
Kết quả phẫu thuật lối trước sử dụng miếng ghép liền vít trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày mục tiêu: Phẫu thuật lấy đĩa đệm và cố định cột sống cổ lối trước sử dụng miếng ghép liền vít trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đang dần trở nên phổ biến, đem lại nhiều kết quả khả quan trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu để tổng hợp, đánh giá hiệu quả phương pháp này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật lối trước sử dụng miếng ghép liền vít trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LỐI TRƯỚC SỬ DỤNG MIẾNG GHÉP LIỀN VÍT TRONG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Đinh Mạnh Hải1,2, Trần Ngọc Linh1, Vũ Thị Lan Anh2, Hoàng Xuân Trường2, Trần Thị Thùy Linh2 TÓM TẮT 13 miếng ghép liền vít là phương pháp hiệu quả, an Mục tiêu: Phẫu thuật lấy đĩa đệm và cố định toàn, ít biến chứng trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ lối trước sử dụng miếng ghép liền vít cột sống cổ. trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đang Từ khóa: Lấy đĩa đệm và cố định cột sống dần trở nên phổ biến, đem lại nhiều kết quả khả cổ lối trước, miếng ghép liền vít, ACDF, thoát vị quan trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. đĩa đệm cột sống cổ Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu để tổng hợp, đánh giá hiệu quả phương pháp này. Đối SUMMARY tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên RESULTS OF ANTERIOR CERVICAL cứu hồi cứu, bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị DISCECTOMY FUSION USING đĩa đệm cột sống cổ, lấy đĩa đệm và cố định cột INTERBODY FUSION CAGES FOR sống cổ lối trước sử dụng miếng ghép liền vít, CERVICAL DISC HERNIATION AT thực hiện tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm HANOI MEDICAL UNIVERSITY 2021 đến 2023. Kết quả: tỉ lệ nữ chiếm 62,5%, HOSPITAL tuổi trung bình là 57,43 ± 11,59. Phẫu thuật một Objective: Anterior cervical discectomy tầng chiếm đa số, đĩa đệm thường gặp là C5C6. fusion using interbody fusion cages for cervical Thời gian phẫu thuật trung bình 131,2 ± 51,0 disc herniation is becoming popular, and has phút, hậu phẫu trung bình 8,8 ± 3,5 ngày. Điểm many positive results. We conducted a VAS, JOA, NDI đều cải thiện khi so sánh trước retrospective study to synthesize and evaluate the mổ với các mốc thời gian sau mổ. Góc Cobb C2- effectiveness of this method. Subjects and 7 cải thiện có ý nghĩa với p = 0,042, có một methods: Retrospective analysis of patients trường hợp lún miếng ghép, phần lớn miếng ghép diagnosed with cervical disc herniation, and vị trí 2/3 trước đĩa đệm. Kết luận: Phẫu thuật lấy underwent anterior cervical discectomy fusion đĩa đệm và cố định cột sống cổ lối trước sử dụng using interbody fusion cages, collected at Hanoi Medical University Hospital from 2021 to 2023. Results: 62.5% of women, average age was 1 Trường Đại học Y Hà Nội 57.43 ± 11.59. Single-level surgery was the 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội majority, the most common disc was C5C6. The Chịu trách nhiệm chính: Trần Ngọc Linh average operation time was 131.2 ± 51.0 ĐT: 0972121698 minutes, and the average postoperative time was Email: dr.tranlinh@gmail.com 8.8 ± 3.5 days. VAS scores decreased while JOA Ngày nhận bài: 24.9.2024 and NDI scores increased postoperative Ngày phản biện khoa học: 28.10.2024 compared with preoperative points. The C2-7 Ngày duyệt bài: 4.11.2024 77
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Cobb angle improved (p = 0.042). There was one II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU case of cage subsidence, and most of the cages Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu were located in the anterior 2/3 of the disc. được tiến hành từ năm 2021 đến 2023 bao Conclusion: Anterior cervical discectomy fusion gồm 40 bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị using interbody fusion cages for cervical disc đĩa đệm cột sống cổ, không đáp ứng với các herniation is an effective, safe method with few phương pháp điều trị nội khoa, được phẫu complications. thuật ACDF sử dụng miếng ghép liền vít tối Keywords: Anterior cervical discectomy đa 3 tầng tại bệnh viên Đại học Y Hà Nội, fusion, interbody fusion cage, ACDF, cervical được thăm khám đầy đủ đến ít nhất 3 tháng disc herniation sau phẫu thuật. Tất cả bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn đều được đưa vào nghiên cứu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, sử Phẫu thuật lấy đĩa đệm và cố định cột dụng phương pháp mô tả, không đối chứng. sống cổ lối trước (ACDF) lần đầu tiên được Các chỉ số nghiên cứu: đặc điểm chung giới thiệu bởi Smith và Robinson và kể từ đó nhóm bệnh (tuổi, giới), kết quả trên phim đã được sử dụng như là phương pháp điều trị cộng hưởng từ (MRI), đặc điểm phẫu thuật (thời gian mổ, thời gian hậu phẫu), đặc điểm phẫu thuật chính cho bệnh thoái hóa đĩa đệm triệu chứng và cải thiện lâm sàng (điểm cổ đơn và đa tầng.2 Ban đầu, phẫu thuật bao VAS, điểm JOA, điểm NDI). gồm ghép xương tự thân lấy từ mào chậu và Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS sử dụng hệ thống nẹp cổ trước. Tuy vậy, các 20.0 xử lý và phân tích số liệu. Kết quả định biến chứng tại vị trí lấy xương đã thúc đẩy sử tính được đếm tần suất và tính tỉ lệ phần trăm dụng ghép xương dị loại và miếng ghép nhân (%). Kết quả định lượng được thể hiện bằng tạo thay thế. Bên cạnh đó, việc cố định bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). So hệ thống nẹp cổ trước gây biến chứng khó sánh kết quả trung bình điểm VAS, điểm nuốt, tổn thương cấu trúc khí quản - thực JOA, điểm NDI trước mổ với sau mổ và thời quản, thần kinh, mạch máu khi theo dõi trong điểm khám lại sử dụng kiểm định Wilcoxon. cả ngắn hạn và dài hạn sau phẫu thuật. Để Đạo đức nghiên cứu: Trước khi tiến giảm biến chứng này, hệ thống vít liền miếng hành phẫu thuật, tất cả các bệnh nhân tham ghép ra đời. Miếng ghép liền vít được thiết gia nghiên cứu đã được giải thích chi tiết về kế nhằm cung cấp sự ổn định ngay sau khi cố mục tiêu, quy trình và các rủi ro liên quan định, giúp phục hồi độ cong sinh lý cột sống đến phẫu thuật, được hỗ trợ tái khám, kiểm tra sức khỏe sau phẫu thuật ở các mốc nghiên cổ, giảm các biến chứng như lún miếng cứu. Bệnh nhân được bảo mật, mã hóa thông ghép.4 Hiện nay, chưa có nhiều nghiên cứu tin. Chúng tôi trình bày trung thực biến hiệu quả của phẫu lấy đĩa đệm và cố định cột chứng xảy ra trong một số ca phẫu thuật. Dữ sống cổ lối trước sử dụng miếng ghép liền liệu không bị bóp méo hoặc loại bỏ những vít. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu trường hợp có biến chứng để làm đẹp kết quả này nhằm tổng hợp, đánh giá hiệu quả điều nghiên cứu, đảm bảo tính khách quan và trị, biến chứng của phương pháp này. minh bạch. Nghiên cứu này không có bất kỳ xung đột lợi ích nào với các bên tài trợ hoặc 78
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 các tổ chức liên quan, đảm bảo kết quả ± 51,0 phút, hậu phẫu trung bình 8,8 ± 3,5 nghiên cứu được chính xác, không bị ảnh ngày (Bảng 1). Điểm VAS, JOA, NDI đều hưởng bởi lợi ích tài chính hay mối quan hệ cải thiện khi so sánh trước mổ với các mốc cá nhân. thời gian sau mổ (Bảng 2). Nghiên cứu về đặc điểm trên x-quang trước và sau mổ, góc III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Cobb C2-7 cho kết quả khác biệt có ý nghĩa Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh nhân nữ với p = 0,042, trong khi khoảng cách trục chiếm 62,5%, tuổi trung bình là 57,43 ± dọc C2-7 cho thấy không có sự khác biệt. 11,59. Đa phần bệnh nhân được phẫu thuật Chúng tôi ghi nhận một trường hợp lún một tầng đĩa đệm với đĩa đệm thường gặp là miếng ghép, phần lớn ca bệnh đều đặt miếng C5C6. Thời gian phẫu thuật trung bình 131,2 ghép ở 2/3 trước đĩa đệm (Bảng 3). Bảng 1: Nhân khẩu học và các yếu tố liên quan điều trị Tiêu chí Trung bình ± độ lệch chuẩn Tổng số 40 Nữ 25 (62,5%) Giới Nam 15 (37,5%) Tuổi 57,43 ± 11,59 Thuốc lá 7 (17,5%) C3C4 8 (11,4%) C4C5 18 (25,7%) Vị trí đĩa đệm (n=70) C5C6 31 (44,3%) C6C7 13 (18,6%) Thời gian mổ (phút) 131,2 ± 51,0 Thời gian nằm viện (ngày) 8,8 ± 3,5 Bảng 2: Lâm sàng và cải thiện lâm sàng Trước mổ Sau mổ Khám lại p VAS 5,6 ± 0,9 0,7 ± 0,9 0,1 ± 0,4 0,000 JOA 14,2 ± 2,7 16,7 ± 0,8 16,9 ± 0,2 0,000 NDI 39 ± 2,5 20,7 ± 1,9 17,1 ± 1,4 0,000 Bảng 3: Đặc điểm trên x-quang trước và sau mổ Trước mổ Sau mổ p Góc Cobb C2-7 (độ) 19,3 ± 10,3 23,5 ± 12,3 0,042 Trục dọc C2-7 (mm) 101,2 ± 9,4 100,6 ± 6,9 0,452 Góc nghiêng T1 (độ) 18,0 ± 9,4 21,3 ± 9,1 0,004 Lún cage (n=70) 1 (1,4%) Di lệch (n=70) 0 (0%) 2/3 trước 67 (95,7%) Vị trí miếng ghép (n=70) 1/3 sau 3 (4,3%) 79
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận Kể từ khi được Smith và Robinson thực thời gian phẫu thuật, thời gian nằm viện hiện lần đầu tiên năm 1958, phẫu thuật lấy tương đương so với các nghiên cứu khác,1,6,7 đĩa đệm và cố định cột sống lối cổ trước trong khi không ghi nhận bất kỳ biến chứng (ACDF) đã được sử dụng để điều trị bệnh nào liên quan đến khàn tiếng và nuốt nghẹn. thoái hóa đĩa đệm cổ, bệnh lý rễ thần kinh và Kết quả này khá phù hợp với các tác giả bệnh lý tủy sống.2 Với ưu điểm giải ép thần nghiên cứu về hệ thống miếng ghép liền vít kinh rộng rãi, đặc biệt những trường hợp trước đó.6 Nuốt nghẹn sau phẫu thuật là biến chèn ép từ phía trước do thoát vị đĩa đệm, chứng thường gặp nhất sau các phẫu thuật ACDF được đánh giá như “tiêu chuẩn vàng” ACDF đặc biệt sau phẫu thuật đa tầng kèm điều trị bệnh. Ban đầu, phẫu thuật này sử hệ thống nẹp vít cổ trước. Cơ chế bệnh sinh dụng mảnh xương chậu, ngày nay đã được của triệu chứng khó nuốt vận chưa được thay thế do nhiều biến chứng liên quan đến khẳng định rõ ràng, tuy nhiên có thể kể đến vùng lấy xương. Ngoài ra, hệ thống miếng một số tác nhân như: kéo quá mạnh khi đặt ghép thông thường và nẹp cổ trước cũng dần nẹp, viêm phản ứng tại chỗ và tổn thương được thay thế bởi miếng ghép liền vít, với trực tiếp thực quản.6 Về sau, việc tiếp xúc mong muốn hạn chế những biến chứng liên giữa nẹp và các mô xung quanh tiếp tục gây quan đến nẹp cổ trước như tổn thương thực kích ứng, gây phù nề ở vị trí tương ứng. Độ quản gây khó nuốt, tổn thương thần kinh và dày của nẹp cổ trước cũng đóng một vai trò mạch máu2 mà vẫn đảm bảo độ vững cột quan trọng trong việc tiến triển của triệu sống cổ và khả năng liền xương.3 chứng nuốt nghẹn mạn tính. Ưu điểm của Trong nghiên cứu này, tuổi trung bình là việc sử dụng miếng ghép tự khóa là không 57,43 ± 11,59 tuổi, trong khi xét về yếu tố cần bộc lộ mặt trước thân đốt sống quá rộng giới tính, nữ chiếm phần lớn với 62,5%. Tỉ lệ rãi trong khi thời gian tiến hành giải ép thoát vị đĩa đệm cổ tăng theo tuổi ở cả nam không khác biệt so với phẫu thuật dùng nẹp. và nữ, thường gặp hơn ở phụ nữ, chiếm hơn Do vậy chúng tôi không cần vén thực quản 60%, phổ biến nhất trong độ tuổi từ 30 đến quá nhiều và mạnh khi đặt nẹp khóa, từ đó 50. Mặc dù vậy, bệnh lý này thường chỉ được giảm nguy cơ tổn thương thực quản cùng chẩn đoán ở nhóm tuổi từ 51 đến 60 khi bệnh thần kinh và mạch máu đi kèm. Dù vậy, biến nhân đến khám do tình trạng đau mạn tính - chứng này đã được báo cáo trong một số hệ quả của thoái hóa và mất nước đĩa đệm nghiên cứu, nguyên nhân chủ yếu do miếng gây chèn ép thần kinh.8 Thoái hóa và thoát vị ghép sai vị trí.1 So sánh về biến chứng khó đĩa đệm cột sống cổ thường xảy ra tại các đĩa nuốt sau phẫu thuật cho thấy 57,69% ở nhóm đệm thấp từ C4 đến C7, đặc biệt là C5C6, do sử dụng nẹp truyền thống và 18,75% với tính di động cao và chịu tải trọng lớn. Phẫu nhóm sử dụng miếng ghép liền vít.7 Biến thuật được chỉ định thất bại với điều trị bảo chứng khó nuốt thường giảm sau sáu tuần tồn hoặc suy giảm chức năng thần kinh cấp hậu phẫu.1 Nếu không, bệnh nhân đối diện tính. ACDF có ưu điểm hiệu quả giải ép tốt, với tình trạng nuốt nghẹn mạn tính với các ít tàn phá phần mềm và mất máu trong mổ, yếu tố nguy cơ gồm bệnh nhân lớn tuổi, thời thời gian nằm viện ngắn và ít biến chứng sau gian phẫu thuật kéo dài, phụ nữ, hút thuốc và phẫu thuật hơn so với phương pháp khác.4 tình trạng khó nuốt ngay sau mổ.1 80
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nghiên cứu ngày cho thấy hiệu quả giảm hẹp chiều rộng để tránh lún và không đảm đau đáng kể và cải thiện chức năng thông bảo diện ghép xương. Nhiều nghiên cứu chỉ qua điểm VAS, JOA, NDI khi so sánh trước, ra rằng hiệu quả của miếng ghép liền vít sau mổ, duy trì đến khi khám lại. Điều này trong việc giảm độ lún và duy trì độ cong chứng minh phẫu thuật ACDF dùng miếng sinh lý là tương tự hệ thống nẹp và miếng ghép liền vít không chỉ cải thiện tình trạng ghép truyền thống ở tất cả trường hợp phẫu đau và chức năng thần kinh mà còn nâng cao thuật đơn tầng, đa tầng cách đoạn và đa tầng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân thông liên tục.4 Thêm nữa, miếng ghép liền vít qua giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực lên được cho rằng “sinh lý” hơn đối với cột sống hoạt động hằng ngày. Ngoài ra, yếu tố ổn cổ, qua đó làm giảm nguy cơ thoái hóa đĩa định trên mặt phẳng đứng dọc cũng là một liền kề, đặc biệt ở các trường hợp phẫu thuật tiểu chí quan trọng sau phẫu thuật: mất độ đa tầng cách đoạn.4 Bên cạnh đó, kém liền cong sinh lý cổ có thể gây đau và rối loạn xương là một biến chứng quan trọng ảnh chức năng, đồng thời ảnh hưởng xấu đến liên hưởng đến sự thành công của phẫu thuật. kết toàn bộ cột sống.1 Góc Cobb được cải Nguyên nhân của tình trạng này có thể do thiện sau phẫu thuật giúp giảm tải lực lên các nhiều yếu tố như chất lượng xương kém, hút đốt sống kế cận, ngăn ngừa thoái đĩa đệm và thuốc, lực nén không đủ từ miếng ghép, hoặc đốt sống liền kề. Tuy nhiên, nghiên cứu hạn chế trong việc cố định của vít. Mặc dù chúng tôi chưa theo dõi được trong thời gian vậy, tỉ lệ liền xương của phương pháp này đủ lớn để chứng minh được hiệu quả của hệ được bảo cáo tương đối cao, dao động từ 72 thống miếng ghép liền vít trong dài hạn trong đến 100% ở phẫu thuật 3-4 tầng, từ 83 đến khi một số tác giả đã theo dõi được tình trạng 100% ở phẫu thuật 1-2 tầng đĩa đệm.5 Biến mất ưỡn sau 2 năm.2 Nguyên nhân được cho chứng này có thể cải thiện thông qua ghép là do tình trạng thoái hóa đĩa đệm liền kề, xương tự thân, tăng cường vít và kiểm soát loãng xương và đặc biệt là tình trạng miếng lực ép cẩn thận trong quá trình phẫu thuật. ghép bị lún vào thân đốt sống. Lún miếng Trường hợp xảy ra khớp giả, bệnh nhân có ghép dưới 3mm được xem là ở mức độ nhẹ, thể có hoặc không có triệu chứng, việc phẫu không ảnh hưởng lâm sàng và x-quang, có ý thuật lại lối trước hay cố định lối sau sẽ được nghĩa trong việc ổn định đốt sống và hàn xem xét vào tùy từng ca bệnh. xương. Ngược lại, khi miếng ghép lún trên 3mm, chiều cao đốt sống, độ rộng lỗ liên hợp V. KẾT LUẬN giảm sút, qua đó làm tăng góc gù cũng như Nghiên cứu cho thấy hiệu quả và an toàn triệu chứng chèn ép rễ.4 Nhìn chung, vị trí của phẫu thuật lấy đĩa đệm và cố định cột miếng ghép cách xa bờ trước thân đốt sống, sống cổ lối trước sử dụng miếng ghép liền vít diện tiếp xúc hạn chế của miếng ghép và thân trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ xét đốt sống cũng như việc lấy quá nhiều tấm tận cùng (endplate) là những yếu tố gây tăng về hiệu quả giải ép và độ cong cột sống cổ nguy cơ lún miếng ghép.4 Theo kinh nghiệm trên x-quang, giảm thiểu các biến chứng đặc của chúng tôi, không nên đặt miếng ghép vào biết tình trạng khó nuốt cho người bệnh. quá sâu (1/3 sau thân đốt sống) hay sử dụng miếng ghép quá lớn về chiều cao hoặc quá 81
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Iunes EA, Barletta EA, Belsuzarri TAB, et 1. Alhammoud A, Korytkowski PD, Lavelle al. Pseudarthrosis in anterior cervical WF, Tallarico RA. The Outcomes of discectomy and fusion with a self-locking, Revision Anterior Cervical Decompression stand-alone cage filled with hydroxyapatite: and Fusion Using a Stand-Alone Implant a retrospective study with clinical and Versus Traditional Interbody radiological outcomes of 98 levels with a Polyetheretherketone Cage, Titanium Plate, minimum 2-year follow-up. Published online and Screw Instrumentation. Cureus. 15(11): July 31, 2020. doi:10.3171/ 2020.4. e49246. doi:10.7759/cureus.49246 SPINE20357 2. Cheung ZB, Gidumal S, White S, et al. 6. Kasliwal MK, O’toole JE. Integrated Comparison of Anterior Cervical intervertebral device for anterior cervical Discectomy and Fusion With a Stand-Alone fusion: An initial experience. J Craniovertebr Interbody Cage Versus a Conventional Cage- Junction Spine. 2012;3(2):52-57. doi:10. Plate Technique: A Systematic Review and 4103/ 0974-8237.116539 Meta-Analysis. Global Spine J. 2019;9(4): 7. Niu J, Song D, Liu Y, et al. Revision 446-455. doi:10.1177/ 2192568218774576 Surgery for Symptomatic Adjacent Segment 3. Dai LY, Jiang LS. Anterior cervical fusion Disc Degeneration after Initial Anterior with interbody cage containing β-tricalcium Cervical Fusion: Is ROI-C Better than Plate- phosphate augmented with plate fixation: a Cage Construct? Biomed Res Int. 2021;2021: prospective randomized study with 2-year 6597754. doi:10.1155/ 2021/6597754 follow-up. Eur Spine J. 2008;17(5):698-705. 8. Sharrak S, Al Khalili Y. Cervical Disc doi:10.1007/s00586-008-0643-8 Herniation. In: StatPearls. StatPearls 4. Huang H, Liu J, Wang L, Fan Y. A critical Publishing; 2024. Accessed October 29, review on the biomechanical study of 2024. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/ cervical interbody fusion cage. Medicine in NBK546618/ Novel Technology and Devices. 2021;11: 100070. doi:10.1016/j.medntd. 2021.100070 82

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các phương pháp điều trị co lợi
4 p |
157 |
16
-
PHẪU THUẬT CẮT ĐĨA SỐNG VI PHẪU VÀ HÀN LIÊN THÂN ĐỐT BẰNG NÊM C TITANIUM CHO BỆNH LÝ TỦY SỐNG CỔ
4 p |
125 |
6
-
Bài giảng Bước đầu đánh giá kết quả chuyển giao kỹ thuật phẫu thuật cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Long An (2018-2019)
27 p |
34 |
4
-
Nguy cơ tử vong khi cho trẻ uống thuốc giảm đau
4 p |
57 |
2
-
Hiệu quả của nẹp vít cột sống cổ trong phẫu thuật lấy nhân đệm và hàn xương cột sống cổ lối trước một tầng
9 p |
13 |
2
-
Phẫu thuật nội soi hàn khớp cổ chân tiếp cận qua lối trước trong điều trị thoái hóa khớp cổ chân
10 p |
8 |
1
-
Kết quả phẫu thuật chấn thương cột sống cổ thấp được điều trị bằng phương pháp cắt thân đốt sống và hàn xương lối trước (ACCF) ở Bệnh viện Việt Đức
5 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
