intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi hàn khớp cổ chân tiếp cận qua lối trước trong điều trị thoái hóa khớp cổ chân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá các đặc điểm chung, đặc điểm chu phẫu, kết quả sau mổ và các biến chứng trên 20 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi hàn khớp cổ chân (khớp chày sên) tiếp cận qua lối trước. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 20 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi hàn khớp cổ chân (khớp chày sên) tiếp cận qua lối trước tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình – Thần kinh bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019 – 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi hàn khớp cổ chân tiếp cận qua lối trước trong điều trị thoái hóa khớp cổ chân

  1. Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):146-155 ISSN : 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.20 Phẫu thuật nội soi hàn khớp cổ chân tiếp cận qua lối trước trong điều trị thoái hóa khớp cổ chân Lý Tuyết Nhi1, Vũ Hải Nam2, Nguyễn Tâm Từ3, Trương Nhật Tôn3, Nguyễn Thành Tấn1,* 1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ, Việt Nam 2 Cục Y tế, Bộ Công An, Hà Nội, Việt Nam 3 Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ, Cần Thơ, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Tình trạng thoái hóa khớp cổ chân ở những giai đoạn cuối sẽ khiến người bệnh chịu nhiều đau đớn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt hằng ngày cũng như trong công việc. Với sự phát triển mạnh mẽ của nội soi khớp trong hơn hai thập kỷ qua, nội soi khớp cổ chân cũng đã và đang được triển khai tại Việt Nam nói chung và Cần Thơ nói riêng, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu cho thấy kết quả của phương pháp nội soi hàn khớp chày sên tiếp cận qua lối trước. Mục tiêu: Đánh giá các đặc điểm chung, đặc điểm chu phẫu, kết quả sau mổ và các biến chứng trên 20 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi hàn khớp cổ chân (khớp chày sên) tiếp cận qua lối trước. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 20 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi hàn khớp cổ chân (khớp chày sên) tiếp cận qua lối trước tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình – Thần kinh bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019 – 2022. Kết quả: Nghiên cứu 20 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi hàn khớp chày sên qua lối trước bằng vít xốp với tỉ lệ nam/nữ bằng nhau, có độ tuổi tập trung từ 60 – 70 tuổi với nguyên nhân gây thoái hóa khớp cổ chân chủ yếu sau chấn thương vùng cổ chân. Thời gian theo dõi trung bình 12 tháng. Thời gian phẫu thuật trung bình 115,50 ± 19,66 phút, thời gian nằm viện trung bình là 3,95 ± 1,28 ngày. Mức độ đau theo thang điểm VAS từ 6,5 ± 0,83 điểm trước mổ giảm xuống còn 1,25 ± 0,87 điểm tại thời điểm sau mổ 12 tháng. Kết quả chức năng theo thang điểm AOFAS tăng từ 60,15 ± 10,34 điểm thời điểm trước mổ lên 83,95 ± 6,76 điểm tại thời điểm sau mổ 12 tháng. Tỉ lệ liền xương sau 6 tháng đạt 100%, tuy nhiên có 3 trường hợp biến chứng sau mổ (15%) với các biến chứng nhiễm trùng nông vết mổ, lỏng vít. Kết luận: Với thời gian theo dõi trung bình 12 tháng cho thấy nội soi hàn khớp cổ chân là phẫu thuật ít xâm lấn với thời gian nằm viện, thời gian phẫu thuật được rút ngắn, ít biến chứng. Kết quả ở tất cả bệnh nhân đều giảm đau đáng kể và có sự cải thiện rõ rệt về chức năng cổ bàn chân, hầu hết bệnh nhân đều hài lòng sau khi phẫu thuật, tỉ lệ liền xương cao. Từ khóa: thoái hóa khớp cổ chân; phẫu thuật hàn khớp cổ chân; khớp cổ chân; nội soi hàn khớp cổ chân; tiếp cận qua lối trước vào khớp cổ chân Ngày nhận bài: 27-06-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 29-08-2024 / Ngày đăng bài: 31-08-2024 *Tác giả liên hệ: Nguyễn Thành Tấn. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ, Việt Nam. E-mail: nttan@ctump.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 146 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 Abstract ARTHROSCOPIC ANKLE FUSION WITH ANTERIOR APPROACH IN TREATMENT OF ANKLE ARTHRITIS Ly Tuyet Nhi, Vu Hai Nam, Nguyen Tam Tu, Truong Nhat Ton, Nguyen Thanh Tan Background: In the end – stages of ankle arthritis cause the patient to experience significant pain, which will severely impact their daily routines as well as work. Over the past 20 years, advancements in foot and ankle arthroscopy have facilitated its development in Vietnam, especially in Can Tho. However, research on the outcomes of this technique remains limited. Objective: Assessment of general characteristics, surgical features, postoperative outcomes, and complications in 20 patients who underwent arthroscopic ankle fusion (tibiotalar joint) using an anterior approach. Methods: A retrospective study was conducted on 20 patients who underwent arthroscopic ankle fusion (tibiotalar joint) using an anterior approach at the Trauma and Orthopedics Center of Can Tho Central General Hospital and the Department of Orthopedics and Neurosurgery at Can Tho University of Medicine and Pharmacy from 2019 to 2022. Result: The study was conducted on 20 patients who had arthroscopic ankle fusion performed through an anterior approach with cannulated screws. The gender ratio was equal, with patients predominantly aged between 60 and 70 years. The primary cause of ankle joint degeneration was trauma-related injuries in the ankle region. The average follow-up period was 12 months. The mean surgical duration was 115.50 ± 19.66 minutes, and the average hospitalization time was 3.95 ± 1.28 days. Pain levels, as measured by the VAS scale, significantly decreased from 6.5 ± 0.83 points preoperatively to 1.25 ± 0.87 points at 12 months postoperatively. The AOFAS Ankle-hindfoot scores, improved from 60.15 ± 10.34 points preoperatively to 83.95 ± 6.76 points at 12 months postoperatively. The union rate at 6 months was 100%; however, postoperative complications occurred in 3 cases (15%), including superficial incisional surgical site infection, and screw loosening Conclusion: Over an average follow-up of 12 months, ankle arthroscopy has proven to be a minimally invasive procedure, resulting in shorter hospital stays, reduced surgery times, and fewer complications. Patients reported significant pain reduction and notable improvements in ankle function. The majority of patients were satisfied with the surgery, and the bone fusion rate was high. Key words: ankle osteoarthritis; ankle fusion surgery; ankle joint; arthroscopic ankle fusion; anterior approach in arthroscopic ankle fusion surgery 1. ĐẶT VẤN ĐỀ hóa khớp cổ chân ít gặp hơn so với khớp háng và khớp gối, nhưng khi thoái hóa nặng sẽ gây ra đau đớn và giảm sút chức năng vận động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng Khớp cổ chân là một cấu trúc phức tạp, đóng vai trò quan cuộc sống của bệnh nhân [2,3]. Khi sụn khớp bị bào mòn do trọng trong các động tác: đi, đứng, chạy, nhảy; theo quan thoái hóa, các triệu chứng đau và hạn chế vận động trở nên niệm về vận động học thì khớp cổ chân gồm 2 phần là khớp rõ rệt, khiến cho việc đi lại và thực hiện các hoạt động hàng cổ chân trên (khớp chày sên) và khớp cổ chân dưới (khớp ngày trở nên khó khăn. Theo Ramsey PL và Hamilton W, dưới sên). Cách phân chia này nhằm nhấn mạnh việc chuyển nếu chấn thương vùng cổ chân làm xương sên di lệch sang động trên thực tế của bàn chân chủ yếu phụ thuộc và chuyển bên ngoài 1mm sẽ làm giảm 42% diện tiếp xúc giữa xương động của cả khớp chày sên và khớp dưới sên [1]. Tuy thoái sên và gọng chày mác từ đó tăng áp lực lên phần còn lại của https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.20 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 147
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 khớp cổ chân, đây chính là nguyên nhân dẫn đến đau và thoái 2.1.2. Tiêu chuẩn loại hóa khớp cổ chân sau này [4]. Zwipp H (2010) theo dõi 72 Bệnh nhân có chống chị định phẫu thuật; trường hợp với thời gian trung bình 6 năm sau phẫu thuật hàn khớp cổ chân với kỹ thuật dùng bốn vít xốp đạt được tỉ Bệnh nhân có bệnh lý lao khớp cổ chân; lệ liền xương là 98.9% và tỉ lệ phục hồi chức năng sau mổ là Bệnh nhân đang nhiễm trùng vùng cổ chân; 84,7% [5]. Winson IG (2005) đã điều trị trên 116 bệnh nhân Bệnh nhân có các tổn thương kết hợp phức tạp kèm theo được phẫu thuật nội soi hàn khớp cổ chân báo cáo thời gian ở vùng cổ chân như: gãy hở xương vùng cổ chân, gãy phức liền xương trung bình là 12 tuần, tỉ lệ liền xương đạt 81,90%, tạp mắc cá trong, mắc cá ngoài, tổn thương mạch máu, thần kết quả rất tốt và tốt đạt 68,97% [6]. kinh vùng cổ chân. Với xu thế hiện nay của điều trị phẫu thuật, các kỹ thuật có tính chất xâm lấn tối thiểu như phẫu thuật nội soi hàn khớp 2.2. Phương pháp nghiên cứu cổ chân vẫn là lựa chọn hàng đầu đối với các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật hàn khớp cổ chân với nhiều ưu điểm như: 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu rút ngắn thời gian phẫu thuật, giảm thời gian nằm viện và Báo cáo hàng loạt trường hợp. hạn chế các biến chứng sau mổ [7]. Tuy nhiên, tại Việt Nam, 2.2.2. Các bước phẫu thuật (Tiếp cận qua lối đặc biệt là tại Cần Thơ, nghiên cứu cụ thể về hiệu quả của trước) phương pháp này vẫn còn hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thời gian phẫu thuật, các đặc Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân nằm ngửa, garo đùi bên mổ điểm chu phẫu, các biến chứng sau mổ và kết quả lâm sàng với áp lực 300-350mmHg, kê chân mổ lên giá đỡ. ở các bệnh nhân được phẫu thuật nội soi hàn khớp cổ chân Bệnh nhân được vô cảm bằng phương pháp tê tủy sống. với phương pháp tiếp cận qua lối trước. Dùng kim 18G bơm vào khoang khớp (qua cổng trước ngoài) khoảng 20ml nước muối sinh lý có tác dụng làm dãn 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP khoang khớp. NGHIÊN CỨU Rạch da dọc mặt trước trong cổ chân khoảng 0,5cm, đưa trocar vào khớp, đưa ống kính nội soi đường kính 2,8mm với 2.1. Đối tượng nghiên cứu góc nghiêng khoảng 30o qua canule vào khớp, đây là cổng 20 bệnh nhân được chẩn đoán xác định thoái hóa khớp cổ quan sát. chân từ giai đoạn 2 trở lên của quá trình thoái hóa khớp dựa trên X quang theo phân loại của Kellgren JH và Lawrence Rạch da dọc mặt trước ngoài cổ chân khoảng 0,5cm, bóc JS(8) do bệnh lý viêm khớp cổ chân hoặc sau chấn thương tách vào khớp, đây là cổng thao tác. vùng cổ chân, được thực hiện phẫu thuật nội soi hàn khớp Có thể mở thêm cổng phụ trước trong và trước ngoài (mở chày sên với phương pháp tiếp cận qua lối trước tại Trung thấp hơn cổng chính khoảng 1,5cm). Được dùng trong tâm Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Đa khoa Trung ương trường hợp cần đưa dụng cụ vào thao tác trong khoang khớp Cần Thơ và khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình – Thần kinh giữa xương sên và các mắt cá trong khi ống kính nội soi được bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ năm 2019 – đặt ở cổng chính cùng bên. 2022. Tiến hành thám sát khoang khớp chày sên, lấy bỏ các mô 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn viêm nếu có, cắt lọc. Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên; Dùng các dụng cụ nội soi (lưỡi mài 3,5mm) loại bỏ phần Bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp cổ chân do sụn của xương chày và xương sên đến khi thấy rướm máu ở bệnh lý viêm khớp hoặc sau chấn thương vùng cổ chân và 2 bề mặt xương. Sau đó, kiểm tra tầm vận động khớp cổ chân được phẫu thuật nội soi hàn khớp cổ chân; (xoay trong, xoay ngoài, gấp mặt lưng, gấp mặt lòng), nếu bình thường thì tiến hành xuyên Kirschner và bắt vít xốp, Bệnh nhân đồng ý phẫu thuật và tái khám theo đúng hẹn. nếu bất thường thì cần soi kiểm tra lại. 148 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.20
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 Giữ cổ chân ở tư thế trung tính (bàn chân hợp với cẳng Bó bột cẳng bàn chân trong 4-6 tuần. o chân 1 góc 90 ), xuyên các đinh Kirschner 1,8mm chéo từ 2.2.3. Chăm sóc, theo dõi sau mổ và chương trên hai mắt cá xuống xương sên đến sát mặt khớp sên gót, trình tập vật lý trị liệu cố định bằng vít rỗng 6,5mm theo các đinh Kirschner dẫn đường. Trong trường hợp có khuyết xương nhiều sẽ tiến Sau mổ, bệnh nhân được thay băng cách ngày, dùng giảm hành ghép xương, xương ghép có thể là xương mào chậu đau, kháng viêm, cắt chỉ sau mổ khoảng 10 ngày. Trong thời hoặc xương nhân tạo. Xương ghép được đưa vào qua cổng gian nằm viện, bệnh nhân cần hạn chế đi lại, chườm lạnh mỗi thao tác hoặc có thể mở thêm cổng soi phụ để dễ dàng thực 4 giờ, kê cao chân. Bệnh nhân được hẹn tái khám ở các thời hiện các thao tác hơn, cần bổ sung xương ghép lấp đầy điểm sau mổ 1 tuần, 4 tuần, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. khuyết hỏng để tăng khả năng liền xương. Không được chống chân và đi nạng hoàn toàn trong 4 – 6 tuần, sau khi tháo bột hướng dẫn bệnh nhân tập các bài tập Kiểm tra dưới màn hình tăng sáng ở 2 tư thế (thẳng và lấy lại tầm vận động khớp và chống chân tăng dần với nạng nghiêng), kết hợp xương đạt khi vị trí các vít hướng từ xương trong 6 – 12 tuần tiếp theo, sau thời gian này chụp X quang chày và xương mác xuống thân xương sên đến sát mặt khớp kiểm tra nếu xương đã liền tốt, có thể cho bệnh nhân tập đi chày sên kèm theo xương chày và xương sên thẳng trục. không cần nạng. Xả gao, cầm máu, đóng vết mổ, băng vết mổ. A B Hình 1. Một số hình ảnh nội soi vào khớp cổ chân. A: Lưỡi mài đang loại bỏ sụn khớp, B: Sau khi đã làm sạch phần sụn thoái hóa (Nguồn: tác giả) A B Hình 2. Kiểm tra dưới màn hình tăng sáng vị trí vít và trục xương cổ chân đạt. A: Tư thế thẳng, B: Tư thế nghiêng (Nguồn: tác giả) https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.20 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 149
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 2.2.4. Phương pháp đánh giá, phương pháp viêm khớp cổ chân chiếm 30% (Bảng 1). lượng giá Thu thập một số đặc điểm của bệnh nhân: nhóm tuổi (16- 3.2. Đặc điểm chu phẫu của bệnh nhân 30; 31-60; >60), BMI (thừa cân, bình thường, gầy), giới tính, Thời gian nằm viện của các bệnh nhân trong nghiên cứu nguyên nhân, đặc điểm chu phẫu, đánh giá mức độ đau trước trung bình là 3,95 ± 1,28 ngày. Trong đó, thời gian nằm viện mổ và sau mổ theo thang điểm VAS, đánh giá chức năng cổ phổ biến ở những bệnh nhân này là 3-4 ngày. Thời gian đặt bàn chân trước mổ và sau mổ theo thang điểm AOFAS. garo trung bình là 98,50 ± 12,68 phút. Thời gian phẫu thuật Dùng các hình ảnh X quang sau mổ và thăm khám lâm sàng cũng tương đương, trung bình khoảng 115,50 ± 19,66 phút để đánh giá liền xương. Sử dụng phiếu thu thập số liệu, hình (Hình 1, 2). ảnh, để lưu lại thông tin từng bệnh nhân. TG nằm viện sau PT 2.2.5. Xử lý số liệu 8 Phần mềm SPSS 20.0 và Microsoft Exel 19 để nhập liệu, 7 lưu trữ, phân tích số liệu và vẽ các biểu đồ. 6 5 3. KẾT QUẢ 4 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân 3 Bảng 1. Kết quả các đặc điểm chung của người bệnh 2 Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) 1 1 2 10 0 1 Nhóm tuổi 2 8 40 3 10 50 Hình 1. Thời gian nằm viện sau mổ Tổng 20 100 1 0 0 TG GARO VÀ TG PT BMI theo nhóm 2 15 75 TG PT TG Garo 3 5 25 160 Tổng 20 100 140 Nam 10 50 120 Giới tính Nữ 10 50 100 80 Tổng 20 100 60 Viêm khớp 6 30 40 Nguyên nhân Chấn thương 14 70 20 Tổng 20 100 0 1 Độ tuổi trong nghiên cứu từ 25 đến 75 tuổi, trong đó tập Hình 2. Thời gian Garo và thời gian phẫu thuật trung chủ yếu ở độ tuổi từ khoảng 60 đến 70 tuổi. Đa số bệnh nhân có chỉ số BMI trong giới hạn bình thường (chiếm 75%), Bảng 2. Số lượng vít xốp được sử dụng 25% bệnh nhân có chỉ số BMI thuộc mức gầy, không ghi Số lượng Tần số Tỉ lệ (%) nhận trường hợp BMI thừa cân hay béo phì. Tỉ lệ nam/nữ 2 10 50 trong nghiên cứu là ngang nhau. Nguyên nhân chủ yếu của 3 8 40 thoái hóa khớp cổ chân trong nghiên cứu là do có các chấn 4 2 10 thương vùng cổ chân trước đó chiếm tỉ lệ 70%, do bệnh lý 150 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.20
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 Trong nghiên cứu của chúng tôi có 10/20 trường hợp được ĐIỂM AOFAS bắt 02 vít xốp (chiếm 50%), 8/20 trường hợp được bắt 03 vít xốp (chiếm 40%) và chỉ có 2 trường hợp bệnh nhân được 100 83.95 74.05 hàn khớp với 04 vít xốp (Bảng 2). 80 66.5 60.15 60 3.3. Kết quả sau mổ 40 20 ĐIỂM ĐAU VAS 7 6.5 0 Trước SM 1 SM 3 SM 12 Trung bình 6 4.95 mổ tháng tháng tháng 5 3.3 Hình 4. Sự thay đổi thang điểm AOFAS theo thời gian 4 3 Chúng tôi đánh giá chức năng cổ bàn chân theo thang 2 1.25 điểm của Hiệp hội chỉnh hình cổ bàn chân Hoa Kỳ - AOFAS: 1 tại thời điểm trước mổ, trung bình 60,15 ± 10,34 điểm (28- 0 70 điểm) và cải thiện dần qua các thời điểm tái khám (1 tháng, Trước mổ SM 1 tháng SM 3 tháng SM 12 tháng 3 tháng, 12 tháng) tăng lên trung bình 83,95 ± 6,76 điểm tại Hình 3. Sự thay đổi thang điểm VAS theo thời gian thời điểm sau mổ 12 tháng (Hình 4). Đánh giá sự cải thiện về mức độ đau theo thang điểm VAS (Visual Analog Scale): tại thời điểm trước mổ, trung bình 6,5 3.4. 3.4 Mức độ liền xương ± 0.83 điểm (5-8 điểm), sau phẫu thuật 1 tháng, trung bình Tại thời điểm tái khám 6 tháng sau mổ, chúng tôi đánh giá 3,3 ± 1,30 nhưng lại tăng nhẹ tại thời điểm tái khám sau mổ mức độ liền xương dựa trên hình ảnh X quang và thăm khám 3 tháng, trung bình 4,95 ± 1,05 và tại điểm sau mổ 12 tháng lâm sàng ghi nhận 20/20 trường hợp đã liền xương (đạt tỉ lệ giảm xuống trung bình 1,25 ± 0,87 (Hình 3). 100%) (Hình 5). Hình 5. Hình ảnh minh họa khớp đã dính sau khi hàn khớp thành công Trong nghiên cứu ghi nhận, có 17 bệnh nhân không có nhân vẫn còn đau khi đi lại nhiều, trường hợp nhiễm trùng biến chứng sau mổ, chiếm tỉ lệ 85%. Có 2 trường hợp ghi nông còn lại được theo dõi và cắt lọc, sau đó 2 tuần vết mổ nhận biến chứng nhiễm trùng nông vết mổ, 1 trường hợp do lành tốt; 1 trường hợp bệnh nhân có hiện tượng lỏng vít sau hoàn cảnh khó khăn nên điều trị thuốc uống tại địa phương, mổ được phẫu thuật lần 2 sau 2 tuần xuất viện, sau 6 tháng sau 2 tháng điều trị tình trạng nhiễm trùng ổn nhưng bệnh tái khám dụng cụ đúng vị trí, xương liền tốt (Hình 6). https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.20 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 151
  7. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 Về giới tính, tỉ lệ nam nữ là xấp xỉ nhau, với tỉ lệ nam là Biến chứng 50% so với tỉ lệ giới tính nữ là 50%. Tương đồng với nghiên cứu của tác giả Rippstein P [13]. Tuy nhiên lại chênh lệch 10% khá lớn trong nghiên cứu của tác giả Gowda BN, Kumar JM 5% với tỷ lệ nam gấp 2 lần nữ [10] và nghiên cứu của tác giả Woo BJ với tỉ lệ nam/nữ xấp xỉ 2,1 lần [11]. Tuy nhiên, Không nghiên cứu của Suo H từ năm 2015 – 2018 về việc đánh giá kết quả phẫu thuật hàn khớp cổ chân ở các bệnh nhân thoái Lỏng vít hoá khớp cổ chân giai đoạn cuối có tỉ lệ nữ nhiều hơn nam 85% (13 nữ là 9 nam) [9]. Cho thấy thoái hoá khớp cổ chân không Nhiễm trùng nông bị ảnh hưởng bởi giới tính, việc phân bố tỉ lệ giới tính chỉ là Hình 6. Biến chứng của phẫu thuật ngẫu nhiên. Một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đều chỉ ra rằng nguyên nhân hàng đầu gây thoái hoá khớp cổ chân là 4. BÀN LUẬN sau các chấn thương vùng cổ bàn chân khiến mất vững khớp cổ chân mãn tính dẫn đến huỷ sụn khớp. Ngoài ra còn những 4.1. Đặc điểm chung nguyên nhân khác ít gặp hơn như: các bệnh lý tự miễn, bệnh Nhìn chung các bệnh nhân có độ tuổi từ 60 – 70 tuổi, có 2 lý viêm khớp cổ chân, sau nhiễm trùng vùng cổ chân, hoại trường hợp nằm trong độ tuổi từ 16-30 tuổi chiếm tỉ lệ 10%. tử vô mạch xương sên, tự phát,… Trong nghiên cứu Jones Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu ghi nhận được là 55,1 ± CR với thời gian theo dõi trung bình là 86 tháng ghi nhận có 14,73 tuổi lớn hơn với nghiên cứu của tác giả Suo H có độ 69/80 bệnh nhân thoái hoá khớp cổ chân có tiền sử chấn tuổi trung bình là 56,86 ± 11,27 tuổi [9] và lớn hơn nhiều so thương trước đó (chiếm 86,3%) [14]. Nghiên cứu của tác giả với nghiên cứu tác giả Gowda BN, Kumar JM với độ tuổi Suo H từ năm 2015 – 2018 có 16/22 bệnh nhân thoái hoá trung bình là 40,52 [10], nhưng tương đồng với nghiên cứu khớp cổ chân sau các chấn thương vùng cổ bàn chân (chiếm của tác giả Woo BJ có độ tuổi trung bình là 60,6 ± 8,0 tuổi 72,7%) [9]. Hay trong nghiên cứu của tác giả Herrera-Pérez [11]. Từ đó cho thấy bệnh lý thoái hoá khớp cổ chân có thể M năm 2022 cũng chỉ ra rằng có khoảng 80% các trường gặp ở mọi độ tuổi và chỉ định hàn khớp cổ chân không chỉ hợp thoái hoá khớp cổ chân do có các chấn thương từ trước phụ thuộc vào tuổi tác mà cần xem xét thêm các yếu tố khác [2]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự với trên lâm sàng để quyết định hàn khớp khi nào là phù hợp nguyên nhân sau chấn thương vùng cổ chân chiếm 70% với nhất cho bệnh nhân. các chấn thương như: gãy Weber B, Weber C, gãy trật hở Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số các bệnh nhân đều hoặc trật hở cổ bàn chân, trật khớp cổ chân tái đi tái lại nhiều có BMI (kg/m2) ở mức bình thường (trung bình 21,85 ± 1,93), lần do lao động, gãy hở mắt cá chân,… có 5/20 bệnh nhân có tình trạng BMI ở mức gầy (chiếm tỉ lệ 25%). Nghiên cứu của Woo BJ tại Singapore với cỡ mẫu 28 4.2. Đặc điểm chu phẫu của bệnh nhân trường hợp được thực hiện phẫu thuật nội soi có chỉ số BMI Thời gian nằm viện sau phẫu thuật của các bệnh nhân trung bình 28,64 ± 5,8 [11]. Hay trong báo cáo năm 2018 của trong nghiên cứu trung bình là 3,95 ± 1,28 ngày. Trong đó, Quayle J nghiên cứu ở nước Anh trên 48 trường hợp được thời gian nằm viện phổ biến ở những bệnh nhân này là 3-4 phẫu thuật nội soi hàn khớp cổ chân ghi nhận chỉ số BMI ngày, thời gian nằm viện ít nhất là 2 ngày và lâu nhất là 7 trung bình là 28,9 [12]. Có sự khác biệt với nghiên cứu của ngày sau phẫu thuật. Thời gian trung bình lâu hơn so với báo 2 tác giả nước ngoài trên có thể do một số yếu tố như: độ tuổi, cáo của các tác giả Woo BJ hay tác giả Quayle J. Theo đó, giới tính, cơ địa, di truyền, lối sống, chủng tộc, dân tộc khác thời gian nằm viện trung bình của phương pháp nội soi trong nhau ở các vùng địa lý khác nhau trên thế giới, ngoài ra còn nghiên cứu của tác giả Woo BJ là 2,1 ± 0,7 ngày [11], Quayle có thể do nghề nghiệp của bệnh nhân. J báo cáo năm 2018 với thời gian trung bình 2,52 ngày [12]. Có thể giải thích sự khác biệt trên là do trong nghiên cứu của 152 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.20
  8. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 chúng tôi có một số trường hợp xảy ra biến chứng sau mổ nhiên ở thời điểm 3 tháng tái khám, VAS lại tăng lên trung nên bệnh nhân cần nằm viện để theo dõi lâu hơn. Tuy nhiên bình 4,95 ± 1,055 và sau đó giảm đáng kể tại thời điểm 12 thời gian nằm viện cũng đã được rút ngắn hơn rất nhiều so tháng sau mổ, trung bình 1,25 ± 0,85. Điều này có thể giải với phương pháp mổ mở truyền thống theo báo cáo phân tích thích là do sau phẫu thuật bệnh nhân được bó bột cẳng bàn tổng hợp của Mok TN năm 2020 [15]. chân trong vòng 4-6 tuần nên trong 1 tháng đầu có giảm đau rõ rệt, sau khi cắt bột, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn tập đi Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian đặt garo trung lại và chịu lực dần vùng cổ bàn chân nên tại thời điểm tái bình là 98,50 ± 12,68 phút trong đó thời gian dài nhất là 120 khám sau 3 tháng bệnh nhân than phiền rằng đau vùng cổ phút, ngắn nhất là 80 phút. Thời gian trung bình này ngắn chân nhiều hơn trước, sau thời gian tập vận động phục hồi hơn so với nghiên cứu của Quayle J trên tổng số 48 khớp cổ chức năng cổ chân thì các cơn đau giảm dần. Do đó hầu hết chân được thực hiện phẫu thuật nội soi với thời gian đặt garo bệnh nhân đều hài lòng sau khi phẫu thuật. Kết quả này trung bình là 124 phút [12]. Tuy nhiên tương đồng với tương đồng với tác giả Woo BJ báo cáo năm 2020 có điểm nghiên cứu của tác giả Townshed D năm 2013 trên 30 bệnh đau VAS trước mổ trung bình là 6,5 ± 2,7 và giảm đáng kể nhân được phẫu thuật nội soi hàn khớp cổ chân với thời gian sau 6 tháng theo dõi, VAS trung bình 1,6 ± 2,7 [11]. Tác giả trung bình 99 ± 16.4 phút [16]. Thời gian phẫu thuật cũng Suo H báo cáo năm 2020 VAS trước mổ trung bình 6,19 ± tương đương, trung bình khoảng 115,50 ± 19,66 phút, trong 0,83 giảm xuống sau mổ còn 1,69 ± 0,7 [9]. đó có 2 trường hợp bệnh nhân có thời gian phẫu thuật dài nhất là 150 phút, 2 trường hợp này là do hẹp khe khớp nặng Chúng tôi đánh giá chức năng cổ bàn chân theo thang điểm và có khuyết xương vùng cổ chân cần phải ghép xương của Hiệp hội chỉnh hình cổ bàn chân Hoa Kỳ - AOFAS, trung (ghép xương mào chậu). Kết quả này lâu hơn so với các tác bình trước mổ là 60,15 ± 10,34. Chức năng cổ bàn chân được giả như Townshed D năm 2013 với thời gian trung bình 99 cải thiện dần sau mổ, tại thời điểm sau mổ 1 tháng do bệnh ± 16,4 phút [16] hay tác giả Woo BJ năm 2020 với thời gian nhân còn bất động bởi bột bó nên AOFAS cải thiện là do bệnh trung bình 105 ± 27 phút [11]. nhân giảm đau nhiều so với trước mổ. Sau đó bệnh nhân bắt đầu được hướng dẫn tập phục hồi chức năng cổ bàn chân theo Về số lượng vít xốp, trong nghiên cứu của chúng tôi ghi từng giai đoạn nên điểm AOFAS tăng đáng kể, trung bình ở nhận đa số các trường hợp đều được bắt 2-3 vít (chiếm 90%), thời điểm sau 3 tháng là 74,05 ± 7,37 và tại thời điểm 12 tháng chỉ có 2 trường hợp bệnh nhân được bắt 4 vít, nguyên nhân là 84,45 ± 6,17. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của tác giả là do thời điểm thiếu dụng cụ phẫu thuật, chỉ có loại vít xốp Woo BJ báo cáo năm 2020 có điểm AOFAS trước mổ trung 4,0mm. Trường hợp sử dụng 2 vít, ta tiến hành bắt chéo, 1 bình là 44 ± 19,8 và giảm đáng kể sau 6 tháng theo dõi với vít từ phía mắt cá ngoài, vít còn lại từ phía mắt cá trong sao AOFAS trung bình là 71,3 ± 21,5 [11]. cho phần ren vào cổ xương sên. Một cách khác có thể bắt cả 2 vít hướng từ mắt cá trong song song với nhau chéo xuống Tại các thời điểm tái khám sau mổ, chúng tôi đánh giá cổ xương sên. Cách bắt vít hướng chéo như vậy mang lại độ mức độ liền xương dựa trên hình ảnh X-quang và thăm khám vững cao, tuy nhiên kỹ thuật bắt 2 vít từ phía mắt cá trong lâm sàng ghi nhận: tại thời điểm 6 tháng sau mổ tất cả các cũng cung cấp lực nén tốt trong khi bệnh nhân chịu lực cổ trường hợp đã liền xương (đạt tỉ lệ 100%). Kết quả này tương bàn chân. Ngoài ra, việc bắt thêm vít (3-4 vít) có thể bắt theo đồng với nghiên cứu của tác giả Suo H báo cáo năm 2020 tất hướng chéo từ trước ra sau hoặc từ sau ra trước xuống cổ cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều liền xương với thời gian xương sên để làm tăng độ vững cho khớp chày sên [17]. theo dõi từ 12-21 tuần [9]. Hay nghiên cứu của tác giả Chúng tôi cũng thực hiện các hướng bắt vít tương tự tuỳ vào Quayle J báo cáo tổng số 49/50 trường hợp được thực hiện việc đánh giá độ vững của khớp cổ chân trong lúc mổ. phẫu thuật nội soi đạt tỉ lệ 98% [12]. Cao hơn nghiên cứu của Oshba H năm 2022 về các ca phẫu thuật hàn khớp dưới sên 4.3. Kết quả sau mổ báo cáo kết quả về tỉ lệ liền xương là 96% với thời gian liền xương trung bình là 8,8 tuần [18]. Để đánh giá mức độ đau, chúng tôi dùng thang điểm VAS, theo đó, VAS trước mổ là 6,5 ± 0.83, sau phẫu thuật 1 tháng, Mặ c dù phương pháp nộ i soi đã giả m thieu bien chưng ́ mức độ đau giảm khá nhiều, chỉ còn khoảng 3,3 ± 1,30. Tuy ́ ̉ sau mo rat nhieu so vơi phương pháp mo mơ truyen thong https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.20 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 153
  9. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 tuy nhiên van còn ton tạ i mộ t so bien chưng. Trong nghiên ́ Nguyễn Thành Tấn cưu củ a chúng tôi ghi nhậ n tı̉ lệ bien chưng là 15% vơi các ́ ́ ́ https://orcid.org/0000-0001-7559-4550 ́ bien chưng như: nhiem trùng nông vet mo, lỏ ng vít. Có 1 trương hơp nhiem trùng nông vet mo đáp ưng vơi đieu trị ̀ ̣ ́ ́ Đóng góp của các tác giả nộ i khoa, 2 trương hơp còn lạ i sau phau thuậ t lan 2 thì tình ̀ ̣ trạ ng on và ket quả cả 3 trương hơp đeu lien xương ơ thơi ̀ ̣ ̉ ̀ Ý tưởng nghiên cứu: Lý Tuyết Nhi ́ điem tái khám sau 6 tháng. Nghiên cưu củ a tác giả Quayle J Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Nguyễn Thành Tấn nă m 2018 báo cáo tỉ lệ bien chưng trong phau thuậ t nộ i soi ́ ̀ ̣ ̀ ̣ là 8%, 1 trương hơp nhiem trùng nông, 1 trương hơp nhiem Thu thập dữ liệu: Lý Tuyết Nhi, Trương Nhật Tôn, Nguyễn trùng sâu, 1 trương hơp chậ m lien xương, 1 trương hơp ̀ ̣ ̀ ̣ Tâm Từ ́ không lien xương [12]. Nghiên cưu củ a Oshba H báo cáo Giám sát nghiên cứu: Vũ Hải Nam nă m 2022 ghi nhậ n có tı̉ lệ bien chưng chung là 21%, trong ́ Nhập dữ liệu: Lý Tuyết Nhi đó bien chưng kích ưng dụ ng cụ thương gặ p nhat (chiem tı̉ ́ ́ ̀ lệ 11,2%), tiep đen là ton thương than kinh chiem 4,2% và Quản lý dữ liệu: Trương Nhật Tôn, Nguyễn Tâm Từ tı̉ lệ nhiem trùng chiem rat thap 0,9% [18]. Nă m 2022, Phân tích dữ liệu: Nguyễn Thành Tấn Martinelli N nghiên cưu hàn khơp co chân trên bệ nh nhân ́ ́ Viết bản thảo đầu tiên: Lý Tuyết Nhi có nguy cơ cao ghi nhậ n tı̉ lệ bien chưng ơ nhóm đươc phau ́ ̉ ̣ thuậ t nộ i soi là 14,3% [19]. Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Nguyễn Thành Tấn, Vũ Hải Nam, Nguyễn Tâm Từ, Trương Nhật Tôn. 5. KẾT LUẬN Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Thoái hóa khớp cổ chân gặp một cách ngẫu nhiên ở cả Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban nam và nữ, tập trung chủ yếu ở những bệnh nhân cao tuổi, biên tập. hết tuổi lao động với nguyên nhân chủ yếu do có các chấn thương vùng cổ chân trước đó. Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Phẫu thuật nội soi hàn khớp cổ chân với phương pháp tiếp Nghiên cứu được sự chấp thuận của Hội đồng đạo đức trong cận qua lối trước cho kết quả giảm đau đáng kể (đánh giá nghiên cứu y sinh học Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (QĐ theo thang điểm VAS) và có sự cải thiện rõ rệt về chức năng số 22.354.HV/PCT-HĐĐĐ, ngày 11/8/2022). cổ bàn chân theo thang điểm AOFAS, tỉ lệ liền xương cao, hầu hết bệnh nhân đều hài lòng sau khi phẫu thuật. Thời gian nằm viện và thời gian phẫu thuật được rút ngắn hơn so với TÀI LIỆU THAM KHẢO phương pháp mổ mở truyền thống, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số biến chứng như: nhiễm trùng nông vết mổ, lỏng vít. 1. Joseph E Muscolino. Joints of the Lower Extremity. In: Eddy J. Kinesiology The Skeletal System and Muscle Function. 3rd ed, pp.287-288. China: Elsevier; 2017. Nguồn tài trợ 2. Herrera-Pérez M, Valderrabano V, Godoy-Santos AL, Nghiên cứu này không nhận tài trợ. de César Netto C, González-Martín D, Tejero S. Ankle osteoarthritis: comprehensive review and treatment Xung đột lợi ích algorithm proposal. EFORT Open Rev. 2022 Jul Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết 5;7(7):448-459. này được báo cáo. 3. Goldberg AJ, Chowdhury K, Bordea E, Hauptmannova I, Blackstone J, Brooking D, et al. Total Ankle ORCID Replacement Versus Arthrodesis for End-Stage Ankle 154 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.20
  10. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 Osteoarthritis: A Randomized Controlled Trial. Ann 14. Jones CR, Wong E, Applegate GR, Ferkel RD. Intern Med. 2022 Dec;175(12):1648-1657. Arthroscopic Ankle Arthrodesis: A 2-15 Year Follow-up Study. Arthroscopy. 2018 May;34(5):1641-1649. 4. Ramsey PL, Hamilton W. Changes in tibiotalar area of contact caused by lateral talar shift. J Bone Joint Surg 15. Mok TN, He Q, Panneerselavam S, Wang H, Hou H, Am. 1976 Apr;58(3):356-357. Zheng X, et al. Open versus arthroscopic ankle arthrodesis: a systematic review and meta-analysis. J 5. Zwipp H, Rammelt S, Endres T, Heineck J. High union Orthop Surg Res. 2020 May 24;15(1):187. rates and function scores at midterm followup with ankle arthrodesis using a four screw technique. Clin 16. Townshend D, Di Silvestro M, Krause F, Penner M, Orthop Relat Res. 2010 Apr;468(4):958-968. Younger A, Glazebrook M, et al. Arthroscopic versus open ankle arthrodesis: a multicenter comparative case 6. Winson IG, Robinson DE, Allen PE. Arthroscopic ankle series. J Bone Joint Surg Am. 2013 Jan 16;95(2):98-102. arthrodesis. J Bone Joint Surg Br. 2005 Mar;87(3):343- 347. 17. Stone JW. Arthroscopic ankle arthrodesis. Foot Ankle Clin. 2006 Jun;11(2):361-8, vi-vii. 7. Bai Z, Yang Y, Chen S, Dong Y, Cao X, Qin W, et al. Clinical effectiveness of arthroscopic vs open ankle 18. Oshba H, Shaaban RHA, Abdelrahman I, Gougoulias N. arthrodesis for advanced ankle arthritis: A systematic Arthroscopic Subtalar Joint Arthrodesis: Topical review and meta-analysis. Medicine (Baltimore). 2021 Review. Foot Ankle Int. 2022 Jan;43(1):131-145. Mar 12;100(10):e24998. 19. Martinelli N, Bianchi A, Raggi G, Parrini MM, Cerbone 8. Kellgren jh, lawrence js. Radiological assessment of V, Sansone V. Open versus arthroscopic ankle osteo-arthrosis. Ann Rheum Dis. 1957 Dec;16(4):494- arthrodesis in high-risk patients: a comparative study. 502. Int Orthop. 2022 Mar;46(3):515-521. doi: 10.1007/s00264-021-05233-9. Epub 2021 Oct 6. 9. Suo H, Fu L, Liang H, Wang Z, Men J, Feng W. End- Erratum in: Int Orthop. 2022 Apr;46(4):929. stage Ankle Arthritis Treated by Ankle Arthrodesis with Screw Fixation Through the Transfibular Approach: A Retrospective Analysis. Orthop Surg. 2020 Aug;12(4):1108-1119. 10. Gowda BN, Kumar JM. Outcome of ankle arthrodesis in posttraumatic arthritis. Indian J Orthop. 2012 May;46(3):317-320. 11. Woo BJ, Lai MC, Ng S, Rikhraj IS, Koo K. Clinical outcomes comparing arthroscopic vs open ankle arthrodesis. Foot Ankle Surg. 2020 Jul;26(5):530-534. 12. Quayle J, Shafafy R, Khan MA, Ghosh K, Sakellariou A, Gougoulias N. Arthroscopic versus open ankle arthrodesis. Foot Ankle Surg. 2018 Apr;24(2):137-142. 13. Rippstein P, Kumar B, Müller M. Ankle arthrodesis using the arthroscopic technique. Oper Orthop Traumatol. 2005 Oct;17(4-5):442-456. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.20 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 155
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2