Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP RỬA TẠNG MỚI<br />
TRÊN THỰC NGHIỆM<br />
Đỗ Xuân Hai*, Trịnh Cao Minh*, Nguyễn Thị Thịnh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá một số kết quả của mô hình kỹ thuật truyền rửa lấy đa tạng theo phương pháp hòa loãng<br />
máu và đánh giá một số kết quả hai kỹ thuật truyền rửa trong ghép tim và ghép tim phổi.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu được tiến hành trên 40 lợn và 120 chuột nhắt trắng,<br />
phẫu thuật thực nghiệm truyền rửa lấy đa tạng trên lợn và lấy tim trên chuột.<br />
Kết quả:Truyền rửa lấy đa tạng theo phương pháp hòa loãng máu tim mạch tương đối ổn định, thân nhiệt<br />
giảm theo thời gian (giảm 5ºC sau 2h truyền rửa). Các tạng lấy sau truyền rửa đủ điều kiện ghép là 100%. Kết<br />
quả truyền rửa tim theo phương pháp truyền rửa qua tĩnh mạch tim đập lại sau ghép đạt 86,7% và thời gian tim<br />
đập sau ghép đạt 72h chiếm 86%.<br />
Kết luận: Truyền rửa đa tạng theo phương pháp hòa loãng máu kết quả tạng ghép tốt hơn phương pháp<br />
truyền rửa thông thường. Tim được truyền rửa qua tĩnh mạch chủ dưới – ghép tim khác chỗ bước đầu cho thấy<br />
có hiệu quả hơn truyền rửa qua động mạch chủ dưới.<br />
Từ khóa: Hòa loãng máu, lấy đa tạng, ghép tim<br />
ABSTRACT<br />
RESEARCH RESULTS OF SOME NEW METHODS IN EXPERIMENTAL ABOUT MULTI ORGANS<br />
PROCUREMENT<br />
Đo Xuan Hai, Trinh Cao Minh, Nguyen Thi Thinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 4 - 2016: 98 - 102<br />
<br />
Objective: Review some of the results of technical model multi-organ procurement by homodilution and<br />
results of two conventional methods in cardiac transplantation and cardiopulmonary transplantation.<br />
Methods: The study was conducted on 40 pigs and 120 mice, experimental surgery taken multiple organ<br />
procurement in pigs and taken heart in mice.<br />
Results: the results of technical model multi-organ procurement by homodilution: Relatively stable<br />
hemodynamic, reduced body temperature over time (5ºC reduction after wash 2 hours transmission); multi organs<br />
procurement can meet the standard for transplantation is 100%. The results of results of heart transmission by<br />
inferior vena cava: heart beating again after transplantation 86.7% and time after transplantation heart beats at<br />
72 hours 86%.<br />
Conclusion: multi-organ procurement technical model homodilution is better by conventional methods.<br />
Heart transplantation is transmitted through the inferior vena cava better through the inferior vena cava.<br />
Key words: Multi organs procurement, Hemodilution, Heart transplant.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ghép thận, ghép gan, ghép tim, ghép tụy –<br />
thận…đã mang lại hy vọng và cải thiện chất<br />
Với hơn 30 năm phát triển, ngành ghép lượng cuộc sống cho những bệnh nhân tổn<br />
tạng Việt nam có bước tiến rõ rệt, chúng ta đã<br />
<br />
* Học viện Quân y ** Cao đẳng y tế Hà Nội<br />
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Xuân Hai ĐT: 0982765325 Email: doxuanhai.vmmu@gmail.com<br />
<br />
98<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thương tạng ở giai đoạn muộn. Tuy vậy, thành tiến cứu. Động vật thực nghiệm được chia ngẫu<br />
công đó còn khiêm tốn so với thực tế đòi hỏi, nhiên thành 02 nhóm: Nhóm 1: 20 lợn được<br />
số bệnh nhân suy thận cần ghép ở nước ta là truyền rửa lấy đa tạng theo phương pháp thông<br />
8000, hàng năm 12 trung tâm ghép tạng chỉ thường. Nhóm 2: 20 lợn được truyền rửa lấy đa<br />
ghép được khoảng 100 ca, nhu cầu ghép tụy tạng theo phương pháp hòa loãng máu.<br />
theo nghiên cứu chiếm 5% số bệnh nhân mắc Nội dung đánh giá: Tình trạng toàn thân,<br />
đái tháo đường(4), chỉ tính riêng viện tim quốc tình trạng tạng sau truyền rửa.<br />
gia hàng năm có trên 4000 bệnh nhân nhập<br />
Nghiên cứu kỹ thuật truyền rửa bảo quản trong<br />
viện có chỉ định ghép tim. Vì vậy nhu cầu tạng<br />
ghép tim và tim – phổi<br />
ghép là rất lớn trong khi 96% ghép tạng nước<br />
ta từ nguồn cho sống, theo WHO số tạng lấy Nghiên cứu phẫu thuật thực nghiệm, mô tả,<br />
trên người cho chết não ở Mỹ và Châu âu 3,5 tiến cứu, chuột thực nghiệm được chia ngẫu<br />
tạng(2), ở Việt nam số tạng lấy từ một người nhiên thành 02 nhóm: Nhóm 1: Truyền rửa tim<br />
cho chết não hiến tạng là 1,5 tạng, nguyên qua động mạch chủ dưới 30 chuột. Nhóm 02:<br />
nhân y học thường gặp là các rối loạn tim Truyền rửa tim qua tĩnh mạch chủ dưới 30<br />
mạch và rối loạn đông máu vi thể ở các tạng chuột. Tim bảo quản của cả hai nhóm được ghép<br />
trong quá trình lấy tạng hiến nên cần có theo mô hình của Ono và Lindsey.<br />
phương pháp truyền rửa bảo quản khắc phục Nội dung đánh giá: Tim đập lại sau ghép,<br />
các nhược điểm trên. Vì vậy chúng tôi nghiên thời gian tim đập sau ghép.<br />
cứu đề tài này với mục tiêu: Đánh giá một số KẾT QUẢ<br />
kết quả của mô hình kỹ thuật truyền rửa lấy<br />
đa tạng theo phương pháp hòa loãng máu trên Kết quả nghiên cứu truyền rửa lấy đa tạng<br />
thực nghiệm; Đánh giá một số kết quả hai kỹ theo phương pháp hòa loãng máu<br />
thuật truyền rửa trong ghép tim và ghép tim Một số đặc điểm chung và toàn trạng nhóm<br />
phổi trên thực nghiệm. nghiên cứu<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Đánh giá về thời gian phẫu thuật<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu Qua nghiên cứu thời gian truyền rửa lấy<br />
đa tạng nhóm 1là: 130 ± 17,9 (ca nhanh nhất<br />
Nghiên cứu truyền rửa lấy đa tạng theo phương<br />
105 phút, ca dài nhất phút 165 phút). Nhóm 2:<br />
pháp hòa loãng máu 110 ± 14,2 (ca nhanh nhất 88 phút, ca dài nhất<br />
Nghiên cứu thực nghiệm 40 lợn lai kinh tế, là 133 phút).<br />
cùng đàn, trọng lượng 30-40kg, sức khỏe tốt.<br />
- Tình trạng giảm thân nhiệt trong thời gian<br />
Theo dõi, chăm sóc tại phòng nghiên cứu thực<br />
truyền rửa lấy đa tạng.<br />
nghiệm – Bộ môn phẫu thuật thực hành và phẫu<br />
thuật thực nghiệm – Học viện Quân y.<br />
Nghiên cứu kỹ thuật truyền rửa bảo quản trong<br />
ghép tim và tim – phổi<br />
Nghiên cứu thực nghiệm trên 120 chuột cống<br />
trắng, trọng lượng 300-400gram<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu truyền rửa lấy đa tạng theo phương<br />
pháp hòa loãng máu<br />
Nghiên cứu phẫu thuật thực nghiệm, mô tả, Biểu đồ.2: Nhiệt độ trung tâm<br />
<br />
<br />
99<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
Chúng tôi nhận thấy ở nhóm 2 nhiệt độ nhiệt tương đối ổn định.<br />
trung tâm giảm dần. Trong khi ở nhóm 1 thân<br />
Tình trạng huyết động trong thời gian phẫu thuật<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
My = Mn + 1/3( Mx - Mn)<br />
Trong đó:<br />
My: Huyết áp trung bình<br />
Mn: Huyết áp tối thiểu<br />
Mx: Huyết áp tối đa<br />
Biểu đồ.1: Huyết áp<br />
Tạng Nhóm 1 (n=20) Nhóm 2 (n=20)<br />
Các đặc điểm của tạng lấy<br />
Mầu sắc tạng sau truyền rửa bảo quản<br />
Sau truyền rửa đánh giá tạng tốt về mầu sắc Không đủ điều kiện ghép 3 Trắng không đều 3<br />
là mầu trắng ngà, đều không có điểm xuất huyết. Phổi Trắng xốp 8; Trắng hồng + nốt Trắng xốp 17; Trắng<br />
Tỷ lệ tạng tốt sau lấy ở nhóm 2 cao hơn nhóm 1. xuất huyết 12. hồng 3<br />
Gan Trắng 7; Trắng không đều 13 Trắng 17; Trắng<br />
Bảng.1: Mầu sắc tạng sau truyền rửa không đều 3<br />
Tạng Nhóm 1 (n=20) Nhóm 2 (n=20) Tụy Trắng ngà 8; Trắng hồng 12 Trắng ngà 20<br />
Mầu sắc tạng sau truyền rửa bảo quản Thận Trắng ngà 24; Trắng không đều Trắng ngà 40<br />
Tim Trắng đều 7; Trắng không đều 10; Trắng đều 17; 16<br />
<br />
<br />
Nhóm I<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 3: Độ chắc tạng sau truyền rửa<br />
Nhóm 2 tạng sau truyền rửa có độ chắc đều 10-30%, nặng: >30% tế bào tiểu cầu thận, tiểu đảo<br />
≥ 85%, ở nhóm 1 chúng tôi nhận thấy 20% số tụy ở vật kính 20x. Tổn thương tụy, thận sau rửa<br />
tạng đều có biểu hiện đông máu rải rác. ở nhóm I nhiều hơn ở nhóm II.<br />
Mức độ nhẹ: tổn thương < 10%, trung bình:<br />
Bảng 2: Giải phẫu bệnh tụy, thận<br />
Mức độ tổn thương Hoại tử<br />
Mẫu sinh thiết Nhẹ Trung bình Nặng<br />
Nhóm I Nhóm II Nhóm I Nhóm II Nhóm I Nhóm II<br />
Trước rửa 3 1 1 1 0 0<br />
Tụy Sau rửa 12 0 1 0 0 0<br />
Sau ghép 11 3 15 3 5 0 4<br />
Trước rửa 0 0 2 0 0 0<br />
Thận Sau rửa 16 0 1 0 0 0<br />
Sau ghép 8 0 2 0 3 0 1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
100<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu truyền rửa bảo quản trong ghép tim và tim-phổi<br />
Bảng 3: Tim đập lại sau ghép tim khác chỗ (n=60)<br />
Nhóm nghiên cứu Tim đập lại sau ghép Tim không đập lại sau ghép<br />
Do bảo quản Do chảy máu Chưa rõ<br />
Nhóm 1 15/30 (50%) 2 4 9<br />
Nhóm 2 26/30 (86,7%) 3 1<br />
Tổng cộng 41/60 (68%) 2 7 10<br />
Bảng 5: Thời gian tim đập lại sau ghép tim khác chỗ Trong mô hình lấy đa tạng ở nhóm 1 nhịp<br />
(n=41) tim khá ổn định do sự tác động của các thuốc<br />
Nhóm Thời gian đập lại của tim ghép vận mạch. Trong 8 ca có rối loạn tim mạch có 3<br />
nghiên cứu 1h 72h 1 tuần ca ngừng tim khi đang triển khai, chúng tôi<br />
Nhóm 1 12 3 phải chuyển mô hình truyền rửa nhanh qua<br />
Nhóm 2 3 19 4<br />
tĩnh mạch cửa,. Giảm thân nhiệt trong truyền<br />
Tổng 15 22 4<br />
rửa đa tạng là mục tiêu xuyên suốt, theo<br />
Tim đập lại sau ghép là 68%, tim ghép đập<br />
Arrhenins thận có thể chịu đựng được thiếu<br />
lại đến 72h sau ghép là 53%.<br />
máu ở 37O C khoảng 1 giờ, nhưng nếu nó được<br />
BÀN LUẬN truyền rửa làm lạnh xuống 4OC thì thời gian<br />
chịu đựng thiếu máu tăng lên tới 12 giờ(5,6). Hạ<br />
Nghiên cứu truyền rửa lấy đa tạng theo<br />
nhiệt độ sẽ giúp giảm chuyển hóa, giảm nhu<br />
phương pháp hòa loãng máu<br />
cầu cung cấp oxy năng lượng dưới dạng<br />
Truyền rửa lấy đa tạng là kỹ thuật đã được adenin nucleotit và ức chế các enzym thủy<br />
mô tả năm 1986 bởi Stazl, từ đó đến nay kỹ thuật phân (phospholipase, các enzym của<br />
này được áp dụng hầu hết các trung tâm ghép lysosom)(6). Nhóm 2 truyền Ringerlactat 4ºC<br />
tạng trên thế giới(2), là khâu đặc biệt quan trong nhiệt động trung tâm giảm từ 37ºC xuống<br />
để đảm bảo giữ tốt chức năng của tạng ghép, 32ºC, theo Van’t Hoff nghiên cứu hoạt độ của<br />
giảm chuyển hóa và những tổn thương do thiếu enzyme, Ông giảm nhiệt độ từ 37ºC xuống<br />
oxy gây ra(6). Với phương pháp truyền rửa lấy đa 33ºC hoạt tính của enzyme giảm từ 12-14 lần.<br />
tạng người ta không quan tâm đến thời gian này<br />
Đánh giá trực quan tạng sau truyền rửa căn<br />
nhưng quan tâm đến việc làm thế nào để làm<br />
cứu trên mầu sắc tạng, mật độ tạng, lượng dịch<br />
lạnh rất nhanh các tạng cần lấy cùng với truyền<br />
truyền và ra về tốc độ và mầu sắc dịch sau<br />
rửa(5). Các nghiên cứu trước đây(5) thời gian thiếu<br />
rửa(5,6). Mầu sắc tạng sau rửa là mầu trắng ngà ở<br />
máu lạnh 98 ± 13phút, mô hình của chúng tôi là<br />
nhóm 2 cao hơn ở nhóm 1, đặc biệt tụy, thận là<br />
110 ± 14,25, kết quả này cũng như báo cáo của<br />
100%. Mầu trắng đều, mật độ chắc đều chứng tỏ<br />
Bệnh viện Việt Đức và các tác giả khác(9,8). Chúng<br />
rửa tương đối sạch máu, truyền bảo quản tốt,<br />
tôi có so sánh hai phương pháp truyền rửa lấy<br />
nếu mầu không trắng đều và mật độ không chắc<br />
đa tạng, phương pháp Stazl (nhóm 1) triển khai<br />
tạng đó sẽ không đủ điều kiện ghép. Kết quả này<br />
ở các trung tâm ghép tạng lớn cần nhiều nhân<br />
cũng tương đồng với các báo cáo của tác giả khác<br />
lực và thiết bị hiện đại, thời gian phẫu thuật kéo<br />
trong nước và thế giới(8,10). Mật độ tạng sau<br />
dài thường hay gặp các rối loạn tim mạch, có thể<br />
truyền rửa bảo quản căng đều chứng tỏ chức<br />
ảnh hưởng đến các tạng lấy mà chúng ta không<br />
năng đệm rửa pH tốt, tạng lấy không bị tổn<br />
thể phát hiện được trước ghép(9). Phương pháp<br />
thương(5,9) nhất là những tổn thương phù tế bào<br />
mới thời gian tiến hành nhanh hơn giảm các tổn<br />
do hạ nhiệt độ.<br />
thương tạng do rối loạn vi tuần hoàn tạng gây ra.<br />
Sự khác biệt về thời gian có ý nghĩa lớn trong Kết quả giải phẫu bệnh cho thấy ở nhóm 2 có<br />
thực hiện kỹ thuật này. tỷ lệ tạng tổn thương vi thể ít hơn so với nhóm 1,<br />
<br />
<br />
101<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
p