intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp 2 phương pháp mổ cố định cột sống lối sau và Hodgson trong điều trị lao - cột sống - tại Bệnh viện Phổi Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

27
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành đánh giá kết quả lâm sàng trước và sau phẫu thuật; nhận xét kết quả vi khuẩn và mô bệnh học. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu của bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp 2 phương pháp mổ cố định cột sống lối sau và Hodgson trong điều trị lao - cột sống - tại Bệnh viện Phổi Trung ương

  1. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT HỢP 2 PHƯƠNG PHÁP MỔ CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG LỐI SAU VÀ HODGSON TRONG ĐIỀU TRỊ LAO - CỘT SỐNG - TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG Nguyễn Xuân Diễn, Nguyễn Khắc Tráng, TÓM TẮT Nguyễn Chi Lăng, Ñaët vaán ñeà: Lao coät soáng laø beänh do vi khuaån lao ngöôøi gaây ra, beänh phaù huûy coät soáng Đàm Tọa, aâm thaàm gaây bieát daïng coät soáng, chaån ñoaùn giai ñoaïn sôùm raát khoù khaên. Ñieàu trò baèng Nguyễn Văn Trưởng thuoác choáng lao vaø phaãu thuaät chænh hình coät soáng. Bệnh viện Phổi TW Muïc ñích nghieân cöùu: 1. Ñaùnh giaù keát quaû laâm saøng tröôùc vaø sau phaãu thuaät 2. Nhaän xeùt keát quaû caáy vi khuaån vaø moâ beänh hoïc Email: chirnguyenxuandien @gmail.com Phöông phaùp nghieân cöùu: Nghieân cöùu hoài cöùu 29 beänh nhaân ñeàu ñöôïc phaãu thuaät coá Ngày nhận: 20 - 8 - 2014 ñònh coät soáng vaø phaãu thuaät Hodgson coù haøn lieân thaân ñoát soáng baèng xöông chaäu trong Ngày phản biện: 18 - 9 -2014 cuøng moät cuoäc moå thôøi gian töø thaùng 1/2013 ñeán 31/12/2013. Ngày in: 08 - 10 - 2014 Keát quaû: Tuoåi trung bình 47.76±16.54, cao nhaát 77 tuoåi, thaáp nhaát 22 tuoåi. Giôùi nam 58.6% (22), nöõ 41.4%(12). Daáu hieäu laâm saøng tröôùc phaãu thuaät VAS 6.59 ± 1.82 ; ODI 65.86 ± 15.75 (%); ASIA lieät möùc ñoä A 5 (17.2%), B 14 (48.3%), C 10 (34.5%); goùc guø theo Kaplan guø < 30 ñoä coù 21 (72.4%), guø 30 ñeán 60 ñoä coù 8 ( 27.6%). Soá ñoát soáng toån thöông treân CTscanner vaø MRI: toån thöông 2 ñoát soáng lieàn keà 23 (79.3%) beänh nhaân; 3 ñoát soáng lieàn keà 6 ( 20.7%). Veà chaån ñoaùn beänh nhaân lao coät soáng ñôn thuaàn 65.5%, soá ca maéc lao coät soáng keøm lao phoåi 34.5% Keát quaû moâ beänh hoïc 29/29 (100%) coù vieâm lao. Caáy vi khuaån theo phöông phaùp MGIT MTB döông tính 22 ( 82.8%), aâm tính 5 ( 17.2%). Soi AFB tröïc tieáp döông tính 8 ( 27.6%), aâm tính 21 (72.4%). Löôïng maùu maát trung bình töø 350ml – 750 ml. Khaùm laïi 1 naêm sau VAS trung bình 0.97±0.33; ASIA : Loaïi D 2 ca (6.9%), E 27 ( 93.1%). ODI 5,0±2.28; goùc guø theo Kaplan < 30 ñoä 29 ( 100%). Ñoä lieàn xöông theo Lee: lieàn chaéc 27 ( 93.1%); coù theå lieàn xöông 2 (6.9%). Thôøi gian ñieàu trò thuoác lao 8 thaùng 19 ca (65.5%), treân 8 thaùng 10 (34.5%). Khoâng coù beänh nhaân bieán chöùng, chæ coù 3 beänh nhaân ADR vôùi thuoác choáng lao. Keát luaän: 1. Söï keát hôïp 2 phöông phaùp moå trong ñieàu trò lao coät soáng cho keát quaû toát, traùnh cho beänh nhaân 2 laàn gaây meâ, giaûm löôïng maùu maát. 2. Caáy vi khuaån lao cho keát quaû döông tính cao 82.8%, moâ beänh 100% vieâm lao. Töø khoùa: Beänh lao coät soáng, beänh Pott, ñieàu trò lao coät soáng baèng phaãu thuaät, beänh lieät 2 chi döôùi EVALUATE RESULT OF POSTERIOR FIXATION AND HODGSON METHOD SURGERY ANTERIOR IN TUBERCULOUS SPINAL TREATMENT Nguyen Xuan Dien, Nguyen Khac Trang, Abstract Nguyen Chi Lang, We retrospectively study 29 patients who underwent anterior debridement and iliac bone Dam Toa, graft with posterior instrumentation simultaneously in spinal tuberculosis. Time from Nguyen Van Truong Phản biện khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Thạch 56
  2. January 2013 to thirty one December, 2013. All patients received at least 2 weeks of regular antituberculous chemotherapy before surgery. We followed up all patients for 8 – 16 months (average 12 months). Results: Average age 47.76 ±16.54, min 22, max 77. Clinical examination before operative: backpain belong to VAS ( Visible Analogue Scale) 6.59±1.82; ASIA level A(5) 17.2%, Level B(14)48.3%, level C(10) 34.5%; ODI 65.86±15.75; kyphosis belong to Kaplan under 30 degree 21 cas (72.4%), from 30 to 60 degree 27.5% (8). Number of veterbral bodies destroyed in CT Scanner and MRI: 2 bodies 23 cas (79.3%), 3 bodies 6 cas (20.7%). Diagnosis simple spinal tuberculosis 65.5%, spinal tuberculosis with lung tuberculosis 34.5%. Result histopathology 100% tuberculous lesion. Culture MTB 22 of 29 cas positive 82.6%, negative 5 (17.2%). Smear AFB direct is positive 8 cas (27.6%), negative 72.4%. Bloody loss average 350ml – 700ml. One year follow up VAS 0.97±0.33, ASIA( paraplegia) level D 2 cas(6.9%), E 27 cas (93.1%). ODI 5.0±2.88; good interbody fusion 27 of 29 cas(93.1%). Conclusion: 1. Simultaneous anterior and posterior surgery in treatment TB spine is good result. 2. Culture MTB is positive 82.6%, Histopathology 100% TB lesion. Keywords: Pott’s disease, spinal tuberculosis, Surgery of spinal Tuberculosis, Paraplegia syndroms. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ cột sống như phẫu thuật Hodgson làm sạch ổ tổn thương Lao cột sống là bệnh gặp ở hầu hết các nước trên thế lao, giải phóng tủy bị ép, phẫu thuật Seddon vào sau bên giới, nhất là các nước đang phát triển, theo ước tính của cột sống ngực cắt và tháo khớp sườn mỏm ngang để giải WHO trên thế giới hiện nay có khoảng 30 triệu người mắc ép và làm sạch ổ tổn thương lao. Phẫu thuật Laminectomie lao và có 8 triệu ca mắc mới hàng năm trong đó lao xương hiện nay chỉ áp dụng rất ít trong lao cột sống trừ khi lao khớp chiếm từ 3%-4% [9][10]. Bệnh lao ngày càng khó có tổn thương mỏm ngang và cung sau vì phẫu thuật này điều trị với tỉ lệ kháng thuốc và đa kháng thuốc đang gia không những không giải ép được cột sống mà làm cho tăng [6]. Lao cột sống chiếm 50% trong tổng số lao xương gù cột sống càng nặng thêm, liệt nặng lên và mủ từ ổ áp khớp, theo ước tính hiện nay trên thế giới có khoảng 3 xe sẽ đi theo đường mổ ra vết mổ gây nhiễm trùng vết triệu người đang mắc lao cột sống. Mặc dù chẩn đoán lâm mổ kéo dài, toác vết mổ, bung vít [10]. Hiện nay phương sàng và hình ảnh lao cột sống rất rõ ràng khi có tổn thương pháp phẫu thuật chỉnh gù, cố định cột sống lối sau và giải phá hủy nhiều ở cột sống nhất là thân đốt sống nhưng rất ép tủy lối trước có ghép xương hoặc đặt lồng là phương khó chẩn đoán sớm lao cột sống vì bệnh tiến triển chậm pháp ( Hodgson ) hiệu quả trong điều trị lao cột sống. Vì và phá hủy từ từ bên trong đốt sống có tỉ lệ tổn thương vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết thân đốt sống 92%, biến dạng cột sống để lại di chứng quả phẫu thuật kết hợp 2 phương pháp cố định cột sống liệt vận động, gù cột sống làm giảm khả năng lao động, lối sau và Hodgson trong điều trị lao cột sống” nhằm 2 ảnh hưởng đến tâm lý của người bệnh và điều này làm mục tiêu: các nước đang phát triển phải đầu tư nhiều chi phí cho 1. Đánh giá kết quả lâm sàng và hình ảnh trước và điều trị lao. Điều trị lao cột sống là vấn đề khó,nếu chỉ sau mổ tổn thương đơn thuần ở thân đốt sống mà chưa có bất cứ 2. Nhận xét kết quả về vi sinh và mô bệnh học biến chứng gì thì chỉ cần dùng hóa trị liệu. Nếu tổn thương rộng, phá hủy thân đốt sống nhiều, biến dạng cột sống, có 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP áp xe, có liệt thì điều trị ngoại khoa giải ép tủy và rễ thần NGHIÊN CỨU kinh kết hợp hàn xương và cố định cột sống bằng nẹp vít 2.1. Đối tượng nghiên cứu cùng với hóa trị liệu đang được nhiều tác giả nước ngoài - Là 29 bệnh nhân chẩn đoán lao cột sống ngực, ngực áp dụng[9]. Có nhiều phương pháp điều trị phẫu thuật lao lưng, lưng có liệt, được điều trị phẫu thuật theo phương Phần 1: Phẫu thuật cột sống 57
  3. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 pháp cố định cột sống lối sau và phẫu thuật Hodgson là 77, thấp nhất 22. Với kết quả này bệnh nhân mắc trong cùng một lần mổ. lao cột sống chủ yếu ở độ tuổi lao động. Về giới nam - Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Phổi có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nữ(nam/nữ =1.42)[2,6,12]. Trung Ương thời gian từ 1/1/2013 đến 31/12/2013. Tất cả bệnh nhân đều được theo dõi từ 6 đến 12 tháng, trung bình 8 tháng. Hầu hết bệnh nhân đến khám với 2.2. Phương pháp nghiên cứu triệu chứng liệt dần 2 chi dưới được đánh giá bằng - Nghiên cứu hồi cứu, các hồ sơ nghiên cứu có đủ thang điểm ASIA, đau cột sống đánh giá theo VAS, thông tin. gày sút cân và có sốt về chiều. - Tất cả các bệnh nhân đều được mổ theo 2 phương Lâm sàng đánh giá kết quả chúng tôi thấy bệnh pháp trên, theo dõi sau mổ từ 8 – 12 tháng, đánh giá nhân mắc lao cột sống đơn thuần 19 ca(65.5%), lao lâm sàng và XQ, CT Scanner và MRI, lấy bệnh phẩm cột sống kèm theo lao phổi 10 ca(34.5%) là tổ chức hoại tử lúc mổ làm xét nghiệm vi khuẩn Bảng đánh giá các chỉ số lâm sàng của 29 lao. Các bệnh nhân đều được điều trị thuốc chống bệnh nhân. lao streptomycin, Rifampin, Rimifon, Ethambutol, Pyrazinamid trước mổ ít nhất 2 tuần. Thôøi gian 6 thaùng 12 thaùng Tröôùc moå - Đau cột sống và đau lưng đánh giá theo Chæ soá sau moå sau moå VAS(Visual Analogue Scale) mức độ đau mà bệnh VAS 6.59±1.82 2.0±0.6 0.97±0.33 nhân cảm nhận được từ mức 0 đến 10. ODI 65.8±15.75 16.07±6.08 5.0±2.28 - Chức năng cột sống (ODI) đánh giá dựa trên bộ 10 câu hỏi và mỗi câu hỏi có 6 phương án trả lời, cho ASIA A(5) B(14) C(5) D(18) D(2) E(27) điểm từ 0 đến 5 cho mỗi câu hỏi. C(10) E(6) - Liệt 2 chi dưới được đánh giá theo tiêu chuẩn Guø < 30ñoä (21) < 30 ñoä (29) < 30 ñoä của Hội chấn thương chỉnh hình Mỹ(ASIA) từ A đến (Kaplan) 30 – 60 ñoä (29) E, nặng nhất là A và mức bình thường là E. Đánh giá (8) trước mổ, sau mổ 6 tháng và 12 tháng. Mức độ đau cột sống theo VAS giảm rõ rệt - Độ liền xương đánh giá qua hình ảnh chụp XQ (P
  4. nề đến tâm lý và bệnh nhân suy kiệt dần[9,10,11]. Sự kết Đoạn T1 – T10 có 10 ca ( 34.5%), T11 – L2 có 13 hợp giữa phẫu thuật cố định cột sống bằng nẹp vít đồng ca(44.8%), L3 – L5 có 6 ca(20.7%). Trong hầu hết các thời mổ lấy bỏ hết tổ chức tổn thương, giải ép tủy sống tác giả đều kết luận tổn thương đoạn T11 đến L2 có tỉ lệ có nhiều ưu điểm so với các phương pháp khác, phương cao nhất trong lao cột sống[6,9], có thể do đây là đoạn cột pháp này có độ liền xương cao, bệnh nhân phục hồi liệt sống chuyển tiếp giữa cột sống ngực và cột sống thắt lưng. nhanh, không phải nằm bất động lâu[7,8,9,11]. Sự kết hợp Chúng tôi chỉnh gù bằng nắn chỉnh thông qua nẹp vít, việc 2 phương pháp khác nhau trong 1 lần mổ tránh được bệnh chỉnh gù trong lao cột sống dễ dàng nhất là giai đoạn mới nhân gây mê 2 lần, giảm lượng máu mất, giảm thời gian tổn thương, giai đoạn phá hủy cột sống và khó nắn chỉnh ở phẫu thuật, giảm thời gian nằm viện khi so sánh với mổ 2 giai đoạn xương đã liền, nhiều đốt sống dính vào nhau. phương pháp trên cách nhau từ 1 đến 2 tuần[9,10]. Đánh giá độ liền xương trong hàn liên thân đốt sống Tổn thương 2 đốt sống liền kề 23(79.3%), 3 đốt sống kết quả 27 ca liền chắc (93.1%). Đánh giá này dựa vào liên tiếp là 6 ca (20.7%). Tất cả đều tổn thương thân đốt hình ảnh XQ theo tiêu chuẩn của Lee và cộng sự. Trong sống và các tẩng đĩa đệm tương ứng đều bi hoại tử. Đánh các loại hàn xương liên thân đốt sống do nhiễm trùng cột giá trên chụp XQ và CTscanner, MRI chúng tôi thấy khi sống thì liền xương trong lao cột sống có tỉ lệ cao nhất vì có mủ cạnh sống sẽ lan lên trên và xuống dưới đốt sống bản thân vi khuẩn lao(MTB) tiết ra chất biofilm để ngăn sự liền kề làm tổn thương vỏ xương ( cortical) và đốt sống xâm nhập của thuốc và các vi khuẩn khác, vì vậy khi phẫu này lại bị phá hủy tiếp [1,5,6,9]. thuật lấy bỏ hết ổ tổn thương lao, lấy đến phần xương lành nên tỉ lệ liền xương cao. Về vi khuẩn qua soi trực tiếp mủ tìm AFB dương tính 8 ca (27.6%), âm tính 21 ca(72.4%), kết quả soi vi khuẩn kháng cồn kháng toan (AFB) âm tính cao có thể do lấy bệnh phẩm là mủ loãng, nơi hiện diện vi khuẩn rất thấp[5,6]. Cấy BACTEC –MTB kết quả dương tính 24 ca(82.8%), âm tính 17.2%). Soi AFB dương tính thấp nhưng cấy MTB cho kết quả cao có thể do vùng thành ổ áp xe khi lấy bệnh phẩm cấy thuốc chống lao ngấm vào tổ chức kém nên vi khuẩn không bị chết đi. Mô bệnh học cả 29 bệnh nhân đều viêm lao, vì tổn thương lao là viêm hạt và mô bệnh cũng giống như một số bệnh viêm khác như viêm do nấm, do ký sinh trùng. Kết quả này khẳng định chắc chắn là tổn A. Bệnh nhân nam 62t, chẩn đoán thương viêm. Yếu tố quyết định chẩn đoán lao cột sống lao cột sốngT12.L1, gù cột sống, phải tìm được vi khuẩn lao qua cấy vi khuẩn. apxe cơ thắt lưng chậu trái(C). KẾT LUẬN 1. Kết hợp 2 phương pháp mổ trong 1 lần phẫu thuật cho kết quả tốt hơn, giảm thời gian mổ, lâm sàng phục hồi nhanh hơn. 2. Kết quả vi sinh cấy mủ dương tính 93.1%, mô bệnh học viêm lao 100%. B. sau phẫu thuật chỉnh C. Hình ảnh phá hủy T12L1, gù, ghép xương apxe cơ thắt lưng chậu trái. Phần 1: Phẫu thuật cột sống 59
  5. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 Tài liệu tham khảo TIẾNG VIỆT TIẾNG ANH 1. Hoàng Tiến Bảo, Nguyễn Văn Điền, Nguyễn Thành 7. Griffiths DL, Seddon H, Ball J et al (1982) “A 10- Hiệp, Võ Văn Thành (1980), “Nhận xét về 100 trường year assessment of a controlled trial comparing hợp mổ lao xương sống ở người lớn dung lối vào trước” debridement and anterior spinal fusion in the Tập san y học Việt Nam số 1, Trang 1-15. management of tuberculosis of the spine in patients on standard chemotherapy in Hong Kong.” Eighth report 2. Võ Thành Phụng( 1987) “ Điều trị biến chứng do lao of the Medical Research Council Working Party on cột sống trẻ em bằng phẫu thuật tại thân đốt sống”, Tuberculosis of the spine. J Bone Joint Surg 64:393- Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học y dược thành phố 398. Hồ Chí Minh. 8. Kim DJ, Yun YH, Moon SH et al (2004) “Posterior 3. Võ Văn Thành (1995) “ Điều trị phẫu thuật lao cột sống instrumentation using compressive laminar hooks dùng lối vào trước” Luận án Phó tiến sỹ y học Đại học y and anterior interbody arthrodesis for the treatment of Dược thành phố Hồ Chí Minh. tuberculosis of the lower lumbar spine”. Spine 29: 275- 279 4. Võ Văn Thành, Trần Tấn Phát, Vũ Tam Tỉnh và cộng sự ( 1990) “ Lợi ích của đường mổ vào trước trong điều 9. Kuen Tak Suh, Yoon Jae Seong, Jung Sub Lee: trị phẫu thuật lao cột sống” Báo cáo tại hội nghị Việt “Simultaneous Anterior and Posterior Surgery in the Pháp lần thứ 2, TP Hồ Chí Minh, Tài liệu chấn thương Management of Tuberculous Spondylitis with Psoas chỉnh hình số 1 tháng 7 năm 1990 tr 36 – 62. Abscess in Patients with Neurological Deficits”. Asian Spine Journal vol.2, No2. Pp 94-101, 2008. 5. Đàm Tọa (1995), “Bệnh lao cột sống”, Nội San lao và bệnh phổi, Tổng hội y dược học Việt Nam, Tập 19, trang 10. Jie Zhao. Xiao Feng Lian. Tie Sheng Hou. Hui Ma.Zhi 36-49. Ming Chen: “ Anterior debridement and bone grafting of spinal tuberculosis with one-stage instrumentation 6. Nguyễn Khắc Tráng “ Đánh giá kết quả phẫu thuật dẫn anteriorly or posteriorly” SICOT ( 2007) 32:859-863. lưu áp xe trong điều trị lao cột sống ngực tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi trung ương”, luận văn tốt nghiệp thạc 11. Hodgson AR, Stock FE. “Anterior spine fusion: a sỹ y học. Tháng 10/2019. preliminary communication on the radical treatment of Pott’s disease and Pott’s paraplegia”. Br J surg 1956;44:266-75. 12. Hodgson AR, Stock FE. “Anterior spine fusion for the treatment of tuberculosis of the spine.” J Bone Joint Surg 1960;42-A: 295-310 60
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2