0<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> 35,0<br /> <br /> 10,7<br /> <br /> 5<br /> <br /> Sắn trồng thuần không có băng<br /> cây xanh (Đ/C)<br /> <br /> 173<br /> <br /> 173<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 9,0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> 15,7<br /> <br /> 6<br /> <br /> Sắn + Lạc + Cỏ Vetiver<br /> <br /> 216<br /> <br /> 216<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> 10,2<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> 32,0<br /> <br /> 7<br /> <br /> Sắn + Cỏ Vetiver<br /> <br /> 232<br /> <br /> 232<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> 9,3<br /> <br /> 10,1<br /> <br /> 3,0<br /> 4,6<br /> <br /> Ghi chú: Số liệu trích dẫn từ Báo cáo công nhận giống Sa21-12, năm 2012, TT NC-PTCCC.<br /> <br /> 429<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2