Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương liên mấu chuyển xương đùi ở người cao tuổi bằng nẹp khóa với can thiệp tối thiểu
lượt xem 4
download
Bài viết đánh giá kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật kết hợp xương gãy kín vùng mấu chuyển xương đùi bằng nẹp khóa với can thiệp tối thiểu; rút ra một số kinh nghiệm về chỉ định và kỹ thuật mổ, ưu điểm của phương pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương liên mấu chuyển xương đùi ở người cao tuổi bằng nẹp khóa với can thiệp tối thiểu
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 Đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương liên mấu chuyển xương đùi ở người cao tuổi bằng nẹp khóa với can thiệp tối thiểu Nguyễn Năng Giỏi, Nguyễn Văn Lượng, TÓM TẮT Nguyễn Việt Nam, Ñaët vaán ñeà: Löïa choïn phöông phaùp ñieàu trò gaõy lieân maáu chuyeån xöông ñuøi ôû ngöôøi Nguyễn Lâm Bình, cao tuoåi hieän nay vaãn coøn nhieàu tranh caõi. Trong nghieân cöùu naøy, chuùng toâi ñaùnh giaù Nguyễn Thế Bình và cs keát quaû keát xöông gaõy lieân maáu chuyeån ôû caùc BN cao tuoåi baèng neïp khoùa vôùi can thieäp toái thieåu. Khoa B1-A, Viện CTCH, Ñoái töôïng vaø phöông phaùp nghieân cöùu: Töø 4/2012-4/2014, chuùng toâi ñaõ keát xöông Bệnh viện TƯQĐ 108. 30 BN gaõy kín lieân maáu chuyeån baèng neïp khoùa ñaàu treân xöông ñuøi vôùi can thieäp toái Email: thieåu. Coù 17 nöõ vaø 13 nam vôùi tuoåi trung bình laø 72 tuoåi (töø 60-95 tuoåi). Thôøi gian theo hoangkolpinghauss1 doõi trung bình laø 14 thaùng (töø 6-22 thaùng). Thôøi gian lieàn xöông trung bình laø 6,5 thaùng @yahoo.com (3-10 thaùng). Ngày nhận: 05 - 9 - 2014 Keát quaû:13/21 BN ñaït raát toát, 4 BN ñaït toát vaø 4 BN ñaït trung bình. Ngày phản biện: 19 - 9 -2014 Ngày in: 08 - 10 - 2014 Keát luaän: Chuùng toâi khuyeán caùo söû duïng neïp khoùa trong ñieàu trò gaõy lieân maáu chuyeån xöông ñuøi ôû ngöôøi cao tuoåi. Töø khoùa: Gaõy lieân maáu chuyeån, neïp khoùa, can thieäp toái thieåu. The outcomes of less invasive stabilisation system (LISS) locking plates for treatment of intertrochanteric fractures of old patients. Nguyen Nang Gioi, ABSTRACT Nguyen Van Luong, Background: The best treatment for intertrochanteric femoral fractures in old patients Nguyen Viet Nam, is controversial. In this study, we assessed the outcomes of less invasive stabilisation Nguyen Lam Binh, system (LISS) locking plates for treatment of intertrochanteric fractures of old patients. Nguyen The Binh et all Materials and Methods: From April 2012 to April 2014, 30 old patients with intertrochanteric fractures that were managed with less invasive stabilisation system– proximal femur locking plate. There were 17 females and 13 males, with a median age of 72 years (range, 60–95 years). The average follow-up period was 14 (range, 6–22) months. The fractures united at a median of 6.5 months (range, 3–10 months) postoperatively. Results: The results showed that 13/21 patients achieved very good results, 4 patients with good results and 4 patients got average results. Conclusion: We recommend considering the use of locking plate as the management of intertrochanter fractures in old patients. Key words: intertrochanteric femoral fractures; locking plate; less invasive stabilisation system (LISS). 1. ĐẶT VẤN ĐỀ một gẫy xương lớn, có thể gặp nhiều biến chứng toàn Gẫy liên mấu chuyển xương đùi là một gẫy xương thân cũng như tại chỗ. Điều trị phẫu thuật là chỉ định thường gặp, nhất là đối với người cao tuổi. Đây là hàng đầu do các phương pháp bảo tồn cần đòi hỏi BN Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Vĩnh Thống 144
- phải nằm tại chỗ kéo dài dễ gây các biến chứng như bội Thì II: Luồn nẹp khóa đầu trên xương đùi từ vết mổ nhiễm đường hô hấp, viêm tiết niệu, loét các vùng tì đè, xuống mặt ngoài 1/3T xương đùi, trên cốt mạc, xuyên săn sóc BN khó khắn… Có nhiều phương pháp phẫu thuật đinh Kirschner cố định tạm thời nẹp khóa. Kiểm tra vị trí gẫy liên mấu chuyển như kết xương bằng vít xốp, nẹp liền của nẹp trên C-arm. khối, nẹp DHS, đinh gamma, đinh nội tủy đầu trên xương Thì III: Kết hợp xương: Bắt 1 vít khóa ở thân xương đùi, nẹp khóa… theo phương pháp bắt qua da. Bắt 2 vít khóa ở đầu trên Phương pháp kết xương liên mấu chuyển bằng nẹp xương đùi vào chỏm xương đùi. Kiểm tra vị trí của 2 vít khóa với can thiệp tối thiểu có ưu điểm là can thiệp nhỏ, này trên C-arm ở hai tư thế thẳng và nghiêng. Bắt tiếp 1 vít ít sang chấn phần mềm, ít mất máu, hệ thống nẹp cố định khóa vào vùng mấu chuyển bé, kiểm tra trên C-arm. Bắt vững chắc ổ gẫy, thuận lợi cho điều trị sau mổ và tập vận thêm 1-2 vít khóa ở thân xương đùi theo phương pháp bắt động phục hồi chức năng nhất là ở người cao tuổi [4,5,6]. vít qua da. Kiểm tra kết quả kết xương trên C-arm. Phương pháp này xuất hiện từ thập kỷ 90 của thế kỷ trước Thì IV: Đóng vết mổ – dẫn lưu: Kiểm tra cầm máu kỹ, đã được nhanh chóng áp dụng trên thế giới. Ở nước ta, cắt lọc tổ chức cơ dập nát. Đặt dẫn lưu kín có áp lực âm, kết xương bằng nẹp khóa điều trị gãy liên mấu chuyển là khâu phục hồi bao cơ rộng ngoài, cân đùi và khâu da kín. phương pháp điều trị mới bước đầu được ứng dụng tại Băng vết mổ vô trùng. một số bệnh viện lớn, nhưng với số lượng chưa nhiều, Đánh giá kết quả: chưa có báo cáo nghiên cứu chi tiết về kết quả điều trị. Vì * Đánh giá kết quả gần: đánh giá về các tai biến trước, vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu: trong và sau phẫu thuật, tình trạng liền vết mổ, tình trạng ổ - Đánh giá kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật kết gãy xương, phương tiện kết xương. hợp xương gãy kín vùng mấu chuyển xương đùi bằng nẹp * Đánh giá kết quả xa tại thời điểm sau phẫu thuật khóa với can thiệp tối thiểu. 6 tháng. - Rút ra một số kinh nghiệm về chỉ định và kỹ thuật * Rất tốt: Sẹo mổ mềm mại, không viêm rò. X-quang: mổ, ưu điểm của phương pháp. liền xương chắc, thẳng trục, góc cổ thân xương đùi bình II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thường (125o-130o), đi lại bình thường, không đau ổ gãy, NGHIÊN CỨU biên độ vận động khớp háng bình thường, không ngắn chi 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 30 BN bị gãy kín hoặc ngắn chi không quá 1cm. liên mấu chuyển xương đùi có tuổi từ 60-95 tuổi, trung * Tốt: Sẹo mổ mềm mại không viêm rò. X quang: liền bình 72 tuổi, được phẫu thuật kết xương bằng nẹp khóa xương chắc, ổ gãy còn di lệch ít, góc cổ thân xương đùi với can thiệp tối thiểu từ tháng 4/2012-4/2014 tại khoa từ 120o-125o. BN đi lại tập tễnh nhưng không phải dùng B1-A, Viện CT-CH, Bệnh viện TWQĐ 108. nạng, ngồi xổm hoặc ngồi khoanh tròn được, còn đau từng + Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được chẩn đoán gãy kín đợt khi gắng sức, tự giải quyết được công việc hằng ngày liên mấu chuyển xương đùi có chỉ định phẫu thuật. không cần trợ giúp, biên độ vận động khớp háng hạn chế + Tiêu chuẩn loại trừ gồm các gãy xương bệnh lý, BN 10-30%, chân ngắn 1-2cm so với bên lành. già yếu không chịu được phẫu thuật, gãy xương hở, gãy * Trung bình: Sẹo xấu dính xương. X quang: ổ gãy liền xương nhiễm khuẩn tiến triển. xương nhưng còn di lệch lớn, góc cổ thân xương đùi từ 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến 110o- dưới 120o. Đau thường xuyên khớp háng, đi lại khó cứu, không có đối chứng khăn phải phụ thuộc vào nạng hoặc người khác giúp đỡ, biên độ vận động khớp háng hạn chế 30-50%, chân ngắn Kỹ thuật mổ: BN nằm ngửa trên bàn chỉnh hình, háng 2-3cm so với bên lành. dạng khoảng 200 – 300, mặt trước xương bánh chè hướng thẳng lên trên, vùng chậu hông bên gãy kê nghiêng cao lên * Kém: Sẹo mổ xấu, dính, viêm rò. X quang: Góc cổ khoảng 20 - 300, bàn chân xoay trong 150. Kéo nắn hết di thân xương đùi dưới 110o. Ổ gãy không liền xương, thất lệch, kiểm tra kết quả trên Xquang tăng sáng. bại về cố định hoặc thất bại về dụng cụ. Tại ổ gãy có các biến chứng như khớp giả, gãy hoặc bật nẹp. BN đi lại khó Thì I: Rạch da bắt đầu từ ngang đỉnh mấu chuyển lớn khăn hoặc không đi lại được mặc dù đã dùng nạng, đau xương đùi dọc theo bờ ngoài đùi, kéo dài xuống dưới 3 - khớp háng thường xuyên, biên độ vận động khớp háng 5cm. Rạch dọc dải chậu chày, tách dọc cơ rộng ngoài bộc hạn chế trên 50%, chân ngắn hơn 3cm so với bên lành. lộ bờ ngoài đầu trên xương đùi. Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 145
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 III. KẾT QUẢ Góc của cổ với thân xương đùi từ 1250 đến 1300 3.1. Đặc điểm bệnh nhân đạt 17/21 bệnh nhân. Tuổi của BN từ 60 đến 95 tuổi, trung bình là 72,43 Góc cổ thân xương từ 1200 đến dưới 1250 là 1 tuổi. Có 17 BN nam và 13 BN nữ. BN. Nguyên nhân gãy xương, chủ yếu là do TNSH: Góc cổ thân xương từ 1100 đến dưới 1200 là 2 25BN (83,33%), TNGT là 5BN (16,67%). BN. Phân loại gãy xương theo AO: Nhóm A1 có 9 BN - Đánh giá khả năng đi lại: nhóm A2 có 14 BN, nhóm A3 có 7 BN. Có 17 BN 13/21 BN đi lại sinh hoạt bình thường không đau. gãy chân phải và 13 BN gãy chân trái . Đây là nhóm BN gãy đơn giản, thuộc nhóm A1, A2. Các bệnh lý nội khoa kết hợp: đái tháo đường gặp 3/21 BN đi lại có đau khớp háng nhưng không ở 8 BN, bệnh lý phổi mạn tính gặp ở 7 BN, bệnh lý phụ thuộc người khác. tim mạch gặp ở 8 BN. 5/21 BN đi lại khó khăn phải cần sự giúp đỡ của Thời điểm phẫu thuật: 2-5 ngày. người khác. Đây là những bệnh nhân cao tuổi, già Truyền máu: 2 BN được truyền máu trước mổ. yếu có lú lẫn tuổi già, BN gãy phức tạp không vững. Không có BN nào phải truyển máu trong mổ. - Đánh giá chức năng vận động khớp háng: Thời gian mổ từ 40 - 60 phút Vận động khớp háng bình thường hoặc gần như Thời gian nằm viện trung bình là 8,53 ngày (6-10 bình thường là 17 BN. Biên độ vận động giảm từ 10 ngày). - 30% có 4 BN. 3.2. Kết quả gần - Đánh giá độ dài chi: 15 BN ngắn chân so với bên lành nhỏ hơn 1 cm, ngắn chân từ 1-2 cm là 4 BN. *Diễn biến tại vết mổ: Tất cả các BN đều liền vết 2 BN có ngắn chân hơn bên lành từ 2-2,5cm. mổ kỳ đầu, không bị nhiễm khuẩn. *Không có tai biến, biến chứng trong và sau mổ. Chiều dài vết mổ * Đánh giá chung kết quả xa: Rất tốt chiếm 13/21 từ 3 – 6cm. BN. Tốt chiếm 4/21 BN. Trung bình chiếm 4/21 BN. Kém chiếm 0/21 BN. * Kết quả kết xương, chỉnh trục: 3.4. Tai biến và biến chứng - Nắn chỉnh tốt, trục xương thẳng, góc của cổ với thân xương đùi từ 1250 đến 1300 đạt 24/30 bệnh nhân - Tai biến: Chúng tôi không gặp tai biến nào. (80%). - Biến chứng sớm: không có BN nào có biến - Ổ gãy còn di lệch ít, còn lệch một vỏ xương, góc chứng như viêm phổi, viêm đường tiết niệu, loét cổ thân xương từ 1200 đến dưới 1250 là 3 BN (10%). điểm tỳ đè, không gặp BN nào bị chảy máu sau mổ, tụ máu sau mổ, nhiễm trùng vết mổ... Không có bệnh - Ổ gãy còn di lệch nhiều, góc cổ thân xương từ nhân nào tử vong nội viện. 1100 đến dưới 1200 là 3 BN (10%). - Biến chứng muộn: không có biến chứng không - Vít khóa ở đầu trung tâm nằm trong khối cổ liền xương, di lệch thứ phát, liền lệch, hoại tử chỏm chỏm là 28/30 BN. xương đùi. - Vít khóa ở đầu trung tâm nằm hơi lệch lên trên, xướng dưới, ra trước hoặc ra sau nhưng vẫn nằm IV. BÀN LUẬN trong khối cổ chỏm có 2/30 BN. 4.1. Đặc điểm bệnh nhân, lựa chọn phương 3.3. Kết quả xa pháp điều trị, chỉ định kết xương nẹp khóa Kết quả xa được đánh giá ở 21 BN, 5 BN chưa đủ 4.1.1. Đặc điểm bệnh nhân thời gian đánh giá kết quả xa, 4 BN không theo dõi Các BN đều có hiện tượng thưa xương, 22/30 BN được. mắc các bệnh tiểu đường, cao huyết áp, viêm phế - Phần mềm: Sẹo mổ mềm mại, không viêm rò, quản mãn, COPD, bệnh lý tim mạch...Có 6/30 BN có không đau. 2 bệnh mãn tính kèm theo, chủ yếu là bệnh đái tháo đường và một bệnh nội khoa khác. Đây là những BN - Đánh giá về xương: nếu phải nằm bất động lâu thì nguy cơ bị các biến chứng toàn thân là rất cao. Đồng thời đây cũng là 146
- nhóm BN cần thận trọng trong gây mê hồi sức và chăm BN cao tuổi gẫy liên mấu chuyển xương đùi không có sóc sau mổ. Việc lựa chọn một phương pháp kết xương chống chỉ định phẫu thuật. nào đối với những BN cao tuổi có bệnh lý mãn tính phải 4.2. Đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật vừa đảm bảo cố định ổ gẫy vững chắc giúp BN được chăm 4.2.1. Kết quả gần sóc thuận tiện, vận động sớm tránh các biến chứng, đồng Trong 30 BN nghiên cứu, 100% liền vết mổ kỳ đầu, thời can thiệp tối thiểu và giảm thiểu tử vong. hầu hết ổ gãy được chỉnh hình về đúng vị trí giải phẫu 4.1.2. Lựa chọn phương pháp điều trị, chỉ định kết chỉ còn 6/30 BN ổ gãy di lệch ít, nẹp khóa và các vít ở vị xương nẹp khóa trí đạt yêu cầu, ổ gãy được kết xương vững. Kết quả của Hiện nay, việc lựa chọn phương pháp điều trị phẫu chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Zha thuật gãy liên mấu chuyển xương đùi còn chưa thống G-C... [5,6]. Điều này cho thấy, kết xương gãy liên mấu nhất. Mặc dù, DHS là một trong những lựa chọn cho kết chuyển bằng nẹp khóa với đường mổ nhỏ là một can thiệp xương liên mấu chuyển nhưng tỉ lệ thất bại ở những BN ít xâm nhập nên vết mổ dễ liền, không bộc lộ ổ gãy, mất gãy không vững còn cao, có tới 8,2% các trường hợp phải máu ít, ít ảnh hưởng đến toàn trạng BN, cố định ổ gãy mổ lại. Các loại đinh nội tủy như đinh gamma, đinh đầu vững, giúp BN ngồi dậy, vận động sớm, tránh được các trên xương đùi, đinh đầu trên xương đùi chống xoay, mặc biến chứng sau mổ như viêm phổi, viêm đường tiết niệu, dù về mặt lý thuyết có ưu điểm hơn DHS vì chúng không loét điểm tỳ, hạn chế sự bùng phát của các bệnh mạn tính, phụ thuộc vào sự cố định nẹp vào vỏ xương bên ngoài đồng thời giúp quá trình liền xương ổ gãy diễn ra thuận nhờ vít; tuy nhiên, đinh gamma có tỷ lệ thất bại từ 12,7- lợi, phục hồi chức năng sớm. 15%[1,2,3,5,6], tỷ lệ thất bại về kỹ thuật mổ từ 4,5–17%, 4.2.2. Kết quả xa và có nguy cơ cao phải mổ lại. Fogagnolo thấy rằng, đinh đầu trên xương đùi có tỷ lệ biến chứng về mặt cơ học và Tỷ lệ liền xương 100%, không gặp gãy nẹp vít, di lệch tai biến về kỹ thuật mổ tới 23,4%. Uzun gặp tỷ lệ không thứ phát. liền xương tới 5,7%, di lệch thứ phát gây vẹo trong tới Tỷ lệ BN rất tốt chiếm 13/21 BN; tốt chiếm 4/21 BN, 25,7%, vít trung tâm chui ra khỏi cổ xương đùi tới 5,7%, trung bình chiếm 4/21 BN, kém chiếm 0/21 BN. Đây là tỷ lệ mổ lại là 3%. Tuy nhiên, Ekstro thông báo tỷ lệ biến kết quả khả quan khi điều trị gãy liên mấu chuyển xương chứng thấp chỉ 8%. Takigami thấy rằng biến chứng đối với đùi ở người cao tuổi. đinh nội tủy đầu trên xương đùi chống xoay là 14%, tỷ lệ 4.3. Ưu điểm của phẫu thuật kết xương bằng nẹp phải mổ lại là 4%. Yaozeng gặp tai biến trong mổ tới 20%, khóa với can thiệp tối thiểu tỷ lệ gãy thân xương đùi là 9,1% [trích từ 6]. Chúng tôi thấy rằng, kết xương gãy liên mấu chuyển ở Trong nghiên cứu kết xương liên mấu chuyển bằng người cao tuổi bằng nẹp khóa với đường mổ nhỏ có những nẹp khóa ở người cao tuổi của Zha G-C. [6], tỷ lệ biến ưu điểm sau đây: chứng thấp hơn nhiều so với các phương tiện đã nêu ở trên. Tỷ lệ biến chứng là 2,7%. Gãy vít chiếm 1,0%, tỷ lệ - Đây là một phương pháp kết xương bên trong, cho phải mổ lại là 1,9% (bao gồm 1 ca gãy nẹp và 1 ca không phép cố định vững ổ gãy ngay cả ở những BN bị loãng liền xương). Không có biến chứng trong mổ. Thời gian xương nặng. mổ, số lượng máu mất, thời gian sử dụng C-arm đều thấp - Đây là một phương pháp kết xương can thiệp tối thiểu hơn so với các phương pháp kết xương khác. Tỷ lệ liền với thời gian phẫu thuật ngắn, ít gây tổn thương, mất máu xương cuối cùng là 100%, không có trường hợp nào có vít ít, giảm nguy cơ tai biến trong quá trình gây mê- gây tê. bị chui ra khỏi cổ và chỏm xương đùi. Nẹp khóa cố định - Phương pháp này không bộc lộ ổ gãy nên đảm bảo vững ổ gãy liên mấu chuyển xương đùi theo không gian được sự nuôi dưỡng tốt cho ổ gãy, giảm tỷ lệ hoại tử vô ba chiều ngay cả khi BN gãy không vững , loãng xương ở khuẩn chỏm xương đùi, ít gây tổn thương mô mềm nên người cao tuổi. Biến chứng vít cắt xương chui ra ngoài cổ giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ, thuận lợi cho tập phục chỏm xương đùi không gặp, đây là biến chứng hay gặp khi hồi toàn thân và chức năng chi thể, rất phù hợp cho những kết xương bằng DHS, đinh đầu trên xương đùi. Tuy nhiên, BN già yếu loãng xương. nếu không nắn chỉnh tốt ổ gãy, đặt nẹp khóa ở vị trí và tư thế không thích hợp sẽ dẫn đến gãy vít khóa hoặc nẹp. Zha 5. KẾT LUẬN G-C. và cộng sự gặp 1 BN bị gãy nẹp khóa [6]. Kết quả điều trị gãy liện mấu chuyển xương đùi ở Đây cũng là lý do mà chúng tôi chọn phương pháp kết người cao tuổi bằng nẹp khóa với can thiệp tối thiểu rất xương bằng nẹp khóa với đường mổ nhỏ cho tất cả những khả quan: Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 147
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 - Liền vết mổ kỳ đầu: 100% Kỹ thuật mổ an toàn, không phức tạp. Đây là một - Kết quả liền xương: 100%; phương pháp kết xương can thiệp tối thiểu với đường mổ ngắn, thời gian phẫu thuật ngắn, ít gây tổn thương - Kết quả chung: Rất tốt chiếm 13/21 BN. Tốt phần mềm, mất máu ít, giảm nguy cơ tai biến trong chiếm 4/21 BN. Trung bình chiếm 4/21 BN. Kém quá trình gây mê- gây tê, thuận lợi cho quá trình liền chiếm 0/21 BN. Nẹp khóa là phương tiện kết xương vết mổ và quá trình liền xương, tập phục hồi chức hiệu quả cho gãy liên mấu chuyển vững và không năng sau mổ. vững ở người cao tuổi. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Văn Quang, Đánh giá kết quả điều trị gãy kín 4. Farouk O, Krettek C, Miclau T, et al, Minimally invasive liên mấu chuyển xương đùi người lớn bằng kết xương plate osteosynthesis: does percutaneous plating disrupt nẹp DHS tại Bệnh viện 103. Luận văn Bác sĩ chuyên femoral blood supply less than the traditional technique? khoa cấp II, Học viện Quân Y. 2006. J Orthop Trauma. 1999; 13:401–406 2. Nguyễn Văn Thắng, Nghiên cứu điều trị gãy vùng mấu 5. Ma C.-H. et al, Reverse LISS plates for unstable chuyển, dưới mấu chuyển xương đùi bằng kết hợp proximal femoral fractures. Injury, Int. J. Care Injured. xương với nẹp góc AO. Luận văn Tiến sĩ Y Học. Viện 2010; 41: 827–833 nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108. 2008. 6. Zha G.-C. et al, Treatment of pertrochanteric fractures 3. Nguyễn Thái Sơn, DHS với đường mổ tối thiểu (MIS) with a proximal femur locking compression plate. áp dụng điều trị gãy vùng mấu chuyển xương đùi. Tạp Injury, Int. J. Care Injured. 2011; 42 :1294–1299. chí Y dược học lâm sàng 108. 2008, số đặc biệt, 197– 201. 148
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày - tá tràng tại bệnh viện Đà Nẵng
7 p | 103 | 9
-
Bài giảng Đánh giá kết quả phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn
30 p | 46 | 7
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật trật khớp cùng đòn bằng nẹp móc tại bệnh viện Saigon-ITO
6 p | 67 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực điều trị ung thư thực quản
7 p | 90 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp đơn thuần tại Bệnh viện A Thái Nguyên theo đường mở dọc cơ ức giáp
6 p | 73 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật thương tích gân duỗi bàn tay tại bệnh viện Việt Đức
6 p | 76 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi vi phẫu các tổn thương lành tính thanh quản tại Khoa Phẫu thuật và Điều trị theo yêu cầu - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 22 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt phần sau dây thanh bằng laser CO2 trong điều trị liệt dây thanh hai bên tư thế khép sau phẫu thuật tuyến giáp
5 p | 15 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh viêm mũi xoang tái phát sau phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang ở người lớn
7 p | 82 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực trong điều trị ung thư thực quản
7 p | 114 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi mũi xoang không đặt merocel tại Bệnh viện Đa khoa Bưu Điện
7 p | 2 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện hữu nghị việt đức trong 10 năm
4 p | 51 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị sỏi đường mật chính ngoài gan có chụp cộng hưởng từ
7 p | 34 | 2
-
Kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất bên
5 p | 81 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật lasik trên bệnh nhân bất đồng khúc xạ nặng
3 p | 86 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tật khúc xạ bằng laser tại Bệnh viện mắt Quốc Tế Hoàn Mỹ
11 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy cúi - căng cột sống ngực - thắt lưng bằng phương pháp cố định ốc chân cung và hàn xương sau bên
10 p | 77 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực
5 p | 73 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn