Kết quả phẫu thuật kết hợp xương gãy góc hàm dưới bằng nẹp vít tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội năm 2022-2023
lượt xem 3
download
Nhận xét kết quả điều trị phẫu thuật kết hợp xương gãy góc hàm dưới bằng nẹp vít tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương năm 2022- 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Là các bệnh nhân được chẩn đoán gãy góc xương hàm dưới và được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít tại khoa Phẫu thuật Hàm mặt, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội từ tháng 7 năm 2022 đến tháng 7 năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật kết hợp xương gãy góc hàm dưới bằng nẹp vít tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội năm 2022-2023
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1 - 2024 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY GÓC HÀM DƯỚI BẰNG NẸP VÍT TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2022-2023 Silisone Khiemdaovong1, Phạm Hoàng Tuấn2, Đặng Triệu Hùng1, Nguyễn Đức Hoàng1, Vương Trọng Thanh Ba1 TÓM TẮT surgical treatments of mandibular angle fractures with screws at the National Hospital of Odonto-Stomatology 7 Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị phẫu thuật in 2022-2023. Subjects and methods: Patients kết hợp xương gãy góc hàm dưới bằng nẹp vít tại diagnosed with mandibular angle fractures and Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương năm 2022- undergoing bone fusion surgery with screws at the 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Là Department of Maxillofacial Surgery, Hanoi National các bệnh nhân được chẩn đoán gãy góc xương hàm Hospital of Odonto-Stomatology since July 2022 to dưới và được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít July 2023. The study design is a descriptive case tại khoa Phẫu thuật Hàm mặt, Bệnh viện Răng Hàm series study. The sample size was 40 patients. Collect Mặt Trung Ương Hà Nội từ tháng 7 năm 2022 đến necessary information related to research based on tháng 7 năm 2023. Thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu medical records and X-rays necessary for diagnosis mô tả chùm ca bệnh. Kích thước cỡ mẫu là 40 bệnh and treatment planning, post-operative monitoring, nhân. Tiến hành thu thập các thông tin cần thiết liên and assessment of the patient at the time of surgery, quan đến nghiên cứu dựa trên bệnh án, phim chụp 1 week after surgery, after removing the fixed jaw and Xquang cần thiết cho chẩn đoán và lập kế hoạch điều making a follow-up appointment after 3 months. trị, theo dõi sau mổ, đánh giá khi bệnh nhân tại thời Results: Mandibular angle fractures are mainly found điểm bệnh nhân sau mổ 1 tuần, sau khi tháo cố định in men, accounting for 75%; The common age group hàm và khi hẹn tái khám sau 3 tháng. Kết quả: gãy is 20-40 years old. The average age was 27.4 ± 11.4 góc hàm XHD chủ yếu gặp ở nam giới chiếm tỷ lệ years; The youngest age is 5 and the oldest is 60 75%; nhóm tuổi thường gặp là 20-40 tuổi. Tuổi trung years old. Evaluating treatment results 1 week after bình là 27,4 ± 11,4 tuổi; tuổi nhỏ nhất là 5 và lớn surgery, 80% of patients achieved good results; After nhất là 60 tuổi. Đánh giá kết quả điều trị sau mổ 1 removing the jaw fixation, 90% of patients achieved tuần có 80% số bệnh nhân đạt kết quả tốt; sau khi good results; 3 months after surgery, 92.5% of tháo cố định hàm có 90% số bệnh nhân đạt kết quả patients achieved good results and 0 cases of patients tốt; sau mổ 3 tháng có 92,5% số bệnh nhân đạt kết achieved poor results at all 3 evaluation times. The quả tốt và 0 có trường hợp bệnh nhân đạt kết quả two most common complications 1 week after surgery kém tại cả 3 thời điểm đánh giá. Hai biến chứng are infection and numbness of the lower lip. There thường gặp nhất sau mổ 1 tuần là nhiễm trùng và tê were 2/40 cases (5%) with complications 3 months bì môi dưới. Có 2/40 trường hợp (5%) có biến chứng after surgery. Conclusion: Surgical treatment of sau 3 tháng phẫu thuật. Kết luận: Điều trị phẫu thuật mandibular angle fractures with screws shows very gãy góc hàm xương hàm dưới bằng nẹp vít cho thấy good healing effects, ensuring chewing function and hiệu quả lành thương rất tốt, đảm bảo chức năng ăn facial aesthetics for patients after surgery. It is nhai và thẩm mỹ khuôn mặt cho bệnh nhân sau mổ. necessary to pay attention to possible complications Cần lưu ý các biến chứng có thể gặp phải trong quá during treatment so that they can be prevented and trình điều trị để có thể phòng ngừa và xử trí kịp thời. treated promptly. Từ khóa: phẫu thuật kết hợp xương; gãy góc Keywords: bone fusion surgery; mandibular hàm; xương hàm dưới; nẹp vít. angle fracture; lower jaw; mandible; screws. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ RESULTS OF COMBINED SURGICAL Chấn thương hàm mặt là một cấp cứu hay TREATMENTS OF MANDIBULAR ANGLE gặp trong cuộc sống hằng ngày tại Việt Nam, gia FRACTURES WITH SCREWS AT THE tăng đáng kể trong những năm gần đây, nguyên NATIONAL HOSPITAL OF ODONTO- nhân chủ yếu là do tai nạn giao thông, đặc biệt STOMATOLOGY IN 2022-2023 là tai nạn xe máy. Trong các loại chấn thương Objective: Review the results of combined hàm mặt thì chấn thương gãy xương hàm dưới (XHD) chiếm tỷ lệ cao nhất và đặc biệt vị trí 1Trường Đại học Y Hà Nội thường gặp là gãy ở vùng góc hàm. 2Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội Ở Việt Nam, nghiên cứu của Trần Văn Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hoàng Tuấn Trường và Trương Mạnh Dũng tại Viện Răng Email: drtuan1966@gmail.com Hàm Mặt Hà Nội trong 10 năm (1988 – 1998), có Ngày nhận bài: 3.10.2023 2149 trường hợp chấn thương hàm mặt, trong Ngày phản biện khoa học: 15.11.2023 đó gãy XHD là hay gặp nhất chiếm 63,66% và Ngày duyệt bài: 14.12.2023 23
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2024 riêng gãy góc hàm chiếm 25,22%, chủ yếu là do sớm và điều trị gãy góc hàm XHD ngày càng tốt tai nạn giao thông (82,50%).1 Việc chẩn đoán hơn cho bệnh nhân, tôi thực hiện đề tài: “Kết sớm và xử trí cấp cứu kịp thời gãy góc hàm nói quả phẫu thuật kết hợp xương gãy góc hàm dưới riêng và gãy XHD nói chung có vai trò rất quan bằng nẹp vít” nhằm mục tiêu: Nhận xét kết quả trọng trong thực hành lâm sàng, đặc biệt là ở điều trị phẫu thuật kết hợp xương gãy góc hàm các tuyến y tế cơ sở vì ở đây còn thiếu máy móc dưới bằng nẹp vít tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt trang thiết bị, đội ngũ Bác sỹ Răng Hàm Mặt còn Trung Ương năm 2022-2023. hạn chế về chuyên môn nên chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng và còn gặp nhiều khó khăn. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mặt khác, đa số gãy góc hàm là gãy hở (qua ổ 2.1. Đối tượng nghiên cứu răng số 8), gãy phối hợp, gãy không thuận lợi dễ Đối tượng nghiên cứu: Là các bệnh nhân gây di lệch thứ phát và do không có răng ở đoạn được chẩn đoán gãy góc xương hàm dưới và gãy phía sau nên thường gặp khó khăn trong xử được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít tại trí ban đầu như không thể cố định hai đầu gãy khoa Phẫu thuật Hàm mặt, Bệnh viện Răng Hàm bằng cố định một hàm với cung hay chỉ thép. Vì Mặt Trung Ương Hà Nội từ tháng 7 năm 2022 vậy, nếu chẩn đoán và xử trí muộn dễ để lại biến đến tháng 7 năm 2023. chứng nặng nề về giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được Ngày nay, với sự phát triển của các phương thăm khám lâm sàng, chụp X – quang, và chẩn tiện chẩn đoán hình ảnh, các phương tiện phẫu đoán xác định gãy góc hàm XHD đơn thuần hay thuật, cũng như các vật liệu tương hợp sinh học phối hợp do chấn thương; có đủ dữ liệu cho dùng cho kết hợp xương (KHX) dẫn đến việc phiếu nghiên cứu và đồng ý cho nghiên cứu. chẩn đoán và điều trị gãy góc hàm cũng như gãy Tiêu chuẩn loại trừ: Các gãy góc hàm XHD XHD càng ngày càng tốt hơn; Tuy nhiên, trong bệnh lý hoặc các khuyết hổng xương lớn vùng điều kiện nước ta hiện nay để lựa chọn được góc hàm do hậu quả của quá trình bệnh lý; Các phương pháp điều trị thích hợp và có hiệu quả bệnh nhân gãy góc hàm XHD nhưng trong bệnh nhất cho từng bệnh nhân gãy góc hàm là điều cảnh đa chấn thương gây khó khăn trong việc không dễ dàng. Do đó, chúng ta cần đánh giá điều trị và đánh giá kết quả; Những bệnh nhân kết quả của các phương pháp điều trị để lựa gãy góc hàm nhưng không hợp tác; Bệnh nhân chọn phương pháp điều trị tối ưu nhất cho bệnh nhân. bị chấn thương sọ não và có ảnh hưởng đến tiến Ngoài ra, gãy góc hàm có tỉ lệ biến chứng trình điều trị; Bệnh nhân gãy xương muộn hoặc cao nhất trong gãy XHD như nhiễm trùng, chậm có can sai. hoặc không liền xương, tổn thương thần kinh Địa điểm nghiên cứu: Khoa Phẫu thuật huyệt răng dưới, nhánh bờ hàm dưới của dây Hàm mặt, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương thần kinh mặt, khớp cắn sai...2 Theo Ellis E, Hà Nội. Walker L, thì biến chứng của KHX bằng nẹp vít Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được trong gãy XHD mà đặc biệt là vùng góc hàm có tiến hành từ tháng 07/2022 đến tháng 07/2023. thể lên đến 30% các trường hợp KHX.3 Do đó, 2.2. Phương pháp nghiên cứu chúng ta cần nghiên cứu các biến chứng thường 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu gặp của gãy góc hàm để khắc phục sớm và chú mô tả chùm ca bệnh. ý dự phòng. 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu: Vấn đề gãy góc hàm XHD đã có nhiều tác Kích thước cỡ mẫu là 40; Cách chọn mẫu: chọn giả nước ngoài nghiên cứu, đặc biệt là các mẫu có chủ đích. Tiến hành thu thập các thông phương pháp điều trị, biến chứng và các yếu tố tin cần thiết liên quan đến nghiên cứu dựa trên liên quan. Tuy nhiên hiện tại ở Việt Nam nghiên bệnh án, phim chụp Xquang cần thiết cho chẩn cứu về gãy XHD thì nhiều nhưng riêng gãy góc đoán và lập kế hoạch điều trị, theo dõi sau mổ, hàm mới có một số ít tác giả quan tâm. Hơn đánh giá khi bệnh nhân tại thời điểm bệnh nhân nữa, các vật liệu kết hợp xương khác nhau cũng sau mổ 1 tuần, sau khi tháo cố định hàm và khi được nghiên cứu cải tiến và ứng dụng vô cùng hẹn tái khám sau 3 tháng. rộng rãi. Hiện tại các vấn đề nêu trên ngày càng 2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu: trở nên quan trọng vì chấn thương gãy XHD do Ghi nhận phần hành chính và các yếu tố liên tai nạn giao thông ngày càng nhiều đặc biệt là quan đến chấn thương; Ghi nhận triệu chứng gãy góc hàm đã gia tăng và thương tổn cũng lâm sàng; Thu thập cận lâm sàng; Phân loại gãy phức tạp hơn. góc hàm; Chẩn đoán; Điều trị phẫu thuật; Xử trí Để góp thêm phần nào vào việc chẩn đoán răng khôn liên quan đến đường gãy; Đánh giá 24
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1 - 2024 kết quả điều trị. 2.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá: Bảng 1. Tiêu chí đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy góc hàm XHD sau mổ 1 tuần Tốt Khá Kém Giải - Độ rộng của đường thấu - Độ rộng đường thấu quang - Độ rộng đường thấu quang Phẫu quang không có. trên phim sai ít (≤ 1mm) trên phim sai nhiều (> 1mm) - Cảm giác bình thường ở môi - Cảm giác tê bì nhiều ở môi Chức - Cảm giác tê bì nhẹ ở môi dưới cùng bên góc hàm tổn dưới, bệnh nhân than phiền năng dưới. thương. nhiều. - Khuôn mặt cân đối, không nề. - Mặt biến dạng ít, nề nhẹ - Mặt mất cân đối, sưng nề nhiều Thẩm - Sẹo lành thương tốt - Sẹo lành thương trung bình. - Sẹo lành thương kém. mỹ - Môi tròn đều khi bệnh nhân - Môi lệch nhẹ bên góc hàm - Môi lệch hoàn toàn về phía chu môi, không bị lệch. bị gãy khi bệnh nhân chu môi bên góc hàm gãy Bảng 2. Tiêu chí đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy góc hàm XHD sau tháo cố định 2 hàm Tốt Khá Kém Giải - Độ rộng của đường thấu - Độ rộng của đường thấu - Độ rộng của đường thấu trên Phẫu quang không có quang trên phim sai ít (≤ 1mm) phim sai nhiều (> 1mm) Há ngậm miệng không đau, - Há ngậm miệng đau vừa. Chức - Há miệng đau nhiều hoặc đau ít. Tất cả các răng - Hơn 3/4 số răng chạm khít, có năng - Dưới 3/4 số răng chạm khít chạm khít răng không chạm - Khuôn mặt cân đối, không - Mặt biến dạng ít - Mặt mất cân đối biến dạng. - Sẹo có thể thấy hoặc bệnh - Sẹo xấu, gây biến dạng cấu Thẩm - Sẹo mổ đẹp nhân chấp nhận được. trúc lân cận mỹ - Không tổn thương nhánh - Có tổn thương liệt nhẹ nhánh - Tổn thương hoàn toàn nhánh môi dưới dây TK VII môi dưới dây TK VII môi dưới dây TK VII Bảng 3. Tiêu chí đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy góc hàm XHD sau 3 tháng Tốt Khá Kém - Xương liền tốt - Xương không liền, chậm liền, - Xương liền - Đường viền xương trên khớp giả Giải - Đường viền xương trên phim phim đúng - Đường viền xương trên phim sai Phẫu sai ít (≤ 1mm) - Tất cả các răng chạm nhiều (> 1mm) - Từ 1/3 - 2/3 số răng chạm khít khít - Dưới 1/3 số răng chạm khít - Ăn nhai được, không đau, bệnh - Khó ăn nhai, có đau, bệnh nhân - Ăn nhai tốt, không đau, nhân chấp nhận được than phiền nhiều. bệnh nhân hài lòng - Há miệng hạn chế vừa (2cm ≤ - Há miệng hạn chế nhiều (há - Há ngậm miệng bình há miệng < 4cm) miệng
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2024 giá là kém. Giải phẫu 36 90 4 10 0 0 40 100 Chức năng 36 90 4 10 0 0 40 100 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thẩm mỹ 36 90 4 10 0 0 40 100 3.1. Thông tin chung đối tượng nghiên cứu Đánh giá kết quả điều trị khi tháo cố định Bảng 4. Phân loại đối tượng nghiên cứu hàm dựa trên 3 tiêu chí: giải phẫu, chức năng và theo tuổi thẩm mỹ có 90% số bệnh nhân đạt kết quả tốt Trung bình Trung Chỉ số n Min Max và 0 có trường hợp bệnh nhân đạt kết quả kém. ± SD vị 3.2.3. Đánh giá kết quả điều trị sau 3 tháng Giá trị (tuổi) 40 5 60 27,4±11,4 24,5 Bảng 8. Đánh giá kết quả điều trị sau 3 tháng Lứa tuổi hay gặp khoảng 20-40 tuổi. Tuổi Tổng trung bình 27,4±11,4 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 5 và Tốt Khá Kém Mức độ số BN lớn nhất là 60 tuổi. n % n % n % n % Bảng 5. Phân bố nguyên nhân chấn Giải phẫu 39 97,5 1 2,5 0 0 40 100 thương theo giới Chức năng 40 0 0 0 0 0 40 100 Giới Nam Nữ Tổng Nguyên nhân Thẩm mỹ 37 92,5 3 7,5 0 0 40 100 n %* n %* n %* Đánh giá kết quả điều trị sau mổ 3 tháng Tai nạn giao thông 24 60 6 15 30 75 dựa trên 3 tiêu chí: giải phẫu, chức năng và Tai nạn sinh hoạt 6 15 3 7,5 9 22,5 thẩm mỹ có 92,5% số bệnh nhân đạt kết quả tốt Khác 0 0 1 2,5 1 2,5 và 0 có trường hợp bệnh nhân đạt kết quả kém. Tổng 30 75 10 25 40 100 3.2.4. Biến chứng sau điều trị phẫu (*): % trên tổng số bệnh nhân (n=40) thuật gãy góc hàm Bệnh nhân gãy góc hàm chủ yếu gặp ở nam Bảng 9. Biến chứng sau phẫu thuật gãy giới chiếm tỉ lệ 75%; tỉ lệ Nam / Nữ = 3/1. Như góc hàm vậy, gãy góc hàm xảy ra chủ yếu ở nam giới lứa Thời gian Sau mổ Sau tháo cố Sau 3 tuổi từ 20 đến 40 tuổi. Nguyên nhân chấn 7 ngày định hàm tháng thương gãy góc hàm hay gặp nhất là do tai nạn Biến chứng n % n % n % giao thông chiếm 75% và chủ yếu xảy ra ở nam Nhiễm trùng 3 7,5% 1 2,5% 0 0% giới (60%). Nguyên nhân thứ hai hay gặp là tai Khớp cắn sai 4 10% 4 10% 1 2,5% nạn sinh hoạt (chiếm 22,5%) và cũng hay gặp ở nam giới (15%). Có 1 trường hợp hãy góc hàm ở Tê bì môi dưới 7 17,5% 4 10% 1 2,5% nữ giới do nguyên nhân sau nhổ răng 8. Không biến chứng 26 65% 31 77,5% 38 95% 3.2. Kết quả điều trị phẫu thuật gãy góc Trong tổng số 40 bệnh nhân được điều trị hàm dưới bằng nẹp vít gãy góc hàm gặp 2 trường hợp (5%) có biến 3.2.1. Đánh giá kết quả điều trị sau mổ chứng sau 3 tháng phẫu thuật, trong đó có 1 1 tuần trường hợp khớp cắn sai do gãy kết hợp nhiều Tổng xương vùng mặt. Hai biến chứng thường gặp Tốt Khá Kém nhất là nhiễm trùng và tê bì môi dưới; các biến Mức độ số BN n % n % n % n % chứng này xuất hiện trong các trường hợp bệnh nhân có gãy di lệch nhiều gây tổn thương ống Giải phẫu 32 80 8 20 0 0 40 100 thần kinh răng dưới. Chức năng 33 82,5 7 17,5 0 0 40 100 Thẩm mỹ 33 82,5 7 17,5 0 0 40 100 IV. BÀN LUẬN Bảng 6. Đánh giá kết quả điều trị sau Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy gãy góc mổ 1 tuần. Đánh giá kết quả điều trị sau mổ 1 hàm XHD chủ yếu gặp ở nam giới chiếm tỷ lệ tuần dựa trên 3 tiêu chí: giải phẫu, chức năng và 75%; tỷ lệ nam/nữ = 3/1 và nhóm tuổi thường thẩm mỹ có 80% số bệnh nhân đạt kết quả tốt gặp là 20-40 tuổi. Tuổi trung bình là 27,4 ± 11,4 và 0 có trường hợp bệnh nhân đạt kết quả kém. tuổi và tuổi nhỏ nhất là 5 và lớn nhất là 60 tuổi. 3.2.2. Đánh giá kết quả điều trị khi tháo Vậy, gãy góc hàm xảy ra chủ yếu ở Nam giới lứa cố định hàm tuổi từ 20-40 tuổi. Đây là lực lượng chính tham Bảng 7. Đánh giá kết quả điều trị khi gia vào các hoạt động xã hội, lao động sản xuất, tháo cố định hàm tham gia giao thông và trong các cuộc ẩu đã Tổng nhau vì thế hay gây ra các chấn thương hàm Tốt Khá Kém Mức độ số BN mặt nói chung và gãy góc hàm nói riêng. n % n % n % n % Bảng 5 cho thấy nguyên nhân chấn thương 26
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1 - 2024 gãy góc hàm hay gặp nhất là do tai nạn giao định hàm đã giàm và chỉ còn xuất hiện ở 4 bệnh thông chiếm 75% và chủ yếu xảy ra ở nam giới nhân. Điều này cho thấy với các trường hợp gãy (60%). Nguyên nhân thứ hai hay gặp là tai nạn góc hàm di lệch nhiều gây tổn thương tạm thời sinh hoạt (chiếm 22,5%) và cũng hay gặp ở nam ống thần kinh răng dưới, việc nắn chỉnh tốt giới (15%). Điều này cho thấy nguyên nhân gãy đường gãy giúp cải thiện một phần tình trạng góc hàm ở nước ta hiện nay chủ yếu vẫn là do tổn thương thần kinh, qua đó giúp giảm triệu tai nạn giao thông, phù hợp với tình hình giao chứng tê bì môi cho bệnh nhân. thông ở nước ta hiện nay mang tính cấp bách, Đánh giá kết quả điều trị sau mổ 3 tháng mặc dù chính phủ ta đã có nhiều biện pháp để dựa trên 3 tiêu chí: giải phẫu, chức năng và cải thiện như đội mũ bảo hiểm, tuyên truyền thẩm mỹ có 92,5% số bệnh nhân đạt kết quả nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thông... tốt. Có 3 trường hợp (7,5%) đạt kết quả khá và Trong khi các nước khác chủ yếu là do đánh 0 có trường hợp bệnh nhân đạt kết quả kém. nhau bao hàm cả tai nạn do vũ khí, chứng tỏ Trong đó 100% các bệnh nhân đều được đảm tình trạng bạo lực gây gãy góc hàm ở các nước bảo về chức năng ăn nhai tốt. Có 1 trường hợp phát triển cao hơn so với nước ta rất nhiều. bệnh nhân chưa đạt được mức độ tốt đa về Đánh giá kết quả điều trị khi ra viện dựa trên chạm khớp mặc dù đã được điều trị nắn chỉnh 3 tiêu chí: giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ có tiếp bằng cung Tigeursted do trước đó bệnh khoảng 80% số bệnh nhân đạt kết quả tốt. Có 8 nhân có chấn thương gãy nhiều xương vùng mặt trường hợp (20%) đạt kết quả khá và 0 có kết hợp gãy góc hàm đồng thời gây mất nhiều trường hợp bệnh nhân đạt kết quả kém. 8 răng 2 hàm, việc nắn chỉnh và cố định khớp ở trường hợp bệnh nhân đạt kết quả khá về giải bệnh nhân này là đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên phẫu do đây là các trường hợp đường gãy di bệnh nhân vẫn được đảm bảo về lành thương lệch nhiều hoặc kết hợp với gãy nhiều vị trí khác xương sau 3 tháng và không có tình trạng viêm nhiễm. của xương mặt dẫn đến việc nắn chỉnh khó khăn Trong tổng số 40 bệnh nhân được điều trị cần kết hợp với nắn chỉnh ngoài mặt. 7 trường gãy góc hàm gặp 2 trường hợp (5%) có biến hợp bệnh nhân đạt kết quả khá về mặt chức chứng sau 3 tháng phẫu thuật. Hai biến chứng năng do đường gãy góc hàm di lệch nhiều gây thường gặp nhất sau mổ là nhiễm trùng và tê bì tổn thương ống thần kinh răng dưới dẫn đến môi dưới, trùng khớp với nghiên cứu của Paza việc tê bì ở môi cùng bên. 7 trường hợp bệnh AO và cộng sự.4 Các biến chứng này xuất hiện nhân đạt kết quả khá về mặt thẩm mỹ do chấn trong các trường hợp bệnh nhân có gãy di lệch thương gãy góc hàm di lệch nhiều hoặc kết hợp nhiều gây tổn thương ống thần kinh răng dưới. với gãy tầng giữa mặt, gãy nhiều vị trí khác trên Biến chứng nhiễm trùng mà chúng tôi gặp vùng xương mặt gây tình trạng sưng nề mặt sau thường do đường gãy đi qua răng khôn, nhổ bỏ phẫu thuật. Các trường hợp bệnh nhân này răng khôn nhưng khâu không được kín, ổ mổ ngoài việc sử dụng kháng sinh, chống viêm sau không được dẫn lưu tốt và ý thức vệ sinh răng thuật đều được hướng dẫn chườm đá sau phẫu miệng của bệnh nhân sau mổ kém; những thuật để làm giảm nguy cơ sưng nề nhiều vùng trường hợp nhiễm trùng này chúng tôi cắt chỉ mặt. Triệu chứng tê bì môi dưới được thăm vết mổ, dẫn lưu, bơm rửa sạch hằng ngày bằng khám kĩ trước phẫu thuật và được giải thích về ôxy già, bétadine, dùng kháng sinh liều cao và nguy cơ tê bì có thể hồi phục hoặc không hồi đều cho kết quả tốt không phải mổ lại. phục trong nhưng trường hợp bệnh nhân gãy V. KẾT LUẬN góc hàm xương hàm dưới di lệch nhiều. Điều trị phẫu thuật gãy góc hàm xương hàm Đánh giá kết quả điều trị khi tháo cố định dưới bằng nẹp vít cho thấy hiệu quả lành thương hàm dựa trên 3 tiêu chí: giải phẫu, chức năng và rất tốt, đảm bảo chức năng ăn nhai và thẩm mỹ thẩm mỹ có 90% số bệnh nhân đạt kết quả tốt. khuôn mặt cho bệnh nhân sau mổ. Cần lưu ý các Có 4 trường hợp (10%) đạt kết quả khá và 0 có biến chứng có thể gặp phải trong quá trình điều trường hợp bệnh nhân đạt kết quả kém. Trong trị để có thể phòng ngừa và xử trí kịp thời. đó 4 bệnh nhân đạt kết quả khá về mặt chức năng do gãy góc hàm kết hợp với các đường gãy TÀI LIỆU THAM KHẢO khác của tầng mặt giữa gây ra khó khăn cho vấn 1. Trần Văn Trường TMD. Tình hình chấn thương đề nắn chỉnh và sai lệch nhiều về khớp cắn. Các hàm mặt tại Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội trong 11 năm từ 1988 – 1998. Tạp chí Y Học Việt Nam. bệnh nhân này sau đó đều được buộc cung 1999;(10–11):71–3. Tigeursted 2 hàm kéo điều trị và theo dõi tiếp. 2. Chen CL ZJ, Patel R, Branham G. Tình trạng tê bì môi dưới tại thời điểm tháo cố Complications and Reoperations in Mandibular 27
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2024 Angle Fractures. JAMA Facial Plast Surg. 2018 Maxillofac Surg. 1994 Oct;52(10):1032–6; May 1;20(3):238–43. discussion 1036-1037. 3. Ellis E WL. Treatment of mandibular angle 4. Paza AO AA, Passeri LA. Analysis of 115 fractures using two noncompression miniplates. J mandibular angle fractures. Journal of Oral and Oral Maxillofac Surg Off J Am Assoc Oral maxillofacial surgery, vol 66 (1). 2008; pp.6 - 73. KẾT QUẢ GHÉP XƯƠNG MÁC VI PHẪU TRONG NHỮNG KHUYẾT HỔNG LỚN Ở XƯƠNG HÀM DƯỚI: TỔNG QUAN HỆ THỐNG Nguyễn Thị Thúy1, Đặng Triệu Hùng1, Nguyễn Đức Hoàng1, Bùi Trung Kiên1 TÓM TẮT tool. The main outcome is the surgical success rate (survival flap rate). Other outcomes include patient 8 Mục tiêu: Đánh giá kết quả ghép xương mác vi satisfaction, chewing ability and speech ability after phẫu trong những khuyết hổng lớn ở xương hàm dưới surgery. Results: A total of 13 studies met the của các nghiên cứu trong giai đoạn 2013-2023. Đối inclusion and exclusion criteria. There were 6 studies tượng và phương pháp: Tổng quan hệ thống các with a surgical success rate of 100% and only 2 nghiên cứu được tìm thấy trên các cơ sở dữ liệu điện studies with a rate below 90%. There are 3 studies tử PubMed-MEDLINE và Cochrane. Đánh giá chất showing that the rate of patients satisfied with surgical lượng các nghiên cứu sử dụng công cụ MINORS. results is good and average 70-97%. The rate of Thông số đầu ra chính được quan tâm là tỷ lệ thành patients recovering pronunciation is 65-85%. The rate công của phẫu thuật (tỷ lệ vạt sống). Các thông số of patients recovering the ability to chew normally or khác bao gồm mức độ hài lòng của bệnh nhân, khả eat soft/liquid food was superior to eating through a năng ăn nhai và khả năng phát âm sau phẫu thuật. sonde, in which patients who were able to chew Kết quả: Tổng cộng có 13 nghiên cứu thỏa mãn các normally were superior in 3 studies with a rate of 78- tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Có 6 nghiên cứu có tỷ 97%. Conclusions: Microsurgical fibula bone grafting lệ thành công của phẫu thuật là 100% và chỉ có 2 surgery is a highly effective treatment method in nghiên cứu có tỷ lệ dưới 90%. Có 3 nghiên cứu cho restoring large defects in the mandible, improving thấy tỷ lệ bệnh nhân hài lòng với kết quả phẫu thuật ở function, and bringing satisfaction to patients after mức tốt và trung bình 70-97%. Tỷ lệ bệnh nhân phục surgery. Keywords: mandibular reconstruction, fibula hồi phát âm là 65-85%. Tỷ lệ bệnh nhân phục hồi khả flap, microvascular free flap, systematic review năng ăn nhai bình thường hoặc ăn mềm/lỏng vượt trội hơn so với ăn qua sonde, trong đó bệnh nhân ăn nhai I. ĐẶT VẤN ĐỀ bình thường nhiều vượt trội trong 3 nghiên cứu với tỉ lệ 78-97%. Kết luận: Phẫu thuật ghép xương mác vi Xương hàm dưới đóng vai trò quan trọng phẫu là phương pháp điều trị hiệu quả cao trong phục trong duy trì các hoạt động chức năng và thẩm hồi khuyết hổng lớn ở xương hàm dưới, cải thiện tốt mỹ, đồng thời nó cũng xác định ranh giới của về mặt chức năng, đem lại sự hài lòng cho bệnh nhân một phần ba tầng mặt dưới. Do đó, sự gián đoạn sau phẫu thuật. Từ khoá: tái tạo khuyết hổng xương mất liên tục của xương hàm dưới đặc biệt là hàm dưới, vạt xương mác, vạt tự do vi phẫu, tổng quan hệ thống. những khuyết hổng lớn sau khi điều trị bằng phẫu thuật dẫn tới sự khiếm khuyết cả về thẩm SUMMARY mỹ lẫn rối loạn chức năng gây ảnh hưởng tới sức EFFICACY OF MANDIBULAR khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh. RECONSTRUCTION WITH THE FIBULA Vạt tự do cùng với sự tiến bộ của kỹ thuật vi FLAP: A SYSTEMATIC REVIEW phẫu mạch máu đã đạt được những thành tựu Objective: Evaluating the results of microsurgical trong tái tạo các tổn khuyết lớn và phức tạp. Kể fibula bone grafting in large defects in the mandible in từ lần đầu tiên được giới thiệu bởi Taylor [1] studies during the period 2013-2023. Subjects and methods: Systematic review of studies found on the (1975) nhưng mãi đến khi Hidalgo [2](1989) electronic databases PubMed-MEDLINE and Cochrane. công bố nghiên cứu của mình vạt xương mác Assessing the quality of studies using the MINORS mới trở nên phổ biến và được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới. Phục hồi khuyết hổng lớn xương hàm dưới bằng ghép vạt xương mác áp 1Trường Đại học Y Hà Nội dụng kĩ thuật vi phẫu đã đáp ứng được yêu cầu Chịu trách nhiệm chính: Đặng Triệu Hùng tái tạo lại thẩm mỹ khuôn mặt và đảm bảo vai Email: trieuhung@hmu.edu.vn Ngày nhận bài: 4.10.2023 trò chức năng, cũng như gia tăng khả năng phục Ngày phản biện khoa học: 13.11.2023 hình tức thì bằng implant cho người bệnh với sự Ngày duyệt bài: 14.12.2023 cải tiến kỹ thuật mới như ghép xương mác chập 28
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp khóa điều trị gãy vùng mấu chuyển xương đùi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên và một số yếu tố liên quan
5 p | 56 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương liên mấu chuyển xương đùi ở người cao tuổi bằng nẹp khóa với can thiệp tối thiểu
5 p | 89 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp can thiệp nội mạch trong điều trị tắc động mạch mạn tính chi dưới
6 p | 71 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít điều trị gãy thân xương đòn ở người trưởng thành tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
6 p | 15 | 3
-
Kết quả phẫu thuật kết hợp xương gãy cành ngang hàm dưới bằng nẹp vít tại Bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương Hà Nội năm 2022-2023
5 p | 7 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa điều trị gãy đầu dưới xương đùi ở người trưởng thành có sự hỗ trợ của màn tăng sáng
5 p | 31 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít điều trị gãy kín liên lồi cầu xương cánh tay ở người trưởng thành tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
5 p | 27 | 3
-
Kết quả phẫu thuật kết hợp đốt sóng cao tần điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
4 p | 5 | 3
-
Kết quả phẫu thuật kết hợp xương bánh chè ở người cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
4 p | 11 | 3
-
Kết quả phẫu thuật kết hợp xương sườn gãy bằng tấm nẹp vít tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức
8 p | 68 | 2
-
Kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít khóa điều trị gãy kín thân xương cánh tay
5 p | 45 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương điều trị gãy ổ cối tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
5 p | 7 | 2
-
Kết quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ điều trị gãy kín mâm chày
5 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít điều trị gãy kín mâm chày tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
8 p | 25 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp khóa điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người cao tuổi
5 p | 38 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp 2 phương pháp mổ cố định cột sống lối sau và Hodgson trong điều trị lao - cột sống - tại Bệnh viện Phổi Trung ương
5 p | 26 | 1
-
Kết quả phẫu thuật kết hợp xương điều trị gãy xương mắt cá chân tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
5 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn