intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả và các biến chứng ở bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh sau mổ kasai từ năm 2008 đến 2010 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát kết quả và diễn tiến của bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh sau phẫu thuật Kasai từ năm 2003 đến 2009 tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2. Nghiên cứu thực hiện trên tất cả các bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh đã được phẫu thuật Kasai tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả và các biến chứng ở bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh sau mổ kasai từ năm 2008 đến 2010 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ CÁC BIẾN CHỨNG Ở BỆNH NHÂN<br /> TEO ĐƯỜNG MẬT BẨM SINH SAU MỔ KASAI TỪ NĂM 2008 ĐẾN 2010<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> Nguyễn Diệu Vinh*, Phạm Thị Ngọc Tuyết*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát kết quả và diễn tiến của bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh sau phẫu thuật Kasai từ<br /> năm 2003 đến 2009 tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.<br /> Bệnh nhân: Gồm tất cả các bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh đã được phẫu thuật Kasai tại Bệnh Viện Nhi<br /> Đồng 2.<br /> Kết quả: Có 31 bệnh nhân. Nữ nhiều hơn nam (64,5%), đa số (96,8%) trẻ sinh đủ tháng, phần lơn trẻ<br /> không được ghi nhân vàng da trong giai đoạn sơ sinh (77,4%) Tuổi trung bình khi trẻ nhập viện: 76,7 ngày tuổi<br /> (36 -166). Tuổi trung bình khi phẫu thuật Kasai: 95,8 ngày tuổi (50-170). Thời gian nằm viện trung bình cho đợt<br /> mổ: 40,2 ngày (10-95). 46,7% trẻ có CMV-IgM dương tính. 32,3% bệnh nhân phẫu thuật sau 71 ngày tuổi và<br /> 38,7% sau 91 ngày tuổi. 29 (93,5%) trẻ teo đường mật type 3. 38,7% trường hợp dẩn lưu mật thành công. Tỉ lệ<br /> tử vong là 8/28 (28,6%) Tỉ lệ phẫu thuật Kasai thất bại cao nhất và tử vong nhiều nhất ở trẻ mổ sau 91 ngày:<br /> 50% và 45,5%. Suy dinh dưỡng chiếm tỉ lệ cao: 62,5% và 56% ở trẻ phẫu thuật Kasai không thành công và dẫn<br /> lưu mật một phần. Nhiễm trùng đường mật chiếm tỉ lệ cao hơn ở nhóm phẫu thuật Kasai thành công và dẫn lưu<br /> mật một phần. 100% trẻ phẫu thuật Kasai không thành công có dấu hiệu tăng áp lực tĩnh mạch cửa trong vòng<br /> 12 tháng sau mổ 12,5% trẻ dẫn lưu mật thành công có biểu hiện tăng áp lực TMC.<br /> Kết luận: Tỉ lệ dẫn lưu mật thành công trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ thấp, do đa số<br /> bệnh nhân được phẫu thuật trễ. Trẻ phẫu thuật Kasai thất bại có tỉ lệ các biến chứng suy dinh dưỡng, tăng áp lực<br /> tĩnh mạch cửa trong năm đầu sau mổ, và tử vong cao. Chúng ta có thể cải thiện hiệu quả điều trị teo đường mật<br /> bằng cách giáo dục sức khỏe cộng đồng và nhân viên y tế giúp bệnh nhân đến bệnh viện sớm và rút ngắn thời<br /> gian chờ phẫu thuật. Nên phẫu thuật khi bệnh nhân đến trễ sau 91 ngày vì tỉ lệ dẫn lưu mật thành công là:<br /> 33,3%.<br /> Từ khoá: Teo đường mật bẩm sinh, phẫu thuật Kasai.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> TO EVALUATE THE EFFECTIVE AND THE COMPLICATIONS AFTER KASAI OPERATION IN<br /> BILIARY ATRESIA AT CHILDREN’S HOSPITAL 2<br /> Nguyen Dieu Vinh, Pham Thi Ngoc Tuyet<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 66 - 72<br /> Objectives: To evaluate the effective and the complications after kasai operation in biliary atresia at Children<br /> Hospital N0 2.<br /> Method: Prospective, descriptive study.<br /> Patients: All of biliary atresia patients were kasai operated from 1/2008 to 6/2010 at Children’s Hospital 2.<br /> Result: There were 31 patients, female: 64.5%. Jaundice was not noticed in most of children in neonatal<br /> * Khoa Tiêu hoá Bệnh viện Nhi đồng 2<br /> Tác giả liên lạc: Ths.BS Nguyễn Diệu Vinh, ĐT: 0908644975, Email: dieuvinhgastro@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010<br /> <br /> 65<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> period (77.4%). Median age of referral: 76.7 days (36-166), median age at Kasai operation: 95.8 days (50-170).<br /> The mean day hospitalized for Kasai operation: 40.2 days (10-95). 46.7% has CMV infection. The age of the<br /> patients at surgery 32.3% after 71days and 38.7% after 91 days. The type of atresia was 93.5% type 3. Jaundice<br /> disappear rate was 38.7%. The mortality rate was 28.6%. The rate of unsuccessful surgery and the mortality rate<br /> were highest in the patients surgery after 91 days: 50% and 45.5%, respectively. The rate of malnutrition was<br /> high (62.5%) in the unsuccessful surgery patients. The high rate of cholangitis in successful Kasai operation. The<br /> most unsuccessful Kasai operation and 12.5% successful Kasai operation have portal hypertension in the first<br /> year after operation.<br /> Conclusions: The rate of successful Kasai operation was not high. Almost the patients have late undergone<br /> operation. The unsuccessful surgery patients have high rate of complications such as malnutrion, portal<br /> hypertension in the first year, and mortality. Management has been improved by public and professional<br /> education to encourage early referral and diagnosis early. We should shorten waiting time for surgery and the<br /> Kasai operation should be done in the patient with age of referral after 91 days.<br /> Key words: Biliary atresia, Kasai operation.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Phẫu thuật Kasai (portoenterostomies) là<br /> phẫu thuật nối mật-ruột, là phương pháp điều<br /> trị bước đầu bệnh lý teo đường mật bẩm sinh,<br /> và sau đó là ghép gan khi có chỉ định. Phẫu<br /> thuật giúp kéo dài sự sống bệnh nhân trong<br /> thời gian chờ ghép gan. Nếu phẫu thuật Kasai<br /> dẫn lưu mật thành công, trẻ tiêu phân có màu<br /> và vàng da giảm dần. Quá trình này có thể kéo<br /> dài vài tuần đến vài tháng. Diễn tiến đến xơ<br /> gan ứ mật được phòng ngừa hay ít nhất cũng<br /> làm chậm lại, trẻ teo đường mật sống với gan<br /> tự nhiên đến tuổi trưởng thành cũng đã được<br /> báo cáo.<br /> Sau phẫu thuật Kasai (ngay cả trường hợp<br /> thành công), các biến chứng như: suy dinh<br /> dưỡng, nhiễm trùng đường mật hướng lên<br /> (ascending cholangitis), tăng áp lực tĩnh mạch<br /> cữa, hội chứng gan phổi, bệnh não gan cũng<br /> thường gặp. Phòng ngừa và kiểm soát các biến<br /> chứng trên bệnh nhân sau phẫu thuật là mục<br /> tiêu thứ hai trong quá trình điều trị bệnh nhân<br /> teo đường mật (sau mục tiêu thứ nhất là phẫu<br /> thuật dẫn lứu mật đúng thời điểm). Do đó việc<br /> theo dõi, có kế hoạch phòng ngừa và điều trị<br /> tốt các biến chứng đóng vai trò quan trọng,<br /> giúp kéo dài và tăng chất lượng cuộc sống<br /> trong khi chờ ghép gan (ghép gan là mục tiêu<br /> điều trị cuối cùng).<br /> <br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Đánh giá<br /> hiệu quả và các biến chứng ở bệnh nhân teo<br /> đường mật bẩm sinh sau mổ Kasai” nhằm<br /> đánh giá kết quả phẫu thuật Kasai tại Bệnh<br /> viện Nhi Đồng 2 trong những năm qua và<br /> tổng kết quá trình theo dõi bệnh nhân trong<br /> thời gian vừa qua tại khoa Tiêu Hoá, đồng thời<br /> đề ra các biện pháp chẩn đoán sớm, phòng<br /> ngừa, điều trị thích hợp các biến chứng và có<br /> chỉ định ghép gan kịp thời.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Nghiên cứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca<br /> <br /> Đối tượng bệnh nhân<br /> Tất cả bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh<br /> đã được phẫu thuật Kasai tại Bệnh viện Nhi<br /> Đông 2, TP Hồ Chí Minh từ tháng 1/2008 đến<br /> tháng 6/2010.<br /> <br /> Phương pháp thu thập và xử lý số liệu<br /> Chọn vào lô nghiên cứu tất cả những trẻ<br /> được chẩn đoán teo đường mật bẩm sinh và<br /> phẫu thuật Kasai tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 trong<br /> thời gian từ 1/2008 đến 6/2010. Ghi nhận theo<br /> mẫu phiếu soạn sẵn. Sau phẫu thuật, tất cả các<br /> bệnh nhân sẽ được điều trị kháng sinh phòng<br /> ngừa trong năm đầu tiên, uống Ursodeoxycholic<br /> acid, bổ sung Vitamin A, D, E, K, và theo dõi tại<br /> phòng khám ngoại trú (phòng khám tiêu hóa và<br /> phòng khám dinh dưỡng), ghi nhận số lần nhập<br /> <br /> 66<br /> Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> viện, các biến chứng đến khi kết thúc nghiên cứu<br /> hoặc khi trẻ tử vong hay bỏ tái khám.<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 for<br /> Windows.<br /> <br /> Định nghĩa một số biến số<br /> Phân loại giải phẫu teo đường mật<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Suy dinh dưỡng<br /> Dựa vào chuẩn tăng trưởng của WHO 2007.<br /> Ghi nhận các biến chứng: Suy dinh dưỡng,<br /> nhiễm trùng đường mật trong vòng tháng sau<br /> mổ, tăng áp lực tĩnh mạch cửa trong vòng 12<br /> tháng sau mổ.<br /> <br /> Có 4 dạng<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> - Type I: tổn thương phần xa của ống mật<br /> chủ.<br /> <br /> Có 31 bệnh nhi, có 3 trẻ bỏ tái khám sau mổ 7<br /> tháng.<br /> <br /> - Type II: tổn thương ống gan chung nhưng<br /> <br /> Đặc điểm bệnh nhi<br /> <br /> không ảnh hưởng đến túi mật và ống mật<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhi (N=31)<br /> <br /> chủ .<br /> - Type III: tổn thương ống gan phải, trái và<br /> túi mật.<br /> - Teo đường mật dạng nang.<br /> Đánh giá hiệu quả dẫn lưu mật sau phẫu<br /> thuật (sau mổ 6 tháng)(3) .<br /> Dẫn lưu mật thành công: bệnh nhân hết<br /> vàng da, Bil/máu < 2 mg/dl.<br /> Dẫn lưu mật một phần: có giảm nhưng còn<br /> vàng da, lâm sàng ổn định.<br /> Không thành công: Vàng da ngày càng tăng,<br /> <br /> Nữ/Nam<br /> Đủ tháng/thiếu tháng<br /> Ghi nhận vàng da sơ sinh<br /> Tim bẩm sinh<br /> Sứt môi-chẻ vòm<br /> Hội chứng teo ñường mật<br /> Tuổi trung bình khi trẻ nhập viện (ngày)<br /> Tuổi trung bình khi phẫu thuật Kasai (ngày)<br /> Nhóm tuổi khi phẫu thuật:<br /> Trước 60 ngày tuổi<br /> Từ 61-70 ngày tuổi<br /> Từ 71-90 ngày tuổi<br /> Sau 91 ngày tuổi<br /> Thời gian nằm viện trung bình cho ñợt phẫu<br /> thuật (ngày)<br /> Thời gian theo dõi trung bình sau mổ (tháng)<br /> <br /> diễn tiến xấu.<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> <br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng đường<br /> mật(10)<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm cận lâm sàng<br /> <br /> Lâm sàng: Sốt, vàng da tăng hơn, phân bạc<br /> màu, không có vị trí nhiễm trùng khác.<br /> Cận lâm sàng: CRP tăng, Bil/máu tăng hơn,<br /> giảm khi đáp ứng với kháng sinh.<br /> <br /> Tiêu chuẩn đánh giá có tăng áp lực tĩnh<br /> mạch cửa(10)<br /> Khi bệnh nhân có lách to, cường lách, có thể<br /> có báng bụng, tuần hoàn bàng hệ.<br /> Siêu âm Doppler hệ tĩnh mạch cửa, khảo sát<br /> tuần hoàn bàng hệ (cửa–chủ), tính RI (Resistance<br /> Index), xác định qua nội soi tiêu hóa trên.<br /> <br /> 20/11<br /> 30/1<br /> 6/31<br /> 1/31<br /> 1/31<br /> 1/31<br /> 76,7(36-166)<br /> 95,8 (50-170<br /> 1 (3,2%)<br /> 8 (25,8%)<br /> 10 (32,3%)<br /> 12 (38,7%)<br /> 40,2 (10-95)<br /> 13,23 (2-30)<br /> <br /> Các men ñường mật<br /> PAL<br /> GGT<br /> Nhiễm CMV<br /> <br /> 1523 UI/l<br /> 647 UI/l<br /> 14/31<br /> <br /> SA bụng gợi ý teo ñường mật<br /> <br /> 28/31<br /> <br /> Phẫu thuật Kasai<br /> Bảng 3: Các dạng teo đường mật và tình trạng dẫn<br /> lưu mật sau phẫu thuật<br /> Dạng teo ñường mật<br /> Type1<br /> Dạng nang<br /> Type 3<br /> Tình trạng dẫn lưu mật sau phẫu thuật<br /> Thành công<br /> Dẫn lưu mật một phần<br /> Không thành công<br /> <br /> Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010<br /> <br /> N =31 (100%)<br /> 1 (3,2)<br /> 1 (3,2)<br /> 29(93,5)<br /> 12 (38,7)<br /> 9 (29)<br /> 10 (32,3)<br /> <br /> 67<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Tuổi trung bình khi trẻ nhập viện<br /> <br /> Bảng 4: Liên quan giữa tuổi phẫu thuật với tình<br /> trạng dẫn lưu mật và tử vong sau mổ<br /> Tuổi phẫu<br /> Phẫu thuật Kasai<br /> thuật Không thành Dẫn lưu<br /> (ngày)<br /> công<br /> một phần<br /> n (%)<br /> n (%)<br /> < 60<br /> 0<br /> 0<br /> 61-70<br /> 2 (25)<br /> 3 (37,5)<br /> 71-90<br /> 2 (20)<br /> 4 (40)<br /> 6 (50)<br /> 91<br /> 2 (16,7)<br /> <br /> Thành<br /> công<br /> n (%)<br /> 1(100)<br /> 3 (37,5)<br /> 4 (40)<br /> 4 (33,3)<br /> <br /> 76,7 ngày (36-166).<br /> <br /> Tử vong<br /> n (%)<br /> <br /> 0<br /> 2 (25)<br /> 1(12,5)<br /> 5 (45,5)<br /> <br /> Tỉ lệ phẫu thuật Kasai thất bại cao nhất (50%)<br /> và tỉ lệ tử vong cao nhất (45,5%) ở trẻ được phẫu<br /> thuật sau 91 ngày.<br /> <br /> Các biến chứng sau mổ<br /> Bảng 5: Liên quan giữa dẫn lưu mật sau mổ với các<br /> biến chứng sau mổ, tỉ lệ tử vong<br /> Phẫu thuật<br /> Kasai<br /> <br /> Suy dinh Nhiễm trùng<br /> dưỡng ñường mật<br /> n%<br /> n%<br /> Không thành 5 (62,5)<br /> 2 (28,6)<br /> công<br /> Dẫn lưu mật 5(56%)<br /> 4 (44,5%)<br /> một phần<br /> Thành công 3(25%)<br /> 5 (41,7%)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tử<br /> Tăng áp<br /> lực TMC vong<br /> n%<br /> 6 (100%) 8 (80%)<br /> 3(75%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1(12,5%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tỉ lệ nhiễm trùng đường mật trong 6 tháng<br /> đầu sau mổ<br /> 37,9% (11/29), có 30 đợt nhiễm trùng đường<br /> mật ở những trẻ này (ít nhất là 1 đợt, nhiều nhất<br /> là 5 đợt). Cấy máu âm tính trong phần lớn các<br /> trường hợp. 2/30 dương tính với Klebsiella.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm bệnh nhi<br /> Giới<br /> Nữ chiếm ưu thế: 20/31 ca (64,5%). Tương tự<br /> ghi nhận trong các nghiên cứu khác: Theo tác giả<br /> Schoen BT, năm 2001, tại Hoa Kì: Nữ chiếm<br /> 74%(1). Tác giả Carceller A, năm 2000, tại Canada:<br /> Nữ chiếm (50/77) 64,9%(7).<br /> <br /> Các dị tật khác đi kèm<br /> Đa số trẻ không có dị tật bẩm sinh khác đi<br /> kèm, chỉ có một ca hội chứng teo đường mật có<br /> kèm đa lách, đảo ngược phủ tạng, tim bẩm sinh.<br /> Phù hợp y văn(2).<br /> <br /> Đa số trẻ nhập viện khá trễ, theo nghiên cứu<br /> của Lee WS tại Malaysia năm 2009, tuổi vào viện<br /> trung bình là 62 ngày. Điều này cho thấy thân<br /> nhân không được hướng dẫn theo dõi tình trạng<br /> vàng da của bé và thói quen nằm trong buồng<br /> tối của mẹ sau sinh nên không phát hiện triệu<br /> chứng vàng da.<br /> <br /> Tuổi trung bình khi phẫu thuật Kasai<br /> 95,8 ngày tuổi (50 - 170).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, trẻ được<br /> phẫu thuật khá muộn so với những nơi khác:<br /> Richard A. Schreiber năm 2007 ở Canada, năm<br /> 1985-1995 là: 65 ngày, 1996-2002 là: 65,5 ngày.<br /> Theo Wildhaber BE tại Thụy sĩ từ năm 1994-2004<br /> là 68 ngày tuổi (30-126)(3). Theo Lee WS tại<br /> Malaysia là 70 ngày tuổi. Điều này có thể do:<br /> bệnh nhân nhập viện trễ, sau khi nhập viện,<br /> bệnh nhân thường chờ làm một số xét nghiệm<br /> giúp chẩn đoán và hội chẩn ngoại khoa nhiều<br /> lần trước khi quyết định phẫu thuật.<br /> <br /> Thời gian nằm viện trung bình cho đợt mổ<br /> 40,2 ngày (10-95)<br /> Đây là khoảng thời gian khá dài: Trước mổ<br /> bệnh nhân trải qua khoảng thời gian trung bình<br /> là 19,1 ngày để chẩn đoán bệnh. Một tỉ lệ không<br /> nhỏ trẻ bị các biến chứng sau mổ như: Dò dịch<br /> ống dẫn lưu kéo dài, viêm phúc mạc mật sau<br /> mổ, nhiễm trùng huyết, và nhiễm trùng đường<br /> mật sớm làm kéo dài thời gian hậu phẫu.<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Các men đường mật<br /> GGT 647UI/l<br /> Theo nghiên cứu của Liu CS, Taiwan: nồng<br /> độ GGT >300 U/l được sử dụng như một tiêu<br /> chuẩn chẩn đoán teo đường mật trước 10 tuần<br /> tuổi, độ chính xác 85%(4).<br /> Nhiễm CMV<br /> Có 30 trẻ được thử tìm CMV-IgM, 46,7% trẻ<br /> dương tính .<br /> <br /> 68<br /> Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> CMV là virus nghi ngờ đã khởi phát đáp<br /> ứng viêm không kiểm soát được ở những trẻ<br /> nhạy cảm và có thể là bệnh nguyên của teo<br /> đường mật(2).<br /> Theo tác giả Shen C, trẻ nhiễm CMV sẽ có tỉ<br /> lệ hết vàng da thấp hơn và tỉ lệ nhiễm trùng<br /> đường mật sau mổ cao hơn so với trẻ không<br /> nhiễm CMV (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2