intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả nuôi cấy tế bào gốc tủy xương của bệnh nhân chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung mô tả đặc điểm và những đặc tính tế bào gốc tủy xương của bệnh nhân chấn thương cột sống (CTCS) liệt tủy hoàn toàn. Đối tượng nghiên cứu: 42 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là chấn thương cột sống có liệt tủy hoàn toàn được mổ tại bệnh viện Việt Đức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả nuôi cấy tế bào gốc tủy xương của bệnh nhân chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn

  1. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 sinh, số lần ốm trong năm ≤ 2 lần và số lần đi Hà Nội, 2013. bệnh viện khám và điều trị ≤ 2 lần (OR (95% CI) 2. Dự án Tiêm chủng mở rộng Quốc gia. Tài liệu hướng dẫn tiêm chủng mở rộng. Nhà xuất bản Y lần lượt là 3,5 (1,6-7,5), 9,7 (3,3-27,3), 3,5 (1,6- học. Hà Nội, 2008. 7,5), 4,9 (2,1-11,0), 0,04 (0,01-0,13), 5,0 (1,2- 3. Dương Thị Hồng. Thực trạng chất lượng TC mở 43,7) và 5,3 (2,5-11,5), p < 0,05). Đây là căn cứ rộng và đánh giá một số giải pháp can thiệp tại khoa học giúp các nhà quản lý xây dựng chiến tuyến xã huyện Đà Bắc - tỉnh Hoà Bình, năm 2007 - 2008. Luận án Tiến sĩ Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung lược can thiệp phù hợp, nhằm cải thiện tỷ lệ trẻ Ương, 2009. được tiêm chủng đầy đủ tại địa phương. 4. Đội Y tế Dự phòng, Trung tâm Y tế Kim Động. Báo cáo kết quả thực hiện công tác tiêm chủng mở V. KẾT LUẬN rộng huyện Kim Động, Hưng Yên giai đoạn 2012- Mặc dù đã gặt hái được nhiều thành công 2017. đáng khích lệ, chương trình TCMR tại địa bàn 5. Hoàng Diệu Linh. Thực trạng và kiến thức, thực huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên vẫn cần tiếp tục hành của các bà mẹ có con đủi 12 tháng tuổi về tiêm chủng mở rộng tại xã Quốc Tuấn, huyện An đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức Lão, Hải Phòng năm 2016. khỏe để người dân có kiến thức tốt hơn nữa về 6. Phan Lê Thu Hằng, Lê Chí Thiện. Kiến thức và TCMR, từ đó cải thiện thực hành TCMR của các thực hành của các bà mẹ có con đủ 12 tháng tuổi gia đình cho trẻ. Các kết quả về các yếu tố liên về tiêm chủng mở rộng tại huyện Thanh Hà, Hải Dương năm 2014-2015. Tạp chí Y học Dự phòng, quan đến việc trẻ được tiêm chủng đầy đủ trong 2016; 26(5): 178. nghiên cứu này là căn cứ khoa học để các nhà 7. Nguyễn Phúc Duy. Tìm hiểu kiến thức và thái độ quản lý xây dựng kế hoạch can thiệp phù hợp thực hành về tiêm chủng mở rộng của các bà mẹ với thực trạng tại địa phương, nhằm cải thiện có con dưới 1 tuổi ở huyện miền núi Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011. hiểu quả của chương trình. 8. Nguyễn Thị Lý. Thực trạng và một số yếu tố ảnh TÀI LIỆU THAM KHẢO hưởng đến tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch của trẻ dưới 1 tuổi tại thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương năm 1. Bộ Y tế. Báo cáo tóm tắt thành tích về hoạt động 2016. Luận văn tốt nghiệp cao học Y học dự sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới. Hội nghị phòng, Đại học Y Hà Nội, 2016. toàn quốc Y tế dự phòng. Nhà xuất bản Giáo dục. KẾT QUẢ NUÔI CẤY TẾ BÀO GỐC TỦY XƯƠNG CỦA BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG LIỆT TỦY HOÀN TOÀN Nguyễn Đình Hòa*, Đoàn Thị Ngọc Hà** TÓM TẮT HCT gần như dưới ngưỡng đo đạc, tiểu cầu vẫn còn khá nhiều. Nồng độ tế bào có nhân (TBCN) trong khối 63 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm và những đặc tính tế TBG là 52.56 ± 21.83 G/l (từ 17.4 - 120 G/l), trong bào gốc tủy xương của bệnh nhân chấn thương cột đó, tế bào đơn nhân (MNC) là 25.85 ± 1.46 chiếm tỉ lệ sống (CTCS) liệt tủy hoàn toàn. Đối tượng nghiên 52.20 ± 1.34, còn lại là bạch cầu hạt. Số lượng hồng cứu: 42 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là chấn cầu (HC) và lượng huyết sắc tố (HST) còn lại trong thương cột sống có liệt tủy hoàn toàn được mổ tại khối TBG là không đáng kể. Tuy nhiên, tỉ lệ tiểu cầu bệnh viện Việt Đức. Kết quả: Một số chỉ số đánh giá còn lại rất nhiều. Tỷ lệ tế bào sống trung bình là tủy xương của các bệnh nhân nghiên cứu đều nằm 77.12%. Kết luận: Các quy trình thu gom dịch tuỷ trong giới hạn bình thường. Theo độ tuổi, số lượng tế xương, quy trình xử lý tách chiết cô đặc khối tế bào bào có nhân (SLTBCN), số lượng tế bào đơn nhân gốc được đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối. Sự biệt hóa (SLTBĐN), ở nhóm tuổi từ 17 – 30 cao hơn so với của tế bào gốc tủy xương là khá đáng kể. nhóm tuổi 31. Sau phân lập, lượng tế bào có nhân, đơn nhân và tỉ lệ tế bào CD34(+) sống sót tăng lên Từ khóa: Tế bào gốc, tủy xương đang kể. Lượng tế bào có nhân tăng từ 27.93 ± 2.26 SUMMARY đến 52.56 ± 21.83 (G/l) sau tách, tế bào đơn nhân tăng từ 9.69 ± 0.65 đến 25.85 ± 1.46 (G/l) sau tách. RESULTS OF NUTURING BONE MARROW Hồng cầu, huyết sắc tố giảm đi rất nhiều. Nồng độ STEM CELL IN PATIENTS WITH COMPLETE SPINAL CORD INJURY Purpose: Description of bone marrow stem cell *Bệnh viện Việt Đức characteristics in patients with complete spinal cord **Trường Đại học Y Hà Nội injury. Subjects of the study: 42 patients were Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa diagnosed with complete spinal cord injury and were Email: ndhoavietducspine@gmail.com operated at Viet Duc Hospital since the project's Ngày nhận bài: 2.01.2020 approval. Results: The number of bone marrow Ngày phản biện khoa học: 20.2.2020 assessment indicators of the study patients are within Ngày duyệt bài: 26.2.2020 248
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 normal limits. By age, the number of nuclear cells and 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mononuclear cells in the age group from 17-30 years mô tả tiến cứu is higher than the age group of 31. After isolation, the number of nuclear and mononuclear cells and the 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Áp number of CD34 (+) survived increased significantly. dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn The number of nuclear cells increased from 27.93 ± tất cả các BN được chẩn đoán chấn thương cột 2.26 to 52.56±21.83 (G/l) after separation, monocytes sống liệt tủy hoàn toàn sử dụng phương pháp increased from 9.69 ± 0.65 to 25.85 ± 1.46 (G/l) after mổ ghép tế bào gốc trong thời gian tiến hành separation. Red blood cells, hemoglobin greatly nghiên cứu. reduced. HCT concentration is almost below the measurement threshold, platelets are still quite a lot. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: The nuclear cell concentration in the stem cell block Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Phẫu thuật was 52.56 ± 21.83 G / l (from 17.4 to 120 G / l), in Cột sống - Bệnh viện Việt Đức từ tháng 6/2013 – which, mononuclear cells (MNC) were 25.85 ± 1.46, 6/2016. accounting for 52.20 ± 1.34, the remaining are 2.4. Xử lý số liệu: Số liệu được phân tích granulocytes. The number of red blood cells (HC) and bằng epi info 3.0 và SPSS 17.0 the amount of hemoglobin (HST) remaining in the stem cell block are negligible. However, the 2.5.Quy trình tách rửa tế bào: Nghiên cứu percentage of platelets is very much. The median của chúng tôi sử dụng bộ kit CS-900.2, sử dụng survival rate is 77.12%. Conclusion: The process of trên hệ thống máy tách tế bào tự động Sepax II extraction and concentration of stem cells is của hãng Biosafe, Thụy Sĩ. Dịch tủy xương sau guaranteed to be absolutely sterile. The differentiation khi được đưa vào bộ kit sẽ trải qua chương trình of stemcell block is reasonable tách bạch cầu đơn nhân của phần mềm cài đặt Keywords: Stem cells, bone marrow theo máy. Sau khi ly tâm phân lớp với dung dịch I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ficoll và 2 chu kì rửa bằng nước nước muối sinh Thực tế cho thấy chấn thương cột sống liệt lý có chứa 2.5% albumin người, sản phẩm thu tủy hoàn toàn là một bệnh lý nan giải, cho dù được là huyền dịch chứa khối tế bào gốc tuỷ được phẫu thuật giải phóng chèn ép, cố định cột xương trong 12ml huyết thanh mặn đẳng sống kịp thời, phục hồi chức năng đầy đủ vẫn để trương. Sau đó tiến hành: lại nhiều di chứng nặng nề cho bệnh nhân như ➢ Lấy mẫu sau xử lý (1 ml), liệt vận động, cảm giác hoàn toàn, đại tiểu tiện ➢ Đếm số lượng tế bào máu, tế bào gốc không tự chủ, loét tỳ đè tái diễn, nhiễm trùng (CD34, CD 105, CD10), tỷ lệ tế bào sống chết. tiết niệu tái diễn, bệnh nhân mặc cảm phải phụ (bảng 1) thuộc vào người chăm sóc, rối loạn tâm thần Khối TBGTX đã tinh sạch lưu trữ trong túi dẻo kinh ở nhiều mức độ khác nhau, rất ít khả năng được bảo quản ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (22- tái hòa nhập cộng đồng, là gánh nặng cho gia 25°C) trong điều kiện vô trùng. đình và xã hội. Khối TBGTX tự thân được ghép cho bệnh nhân Nghiên cứu ứng dụng tế bào gốc, cụ thể là trong vòng 10 giờ (càng sớm càng tốt) kể từ khi TBGTM tủy xương tự thân phối hợp điều trị CTCS lấy dịch tuỷ xương để tránh các biến đổi tới chất l- có liệt tủy hoàn toàn mở ra một hướng mới với ượng tế bào gốc tuỷ xương trong khối ghép. hy vọng mới cho BN. Các nghiên cứu thực 2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: nghiệm cũng như lâm sàng trên thế giới đều cho Tất cả những bệnh nhân, người nhà bệnh nhân thấy sự an toàn cũng như giá trị nhất định trong đều được giải thích trước mổ về phương pháp và việc phục hồi liệt vận động, cảm giác, chức năng cách thức tiến hành điều trị bệnh. Họ tự nguyên cơ thắt cho bệnh nhân. Tuy vậy, để đảm bảo sự ký cam kết chấp nhận điều trị. Những bệnh nhân an toàn và hiệu quả cao trong quá trình cấy không tham gia nghiên cứu sẽ không bị ép buộc ghép, khối tế bào gốc tủy xương phải được tách, và phân biệt đối xử về thái độ phục vụ. Hình phân lập và nuôi cấy nghiêm ngặt. Chính vì vậy thức tiến hành nghiên cứu được thông qua hội chúng tôi giới thiệu bài báo: “Kết quả nuôi cấy tế đồng y đức của Bộ Y tế. bào gốc tủy xương của bệnh nhân chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn” III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung về tế bào của đối II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tượng nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 42 bệnh nhân Bảng 1 Một số chỉ số về tủy xương của được chẩn đoán xác định là chấn thương cột sống 42 đối tượng nghiên cứu có liệt tủy hoàn toàn được mổ ghép tế bào gốc tại Trung bình Giá trị Giá trị Chỉ số (n=42) bệnh viện Việt Đức từ khi phê duyệt đề tài. nhỏ nhất lớn nhất ( X ± SD) 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 249
  3. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 SLTBCN CD34(+) 19.4 144 65.22 ± 30.49 (G/l) Nhận xét: Một số chỉ số đánh giá tủy xương SLTBĐN như số lượng tế bào có nhân (SLTBCN), số lượng 7.9 42.3 23.64 ± 9.15 (G/l) tế bào đơn nhân (SLTBĐN), số lượng tế bào HC (T/l) 1.23 167 7.56 ± 25.21 hồng cầu (HC), tiểu cầu (TC), huyết sắt tố TC (G/l) 4.38 623 205.91 ± 108.15 (HST), Hematocrit (HCT), tỷ lệ tế bào CD34(+) HCT (L/l) 0.105 0.492 0.33 ± 0.08 của các bệnh nhân nghiên cứu đều nằm trong HST (G/l) 48 192 126.50 ± 28.84 giới hạn bình thường. TLTB 0.27 4.01 1.48 ± 0.88 Bảng 2. Một số chỉ số về tủy xương của đối tượng nghiên cứu phân bố theo nhóm tuổi Nhóm I (17 -30) Nhóm II (31 – 60) Chỉ số N p ( X ± SD) ( X ± SD) SLTBCN (G/l) 21 61.59 ± 6.59 68.85 ± 6.78 > 0,05 SLTBĐN (G/l) 21 9.83 ± 1.03 9.54 ± 0,84 > 0,05 TLTBCD34(+) (%) 21 1.56 ± 0.211 1.40 ± 0.18 > 0,05 Nhận xét: Theo độ tuổi, số lượng tế bào có nhân (SLTBCN), số lượng tế bào đơn nhân (SLTBĐN), ở nhóm tuổi từ 17 – 30 cao hơn so với nhóm tuổi 31 2. Số lượng tế bào có nhân, các thành phần tế bào và tỷ lệ tế bào sống trong khối TBG Bảng 3. So sánh khối dịch tủy xương trước tách và sau tách Trước tách Sau tách Chỉ số X ± SD (n=42) X ± SD (n=42) p Số lượng TBCN (G/l) 27.93 ± 2.26 52.56 ± 21.83
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 trước tách giảm. Như vậy, mặc dù thể tích mỗi quy trình khép kín trên nguyên tắc ly tâm lần hút từ 2 – 4ml để giảm tối đa việc hòa loãng gradient tỉ trọng. Các tế bào có cùng tỷ trọng sẽ máu nhưng với tổng lượng dịch tủy xương 150ml phân thành từng lớp riêng rẽ khi có lực ly tâm đã hút vẫn bị hòa lẫn máu ngoại vi. Dịch tủy tác dụng. Do các tế bào gốc có tỷ trọng tương xương bị hòa loãng với chất chống đông cũng đương với thành phần tế bào đơn nhân nên quá không đáng kể: 1.5ml heparin (1000IU/ml) + trình xử lý này giúp tập trung các tế bào gốc với 150ml dịch tủy. Tỷ lệ tế bào CD34(+) trong dịch đậm độ cần thiết trong một thể tích nhỏ phù hợp tủy xương trước tách là 1.48 ± 0.88 %. với độ lớn của vùng tổn thương cột sống. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả 42 Để đánh giá hiệu quả bọc tách của máy, bệnh nhân được điều trị bằng ghép TBGTX đều chúng tôi tiến hành so sánh kết quả khối tế bào được kiểm tra tuỷ đồ bằng phương pháp tế bào trước và sau bóc tách. Kết quả cho thấy, có sự học kinh điển. Đồng thời chúng tôi cũng xác định khác biệt có ý nghĩa của các chỉ số như số lượng tế bào CD34(+) có mặt ở tuỷ xương của bệnh TBCN, nồng độ tế bào đơn nhân (MNC), tỉ lệ tế nhân tại thời điểm trước nghiên cứu. Bảng 1 cho bào đơn nhân, hồng cầu và tỉ lệ % tế bào thấy giá trị trung bình của một số chỉ số đánh CD34(+) sống sót. Sau phân lập, lượng tế bào giá tủy xương như số lượng tế bào có nhân có nhân, đơn nhân và tỉ lệ tế bào CD34(+) sống (SLTBCN), số lượng tế bào đơn nhân (SLTBĐN), sót tăng lên đang kể. Lượng tế bào có nhân tăng số lượng tế bào hồng cầu (HC), tiểu cầu (TC), từ 27.93 ± 2.26 đến 52.56 ± 21.83 (G/l) sau huyết sắc tố (HST), Hematocrit (HCT), tỷ lệ tế tách, tế bào đơn nhân tăng từ 9.69 ± 0.65 đến bào CD34(+) của các bệnh nhân nghiên cứu đều 25.85 ± 1.46 (G/l) sau tách. Trong khi đó hồng nằm trong giới hạn bình thường của người Việt cầu, huyết sắc tố giảm đi rất nhiều. Nồng độ Nam trưởng thành nên đảm bảo an toàn khi tiến HCT gần như dưới ngưỡng đo đạc. Tuy nhiên, hành chọc hút dịch tuỷ xương (Bảng 3) [1]. tiểu cầu vẫn còn tồn tại khá nhiều (Bảng 3.14). Tỷ lệ tế bào CD34(+) trong tuỷ xương của Nồng độ tế bào có nhân (TBCN) trong khối TBG bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi là 1.48 ± là 52.56 ± 21.83 G/l (từ 17.4 - 120 G/l), trong 0.88% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nghiên đó, tế bào đơn nhân (MNC) là 25.85 ± 1.46 cứu của Nguyễn Thanh Bình (2012) [2] nghiên chiếm tỉ lệ 52.20 ± 1.34, còn lại là bạch cầu hạt cứu trên 82 bệnh nhân khớp giả thân xương dài (Bảng 3.15). Kết quả này của chúng tôi tương tự và 30 bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương kết quả trong nghiên cứu của tác giả Mehta và đùi được điều trị bằng ghép TBG tuỷ xương tự cộng sự (2002), P.Hernandez và CS [5],[3] sử thân có kết quả là: 0,66 ± 0,27%. Mặc dù số dụng phương pháp ly tâm tỉ trọng sử dụng Ficoll- lượng tế bào có nhân (SLTBCN) trong hai nghiên Paque. Việc bóc tách tế bào gốc tủy xương bằng cứu là tương đương nhau và phương pháp xác ly tâm tỉ trọng sử dụng Ficoll-Paque làm giảm định tế bào CD34(+) của hai nghiên cứu cùng sử đáng kể chất lượng tế bào gốc thu nhận và ảnh dụng kỹ thuật theo quy trình ISHAGE và đếm trên hưởng chức năng mảnh ghép [6]. cùng một hệ thống máy FASC – Calibur. Số lượng hồng cầu (HC) và lượng huyết sắc Tuy nhiên, khi quan sát các chỉ số này theo tố (HST) còn lại trong khối TBG là rất thấp không nhóm tuổi, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt đáng kể lần lượt là 0.41 ± 0.69, 10.09 ± 0.85. trong các chỉ số về số lượng tế bào có nhân Tuy nhiên, tỉ lệ tiểu cầu còn lại rất nhiều. Tỷ lệ tế (SLTBCN), số lượng tế bào đơn nhân (SLTBĐN) bào sống trung bình là 77.12%. Số lượng hồng và tỷ lệ tế bào CD34(+) ở hai nhóm I (17 – 30 cầu thấp là một chỉ tiêu quan trọng trong trường tuổi) và nhóm II (31 – 60 tuổi). Theo độ tuổi, số hợp cần bảo quản khối TBG thời gian lâu hơn lượng tế bào có nhân (SLTBCN), số lượng tế bào cho việc sử dụng. Điều này góp phần lớn trong đơn nhân (SLTBĐN), ở nhóm tuổi từ 17 – 30 cao việc nghiên cứu quy trình bảo quản đông lanh hơn so với nhóm tuổi 31 – 60. Tuy nhiên, tỉ lệ tế TBG tủy xương. bào CD34(+) ở nhóm tuổi 17 – 30 thấp hơn so Khi so sánh hiệu quả của phương pháp tách tế với nhóm tuổi 31 – 6. Mặc dù sự khác biệt này bào đơn nhân từ dịch hút tuỷ xương trên máy không có ý nghĩa thống kê, nó có mối tương Sepax II -Biosafe của chúng tôi và máy COM.TEC- quan nhất định đến số lượng tế bào gốc thu Fresenius trong nghiên cứu của Nguyễn Thanh được sau phân lập. Bình (2012) [2], cả hai loại máy tách tế bào tự Về hiệu quả phân lập tế bào gốc tủy động này đều dựa trên nguyên tắc ly tâm xương của máy Sepax II. gradient tỉ trọng. Nồng độ tế bào có nhân, tỷ lệ tế Trong điều kiện thời gian phẫu thuật hạn chế bào đơn nhân, số lượng hồng cầu, lượng huyết và yêu cầu độ vô trung cao, chúng tôi lựa chọn sắc tố, số lượng tiểu cầu trong khối tế bào gốc bóc tách dịch tủy xương bằng máy Sepax 2 với thu được từ hai máy là tương đương nhau. 251
  5. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 Để kiểm tra độ vô khuẩn của sản phẩm khối TÀI LIỆU THAM KHẢO tế bào gốc bóc tách, các mẫu TBG đều được 1. Bộ y tế (2003), "Các giá trị sinh học về huyết kiểm tra vi khuẩn và vi nấm bằng phương pháp học", Các giá trị sinh học người Việt Nam bình cấy khuẩn lạc. 100% mẫu cho kết quả âm tính. thường thập kỷ 90 - thế kỷ 20. Nhà xuất bản Y Theo dõi trên lâm sàng, 100% bệnh nhân cấy học, Hà nội: tr. 73-78. 2. Nguyễn Thanh Bình (2012). Nghiên cứu đặc ghép không có những tác dụng không mong tính và hiệu quả của khối tế bào gốc tự thân từ tủy muốn nghiêm trọng như nổi mề đay, buồn nôn, xương trong điều trị một số tổn thương xương, đau đầu…, không có bệnh nhân nào có biểu hiện khớp. Luận án tiến sĩ y học: Trường ĐH Y Hà Nội. nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân. Chứng tỏ 3. Mehta J., Singhal S., Gordon L. et al. (2002), "Cobe Spectra is superior to Fenwal CS 3000 Plus các quy trình thu gom dịch tuỷ xương, quy trình for collection of hematopoietic stem cells", Bone xử lý tách chiết cô đặc khối tế bào gốc được đảm Marrow Transplantation, 29(7): p. 563-567 bảo vô khuẩn tuyệt đối. Khối tế bào gốc được 4. Pal R, Venkataramana NK, Bansal A et al. ghép vào vị trí tổn thương đảm bảo an toàn về (2009). Ex vivo-expanded autologous bone marrow-derived mesenchymal stromal cells in mặt vi khuẩn học. Các báo cáo sử dụng tế bào human spinal cord injury/ paraplegia: A pilot gốc tự thân tuỷ xương điều trị chấn thương cột clinical study. Cytotherapy , 897-911. sống đều không thấy có trường hợp nào bị 5 P. Hernandez, L. Cortina, H. Artaza et al. nhiễm khuẩn tại vị trí ghép và không có biến (2007), "Autologous bone-marrow mononuclear chứng nguy hiểm nào được ghi nhận [4][7][8],. cell implantation in patients with severe lower limb ischaemia: A comparison of using blood cell V. KẾT LUẬN separator and Ficoll density gradient centrifugation", Atherosclerosis, 194: p. e52–e56 - Thế tích khối tế bào gốc thu nhận: 7 ml 6. Pösel C, Möller K, Fröhlich W, Schulz I, - Hiệu quả bóc tách: sau bóc tách, sản phẩm Boltze J, Wagner D-C (2012) Density Gradient khối TBG chứa nhóm tế bào có nhân, tế bào đơn Centrifugation Compromises Bone Marrow nhân và tỉ lệ tế bào CD34+ sống tăng lên đáng Mononuclear Cell Yield. PLoS ONE 7(12): e50293. doi:10.1371/journal.pone.0050293 kể so với ban đầu (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1