intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật kasai ở bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

80
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát kết quả và diễn tiến của bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh sau phẫu thuật kasai từ năm 2007 đến 2010 tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật kasai ở bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KASAI Ở BỆNH NHÂN TEO ĐƯỜNG MẬT<br /> BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> Nguyễn Diệu Vinh*, Phạm Thị Ngọc Tuyết*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát kết quả và diễn tiến của bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh sau phẫu thuật Kasai từ<br /> năm 2007 đến 2010 tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.<br /> Bệnh nhân: Gồm tất cả các bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh đă được phẫu thuật Kasai tại Bệnh Viện<br /> Nhi Đồng 2.<br /> Kết quả: Có 31 bệnh nhân. Nữ nhiều hơn nam (64,5%), đa số (96,8%) trẻ sinh đủ tháng, phần lớn trẻ<br /> không được ghi nhận vàng da trong giai đoạn sơ sinh (77,4%) Tuổi trung bình khi trẻ nhập viện: 76,7 ngày tuổi<br /> (36 -166). Tuổi trung bình khi phẫu thuật Kasai: 95,8 ngày tuổi (50-170). 46,7% trẻ có CMV-IgM dương tính.<br /> 32,3% bệnh nhân phẫu thuật sau 71 ngày tuổi và 38,7% sau 91 ngày tuổi. 93,5 trẻ teo đường mật type III.<br /> 38,7% trường hợp dẫn lưu mật thành công. Tỉ lệ tử vong trong thời gian nghiên cứu là 8/28 (28,6%) Tỉ lệ phẫu<br /> thuật Kasai thất bại cao nhất và tử vong nhiều nhất ở trẻ mổ sau 91 ngày: 50% và 45,5%. Suy dinh dưỡng<br /> chiếm tỉ lệ cao: 62,5% và 56% ở trẻ phẫu thuật Kasai không thành công và dẫn lưu mật một phần. Nhiễm trùng<br /> đường mật chiếm tỉ lệ cao hơn ở nhóm phẫu thuật Kasai thành công và dẫn lưu mật một phần. 100% trẻ phẫu<br /> thuật Kasai không thành công có dấu hiệu tăng áp lực tĩnh mạch cửa trong vòng 12 tháng sau mổ 12,5% trẻ dẫn<br /> lưu mật thành công có biểu hiện tăng áp lực TMC.<br /> Kết luận: Tỉ lệ dẫn lưu mật thành công trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ thấp, do đa số<br /> bệnh nhân được phẫu thuật trễ. Trẻ phẫu thuật Kasai thất bại có tỉ lệ các biến chứng suy dinh dưỡng, tăng áp<br /> lực tĩnh mạch cửa trong năm đầu sau mổ, và tử vong cao. Chúng ta có thể cải thiện hiệu quả điều trị teo đường<br /> mật bằng cách giáo dục sức khỏe cộng đồng và nhân viên y tế giúp bệnh nhân đến bệnh viện sớm và rút ngắn<br /> thời gian chờ phẫu thuật.<br /> Từ khoá: Teo đường mật bẩm sinh, phẫu thuật Kasai.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATE THE EFFICACY AND THE COMPLICATIONS AFTER KASAI OPERATION IN BILIARY<br /> ATRESIA AT CHILDREN HOSPITAL N0 2<br /> Nguyen Dieu Vinh, Pham Thi Ngoc Tuyet<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 214 - 220<br /> Objectives: To evaluate the effective and the complications after kasai operation in biliary atresia at<br /> Children Hospital N0 2.<br /> Method: Prospective, descriptive study.<br /> Patients: All of biliary atresia patients were kasai operated from 1/2008 to 6/2010 at Children Hospital N0 2.<br /> Result: There were 31 patients, female: 64.5%. Jaundice was not noticed in most of children in neonatal<br /> period (77.4%). Median age of referral: 76.7 days (36-166), median age at Kasai operation: 95.8 days (50-170).<br /> * Khoa Tiêu hoá Bệnh viện Nhi đồng 2<br /> Tác giả liên lạc: Ths.BS Nguyễn Diệu Vinh,<br /> <br /> 214<br /> <br /> ĐT: 0908644975<br /> <br /> Email: dieuvinhgastro@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> The mean day hospitalized for Kasai operation: 40.2 days (10-95). 46.7% has CMV infection. The age of the<br /> patients at surgery 32.3% after 71days and 38.7% after 91 days. The type of atresia was 93.5% type 3. Jaundice<br /> disappear rate was 38.7%. The mortality rate was 28.6%. The rate of unsuccessful surgery and the mortality rate<br /> were highest in the patients operated after 91 days: 50% and 45.5%, respectively. The rate of malnutrition was<br /> high (62.5%) in the unsuccessful surgery patients. Successful Kasai operation had high rate of cholangitis. All<br /> unsuccessful Kasai operation and 12.5% successful Kasai operation have portal hypertension in the first year<br /> after operation.<br /> Conclusions: The rate of successful Kasai operation was low because most patients came to the hospital late.<br /> The unsuccessful surgery patients have high rate of complications such as malnutrion, portal hypertension in the<br /> first year, and mortality. Management has been improved by public and professional education to encourage early<br /> referral and early diagnosis. Waiting time for surgery should be shortened.<br /> Key words: Biliary atresia, Kasai operation.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Phẫu thuật Kasai (portoenterostomies) là<br /> phẫu thuật nối mật-ruột, là phương pháp điều<br /> trị bước đầu bệnh lý teo đường mật bẩm sinh, và<br /> sau đó là ghép gan khi có chỉ định. Phẫu thuật<br /> giúp kéo dài sự sống bệnh nhân trong thời gian<br /> chờ ghép gan. Nếu phẫu thuật Kasai dẫn lưu<br /> mật thành công, trẻ tiêu phân có màu và vàng<br /> da giảm dần. Quá trình này có thể kéo dài vài<br /> tuần đến vài tháng. Diễn tiến đến xơ gan ứ mật<br /> được phòng ngừa hay ít nhất cũng làm chậm lại,<br /> trẻ teo đường mật sống với gan tự nhiên đến<br /> tuổi trưởng thành cũng đã được báo cáo.<br /> Sau phẫu thuật Kasai (ngay cả trường hợp<br /> thành công), các biến chứng như: suy dinh<br /> dưỡng, nhiễm trùng đường mật hướng lên<br /> (ascending cholangitis), tăng áp lực tĩnh mạch<br /> cữa, hội chứng gan phổi, bệnh năo gan cũng<br /> thường gặp. Phòng ngừa và kiểm soát các<br /> biến chứng trên bệnh nhân sau phẫu thuật là<br /> mục tiêu thứ hai trong quá trình điều trị bệnh<br /> nhân teo đường mật (sau mục tiêu thứ nhất là<br /> phẫu thuật dẫn lưu mật đúng thời điểm). Do<br /> đó việc theo dõi, có kế hoạch phòng ngừa và<br /> điều trị tốt các biến chứng đóng vai trò quan<br /> trọng, giúp kéo dài và tăng chất lượng cuộc<br /> sống trong khi chờ ghép gan (ghép gan là<br /> mục tiêu điều trị cuối cùng).<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Đánh<br /> giá hiệu quả và các biến chứng ở bệnh nhân<br /> teo đường mật bẩm sinh sau mổ Kasai” nhằm<br /> <br /> đánh giá kết quả phẫu thuật Kasai tại Bệnh<br /> viện Nhi Đồng 2 trong những năm qua và<br /> tổng kết quá trình theo dõi bệnh nhân trong<br /> thời gian vừa qua tại khoa Tiêu hoá, đồng<br /> thời đề ra các biện pháp chẩn đoán sớm,<br /> phòng ngừa, điều trị thích hợp các biến<br /> chứng và có chỉ định ghép gan kịp thời.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.<br /> <br /> Đối tượng bệnh nhân<br /> Tất cả bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh<br /> đã được phẫu thuật Kasai tại Bệnh viện Nhi<br /> Đồng 2, TP Hồ Chí Minh từ tháng 1/2008 đến<br /> tháng 6/2010.<br /> <br /> Phương pháp thu thập và xử lư số liệu<br /> Chọn vào lô nghiên cứu tất cả những trẻ<br /> được chẩn đoán teo đường mật bẩm sinh và<br /> phẫu thuật Kasai tại Bệnh viện Nhi Đồng 2<br /> trong thời gian từ 1/2008 đến 6/2010. Ghi nhận<br /> theo mẫu phiếu soạn sẵn. Sau phẫu thuật, tất cả<br /> các bệnh nhân sẽ được điều trị kháng sinh<br /> pḥòng ngừa trong năm đầu tiên, uống<br /> Ursodeoxycholic acid, bổ sung Vitamin A, D, E,<br /> K, và theo dõi tại pḥòng khám ngoại trú (pḥòng<br /> khám tiêu hóa và pḥòng khám dinh dưỡng), ghi<br /> nhận số lần nhập viện, các biến chứng đến khi<br /> kết thúc nghiên cứu hoặc khi trẻ tử vong hay bỏ<br /> tái khám.<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 for<br /> Windows.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> 215<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Định nghĩa một số biến số<br /> <br /> Đặc điểm bệnh nhi.<br /> <br /> Phân loại giải phẫu teo đường mật (TĐM)<br /> <br /> Đặc điểm LS, CLS và thời điểm PT.<br /> <br /> Có 4 dạng<br /> <br /> Các dạng tổn thương GPH của TĐM.<br /> <br /> Type I: tổn thương phần xa của ống mật chủ.<br /> <br /> Tỉ lệ thành công của PT Kasai & tỉ lệ tử vong.<br /> <br /> Type II: tổn thương ống gan chung nhưng<br /> không ảnh hưởng đến túi mật và ống mật chủ.<br /> Type III: tổn thương ống gan phải, trái và túi<br /> mật.<br /> Teo đường mật dạng nang.<br /> Đánh giá hiệu quả dẫn lưu mật sau phẫu thuật (sau<br /> mổ 6 tháng)(15).<br /> Dẫn lưu mật thành công: bệnh nhân hết<br /> vàng da, Bil/máu < 2 mg/dl.<br /> Dẩn lưu mật một phần: có giảm nhưng c̣òn<br /> vàng da, lâm sàng ổn định.<br /> Không thành công: Vàng da ngày càng tăng,<br /> diễn tiến xấu.<br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng đường mật<br /> <br /> (15)<br /> <br /> Tỉ lệ các biến chứng sau PT Kasai.<br /> (NTĐM, SDD, tăng áp lực TMC).<br /> <br /> Đặc điểm bệnh nhi<br /> Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhi (N=31)<br /> Nữ/Nam<br /> <br /> 20/11<br /> <br /> Đủ tháng/thiếu tháng<br /> <br /> 30/1<br /> <br /> Ghi nhận vàng da sơ sinh<br /> <br /> 6/31<br /> <br /> Tim bẩm sinh<br /> <br /> 1/31<br /> <br /> Sứt môi-chẻ ṿm<br /> <br /> 1/31<br /> <br /> Hội chứng teo đường mật<br /> <br /> 1/31<br /> <br /> Tuổi trung bình (TB) khi trẻ nhập viện<br /> (ngày)<br /> <br /> 76,7(36-166)<br /> <br /> Tuổi TB khi phẫu thuật Kasai (ngày)<br /> <br /> 95,8 (50-170<br /> <br /> Nhóm tuổi khi phẫu thuật:<br /> <br /> Lâm sàng: Sốt, vàng da tăng hơn, phân bạc<br /> màu, không có vị trí nhiễm trùng khác.<br /> <br /> Trước 60 ngày tuổi<br /> <br /> 1 (3,2%)<br /> <br /> Từ 61-70 ngày tuổi<br /> <br /> 8 (25,8%)<br /> <br /> Cận lâm sàng: CRP tăng, Bil/máu tăng hơn,<br /> giảm khi đáp ứng với kháng sinh.<br /> <br /> Từ 71-90 ngày tuổi<br /> <br /> 10 (32,3%)<br /> <br /> Sau 91 ngày tuổi<br /> <br /> 12 (38,7%)<br /> <br /> Tiêu chuẩn đánh giá có tăng áp lực tĩnh mạch cửa .<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> <br /> Khi bệnh nhân có lách to, cường lách, có thể<br /> có báng bụng, tuần hoàn bàng hệ.<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm cận lâm sàng<br /> <br /> (15)<br /> <br /> Siêu âm Doppler hệ tĩnh mạch cửa, khảo sát<br /> tuần hoàn bàng hệ (cửa-chủ), tính RI (Resistance<br /> Index), xác định qua nội soi tiêu hóa trên.<br /> Suy dinh dưỡng<br /> Dựa vào chuẩn tăng trưởng của WHO 2007.<br /> Ghi nhận các biến chứng: Suy dinh dưỡng,<br /> nhiễm trùng đường mật trong vòng tháng sau<br /> mổ, tăng áp lực tĩnh mạch cửa trong ṿòng 12<br /> tháng sau mổ.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Có 31 bệnh nhi, có 3 trẻ bỏ tái khám sau mổ<br /> 7 tháng.<br /> <br /> 216<br /> <br /> Các men gan<br /> PAL<br /> <br /> 1523 UI/l<br /> <br /> GGT<br /> <br /> 647 UI/l<br /> <br /> Nhiễm CMV<br /> <br /> 14/31<br /> <br /> SA bụng gợi ý TĐM<br /> <br /> 28/31<br /> <br /> Phẫu thuật Kasai<br /> Bảng 3: Các dạng TĐM và tình trạng dẫn lưu mật<br /> sau phẫu thuật<br /> Dạng teo đường mật<br /> <br /> N =31 (100%)<br /> <br /> Type1<br /> <br /> 1 (3,2)<br /> <br /> Dạng nang<br /> <br /> 1 (3,2)<br /> <br /> Type 3<br /> <br /> 29(93,5)<br /> <br /> Dẫn lưu mật sau phẫu thuật<br /> Thành công<br /> <br /> 12 (38,7)<br /> <br /> Không thành công<br /> <br /> 19 (61,3)<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Bảng 4: Liên quan giữa tuổi phẫu thuật với t́nh<br /> trạng dẫn lưu mật và tử vong sau mổ<br /> Tuổi phẫu<br /> thuật (ngày)<br /> <br /> Phẫu thuật Kasai<br /> <br /> Tử vong<br /> <br /> Không thành<br /> công n (%)<br /> <br /> Thành công<br /> n (%)<br /> <br /> < 60<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1(100)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 61-70<br /> <br /> 5 (62,5)<br /> <br /> 3 (37,5)<br /> <br /> 2 (25)<br /> <br /> 71-90<br /> <br /> 6 (60)<br /> <br /> 4 (40)<br /> <br /> 1(12,5)<br /> <br /> 91<br /> <br /> 8 (66,7)<br /> <br /> 4 (33,3)<br /> <br /> 5 (45,5)<br /> <br /> Tỉ lệ phẫu thuật Kasai thất bại cao nhất<br /> (66,7%) và tỉ lệ tử vong cao nhất (45.5%) ở trẻ<br /> được phẫu thuật sau 91 ngày.<br /> <br /> Các biến chứng sau mổ<br /> Bảng 5: Liên quan giữa dẫn lưu mật sau mổ và tình<br /> trạng dinh dưỡng<br /> Phẫu thuật Kasai<br /> <br /> CN 6 tháng sau mổ<br /> Bình thường<br /> <br /> SDD<br /> <br /> Không thành công<br /> <br /> 7 (41%)<br /> <br /> 10 (59%)<br /> <br /> Thành công<br /> <br /> 9 (75%)<br /> <br /> 3 (25%)<br /> <br /> SDD cao hơn ở nhóm phẫu thuật không<br /> thành công.<br /> Bảng 6: Tỉ lệ nhiễm trùng đường mật trong 6 tháng<br /> đầu sau mổ<br /> Tỉ lệ NTĐM 6 tháng đầu<br /> <br /> 37,9% (11/28)<br /> <br /> Tỉ lệ tái phát trong 6 tháng đầu<br /> <br /> 90,9% (2-5 đợt)<br /> <br /> Cấy máu dương tính<br /> <br /> 6,6% (2/30)<br /> <br /> Tỉ lệ nhiễm trùng đường mật trong 6 tháng<br /> đầu sau mổ: 37,9% (11/29), có 30 đợt nhiễm<br /> trùng đường mật ở những trẻ này (ít nhất là 1<br /> đợt, nhiều nhất là 5 đợt). Cấy máu âm tính trong<br /> phần lớn các trường hợp. 2/30 dương tính<br /> (Klebsiella pneumoniae).<br /> Bảng 7: Tỉ lệ tăng áp lực tĩnh mạch cửa 1 năm đầu<br /> sau mổ<br /> Phẫu thuật Kasai<br /> <br /> Tăng áp lực TMC<br /> Không<br /> <br /> Có<br /> <br /> Không thành công<br /> <br /> 1 (10%)<br /> <br /> 9 (90%)<br /> <br /> Thành công<br /> <br /> 7(87.5%)<br /> <br /> 1(12.5%)<br /> <br /> 90% trường hợp phẫu thuật không thành<br /> công có tăng áp lực TMC sớm trong vòng 1<br /> năm đầu.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm bệnh nhi<br /> Giới: Nữ chiếm ưu thế: 20/31 ca (64,5%).<br /> Tương tự ghi nhận trong các nghiên cứu khác:<br /> Theo tác giả Schoen BT, năm 2001, tại Hoa Kỳ<br /> Nữ chiếm 74%(11). Tác giả Carceller A, năm 2000,<br /> tại Canada: Nữ chiếm (50/77) 64,9%(2).<br /> Các dị tật khác đi kèm: Đa số trẻ không có<br /> dị tật bẩm sinh khác đi kèm, chỉ có một ca hội<br /> chứng teo đường mật có kèm đa lách, đảo<br /> ngược phủ tạng, tim bẩm sinh. Phù hợp y văn(15).<br /> Tuổi trung bình khi trẻ nhập viện: 76,7 ngày<br /> (36-166).<br /> Đa số trẻ nhập viện khá trễ, theo nghiên cứu<br /> của Lee WS tại Malaysia năm 2009, tuổi vào viện<br /> trung bình là 62 ngày(7). Điều này cho thấy thân<br /> nhân không được hướng dẫn theo dõi tình trạng<br /> vàng da của bé và thói quen nằm trong buồng<br /> tối của mẹ sau sinh nên không phát hiện triệu<br /> chứng vàng da.<br /> Tuổi trung bình khi phẫu thuật Kasai: 95,8<br /> ngày tuổi (50-170).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, trẻ được<br /> phẫu thuật khá muộn so với những nơi khác:<br /> Schreiber A năm 2007 ở Canada, năm 1985-1995<br /> là: 65 ngày, 1996-2002 là: 65,5 ngày(12). Theo<br /> Wildhaber BE tại Thụy sĩ từ năm 1994-2004 là 68<br /> ngày tuổi (30-126)(17). Theo Lee WS tại Malaysia<br /> là 70 ngày tuổi(7). Điều này có thể do: bệnh nhân<br /> nhập viện trễ, sau khi nhập viện, bệnh nhân<br /> thường chờ làm một số xét nghiệm giúp chẩn<br /> đoán và hội chẩn ngoại khoa nhiều lần trước khi<br /> quyết định phẫu thuật.<br /> Thời gian nằm viện trung bình cho đợt mổ:<br /> 40,2 ngày (10-95).<br /> Đây là khoảng thời gian khá dài: Trước mổ<br /> bệnh nhân trải qua khoảng thời gian trung bình<br /> là 19,1 ngày để chẩn đoán bệnh. Một tỉ lệ không<br /> nhỏ trẻ bị các biến chứng sau mổ như: dịch ống<br /> dẫn lưu kéo dài, viêm phúc mạc mật sau mổ,<br /> nhiễm trùng huyết, và nhiễm trùng đường mật<br /> sớm làm kéo dài thời gian hậu phẫu.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> 217<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> <br /> Các dạng teo đường mật (Bảng 3)<br /> <br /> Các men gan<br /> GGT 647UI/l<br /> <br /> 29 (93,5%) trẻ teo đường mật type 3, 1(3,2%)<br /> trẻ teo đường mật dạng nang, tương tự tác giả<br /> Lee WS tại Malaysia teo đường mật type 3<br /> chiếm 93%, teo đường mật dạng nang 2%(7). Teo<br /> đường mật dạng nang là một thể ít gặp của teo<br /> đường mật, thường chẩn đoán nhầm là nang<br /> ống mật chủ. Một số trường hợp được phát hiện<br /> trước sinh. Teo đường mật dạng nang bắt đầu<br /> xuất hiện từ trong bào thai, tuy nhiên tiên lượng<br /> tốt hơn nếu được mổ sớm.<br /> <br /> Theo nghiên cứu của Liu CS, Taiwan: nồng<br /> độ GGT >300 U/l được sử dụng như một tiêu<br /> chuẩn chẩn đoán teo đường mật trước 10 tuần<br /> tuổi, độ chính xác 85%(8).<br /> <br /> Nhiễm CMV<br /> Có 30 trẻ được thử tìm CMV-IgM, 46,7% trẻ<br /> dương tính.<br /> CMV là virus nghi ngờ đã khởi phát đáp<br /> ứng viêm không kiểm soát được ở những trẻ<br /> nhạy cảm và có thể là bệnh nguyên của teo<br /> đường mật(15).<br /> Theo tác giả Shen C, trẻ nhiễm CMV sẽ có tỉ<br /> lệ hết vàng da thấp hơn và tỉ lệ nhiễm trùng<br /> đường mật sau mổ cao hơn so với trẻ không<br /> nhiễm CMV (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2