intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần với đường mổ bên ngoài trực tiếp tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Có nhiều đường mổ trong phẫu thuật thay khớp háng, mỗi đường mổ đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Đường mổ bên ngoài trực tiếp là một trong những đường mổ phổ biến, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá đường mổ này trong thay khớp háng toàn phần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần với đường mổ bên ngoài trực tiếp tại Bệnh viện Quân y 103

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN<br /> VỚI ĐƯỜNG MỔ BÊN NGOÀI TRỰC TIẾP<br /> TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br /> Trần Hoài Nam1, Vũ Nhất Định1<br /> TÓM TẮT<br /> Có nhiều đường mổ trong phẫu thuật thay khớp háng, mỗi đường mổ đều có<br /> những ưu điểm và nhược điểm riêng. Đường mổ bên ngoài trực tiếp là một trong những<br /> đường mổ phổ biến, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá đường mổ này trong<br /> thay khớp háng toàn phần.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi<br /> dọc trên 72 bệnh nhân được phẫu thuật thay khớp háng toàn phần lần đầu với đường<br /> mổ bên ngoài trực tiếp tại Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 01/2012 đến tháng 10/2016.<br /> Kết quả: tuổi trung bình 53,76 ± 13,31 tuổi (22 - 86 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 8/1.<br /> Kích thước vết mổ mổ 9,07 ± 1,29 cm (8 - 13cm), thời gian phẫu thuật 80,04 ± 18,99<br /> phút (45 - 140 phút), lượng máu truyền 479,17± 327,04 ml (250 - 2000ml). 1/72 (1,39%)<br /> tai biến vỡ xương đùi, liền vết mổ kỳ đầu 98,61%. Không gặp sai khớp sau mổ.<br /> Xquang sau mổ: 100% khớp háng nhân tạo đúng vị trí với góc nghiêng ổ cối<br /> trung bình 48,57 ± 5,20 º, chuôi thẳng trục chiếm 76,4%, cân bằng chiều dài chi có<br /> 61,1%.<br /> Kết quả xa theo thang điểm Harris: 50/54 rất tốt với 39/54 đạt điểm tối đa, 4/54 tốt.<br /> Kết luận: đường mổ bên ngoài trực tiếp phù hợp cho thay khớp háng toàn phần,<br /> tỷ lệ tai biến biến chứng thấp.<br /> Từ khóa: Thay khớp háng bán phần, đường mổ bên ngoài trực tiếp.<br /> SUMMARY<br /> OUTCOMES OF TOTAL HIP ARTHROPLASTY SURGERY WITH<br /> DIRECT LATERAL APPROACH<br /> Purpose: There are many approaches in hip replacement, each approach<br /> had its own advantages and disadvantages. The direct lateral approach is one of the<br /> popular approaches, however it had not many research about this approach in total hip<br /> replacement.<br /> <br /> 2<br /> Bệnh viện Quân y 103/Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trần Hoài Nam (trannamglht@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 11/8/2018, ngày phản biện: 25/8/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018<br /> <br /> <br /> 101<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br /> <br /> Subject and methods: The crosssectional research, longitudinal following up<br /> form in 72 patients were performed total hip arthroplasty with direct lateral approach<br /> at 103 Military Hospital from January 2012 to October 2016.<br /> Results: The average of age was 53.76 ± 13.31 years (range 22-86 years), the<br /> ration of male/female was 8/1. The average of incision length was 9.07 ± 1.29 cm, the<br /> average of surgical time was 80.04± 18.99 minutes, the average of blood transfusion<br /> was 479.17± 327.04 ml. 1/72 (1,39%) of femoral fracture. The skin heal on the primary<br /> period had 98.61%. There was not hip dislocation.<br /> X-ray results after surgery accounted for: The average cup inclination angle<br /> was 48.57 ± 5.20 º, the neutral position had 76,4%, leg length discrepancy had 61.1%.<br /> The early results accord to Harris Hip Score: 50/54 excellent, 4/54 very good.<br /> Conclusion: the direct lateral approach was suitable with total hip arthroplasty.<br /> Keywords: total hip arthroplasty, direct lateral approach.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ mô tả lần đầu tiên bởi Kocher năm 1902,<br /> được phát triển bởi McFacland và Osbone<br /> Thay khớp háng (TKH) là một<br /> năm 1954, được Hardinge cải biên và phổ<br /> trong những kỹ thuật hiện đại trong chuyên<br /> biến năm 1982. Tuy nhiên tại Việt Nam,<br /> ngành chấn thương chỉnh hình. Phẫu thuật<br /> chưa có nhiều báo cáo về kết quả thay<br /> thay khớp háng ngày càng phát triển mạnh<br /> khớp háng với đường mổ bên ngoài trực<br /> mẽ trên thế giới cũng như tại Việt Nam.<br /> tiếp. Do đó, nghiên cứu này nhằm: Đánh<br /> Cùng với sự phát triển của khớp háng nhân<br /> giá kết quả gần phẫu thuật thay khớp háng<br /> tạo là sự phát triển của các đường mổ, từ<br /> toàn phần lần đầu với đường mổ bên ngoài<br /> các đường kinh điển đến các đường mổ<br /> trực tiếp và rút ra nhận xét về ưu nhược<br /> cải biên từ chúng. Mỗi đường mổ đều có<br /> điểm của đường mổ này.<br /> những ưu điểm và nhược điểm riêng. Sự<br /> lựa chọn đường mổ của các phẫu thuật ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> viên dựa trên rất nhiều yếu tố, trong đó 2 NGHIÊN CỨU<br /> yếu tố quan trọng nhất là kinh nghiệm của<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> phẫu thuật viên và kỹ thuật họ được đào<br /> tạo. Theo thống kê của nhiều nghiên cứu, 72 bệnh nhân (BN) được phẫu<br /> có thể chia đường mổ thay khớp háng làm thuật thay khớp háng toàn phần với đường<br /> 4 nhóm chính: đường mổ phía sau (54%), mổ bên ngoài trực tiếp tại Bệnh viện Quân<br /> đường mổ phía ngoài (37%), đường mổ y 103 từ tháng 01/2012 đến tháng 10/2016.<br /> phía trước và trước ngoài (3%), đường mổ Tiêu chuẩn lựa chọn: lựa chọn<br /> ngoài cắt khối mấu chuyển lớn (1%), ngoài các bệnh nhân được phẫu thuật thay khớp<br /> ra là nhóm các đường mổ xâm lấn tối thiểu háng toàn phần lần đầu không xi măng với<br /> (5%). Đường mổ bên ngoài trực tiếp được đường mổ bên ngoài trực tiếp tại bệnh viện<br /> <br /> 102<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> quân y 103 có đầy đủ hồ sơ bệnh án, phim Số liệu được xử lý trên phần mềm<br /> X-Quang trước và sau mổ. Epi-Info 3.5 và Epical 2000.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ: Thay lại khớp Phương pháp phẫu thuật:<br /> háng. Ung thư vùng khớp háng hoặc lao Đường vào khớp: BN nằm<br /> khớp háng. nghiêng về bên đối diện. Đường rạch da ở<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu: mặt ngoài mấu chuyển lớn theo trục giữa<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang không đối của đầu trên mặt ngoài xương đùi. Rạch<br /> chứng, theo dõi dọc. cơ căng cân đùi theo đường rạch da. Giải<br /> Các bước tiến hành: thu thập phóng điểm bám cơ mông nhỡ ở đường<br /> hồ sơ bệnh án, phim XQ trước và sau mổ, gian mấu. Mở bao khớp phía trước hình<br /> tái khám. Đánh giá kết quả phẫu thuật dựa chữ T vào khớp háng (hình 1).<br /> vào kích thước vết mổ, thời gian phẫu Bộc lộ khớp háng với 2 Hohmann<br /> thuật, lượng máu truyền trong và sau mổ, ở bờ trước và bờ sau cổ xương đùi. Lấy<br /> tai biến trong mổ, thời gian tập vận động, bỏ chỏm xương đùi bằng dụng cụ chuyên<br /> diễn biến lâm sàng sau mổ. Đánh giá chức dụng hoặc làm trật khớp (khép, gấp và<br /> năng khớp háng dựa vào thang điểm khớp xoay ngoài đùi), cắt bỏ chỏm ở trên đỉnh<br /> háng của Harris (Harris Hip Score). mấu chuyển nhỏ 10-12mm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Rạch cơ mông nhỡ và mở bao khớp phía trước<br /> Can thiệp vào ổ cối: Cho đùi hố dây chằng tròn là giới hạn cuối. Lắp ổ<br /> thẳng, hơi dạng. Đóng 2 đinh Stemann cối nhân tạo bằng với cỡ số doa lớn nhất,<br /> bộc lộ bờ trên ổ cối, dùng van tự động và nghiêng dạng 450, nghiêng trước 10 - 150,<br /> Farabeuf bộc lộ bờ trước và bờ sau, dùng bắt vít cố định ổ cối vào xương chậu, lắp<br /> Hoffman bộc lộ bờ dưới ổ cối. Doa ổ cối từ Insert.<br /> số nhỏ đến số lớn đến hết lớp sụn, đỉnh của<br /> <br /> 103<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br /> <br /> Can thiệp vào đầu trên xương cho chuôi khớp, lắp chuôi khớp nhân tạo<br /> đùi: khép, gấp, xoay ngoài đùi, bộc lộ đầu thẳng trục với đầu trên xương đùi.<br /> trên xương đùi (hình 2). Ráp tạo khuôn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Tư thế chi thể khi làm trật khớp và can thiệp vào đầu trên xương đùi.<br /> Nắn chỉnh lại khớp, dẫn lưu khớp, đầu sau phẫu thuật dựa vào diễn biến tại<br /> khâu phục hồi lại bao khớp, khâu lại điểm vết mổ, thời gian tập vận động. Các tai<br /> bám của cơ mông nhỡ, khâu cơ căng cân biến, biến chứng sớm.<br /> đùi, đóng vết mổ. Đánh giá kết quả xa trên 1 năm<br /> Sau phẫu thuật, cố định gối duỗi, sau phẫu thuật dựa vào thang điểm Harris.<br /> đùi dạng, xoay trong. Tập ngồi sau phẫu Rất tốt: 90-100 điểm.<br /> thuật 24 giờ và bắt đầu tập đứng và đi<br /> Tốt: 80-89 điểm.<br /> trong phòng sau phẫu thuật 3 ngày.<br /> Trung bình: 70-79 điểm.<br /> Đánh giá kết quả gần trong 3 tháng<br /> Kém: 4 năm.<br /> 5 năm, 3,8% trong 10 năm và 6,0% trong<br /> 20 năm. Tỷ lệ sau khớp trong 10 năm liên Điểm Harris trung bình tại thời<br /> quan tới đường mổ, có 3,1% sai khớp với điểm kiểm tra là 98,18 ± 3,98 điểm. Trong<br /> đường mổ phía trước, 3,4% với đường mổ đó 100% bệnh nhân có chức năng khớp<br /> cắt mấu chuyển lớn và 6,9% với đường mổ háng tốt và rất tốt (HHS >80 điểm). 50/54<br /> phía sau. (92,59%) bệnh nhân có chức năng khớp<br /> <br /> 106<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> háng rất tốt, trong đó 39/54 (72,2%) bệnh cần hỗ trợ là 26 ngày.<br /> nhân có điểm Haris đạt tối đa là 100 điểm, Ưu, nhược điểm của đường mổ<br /> các bệnh nhân này đi lại sinh hoạt bình<br /> Đường mổ bên ngoài trực tiếp là<br /> thường. Điểm Haris thấp nhất là 83 điểm<br /> thích hợp trong TKH nói chung và TKH<br /> gặp ở 2 bệnh nhân.<br /> toàn phần nói riêng<br /> 5. Về dáng đi sau mổ: Theo Kiss<br /> Về ưu điểm, bệnh nhân nằm<br /> R.M (2012) [8] các đường mổ ảnh hưởng<br /> nghiêng nên thuận lợi cho cả người mổ<br /> đến cấu trúc khác nhau xung quanh hông<br /> chính và phụ mổ quan sát hình dung các<br /> nên đặc điểm dáng đi sau phẫu thuật khác<br /> mốc giải phẫu, trong thì bộc lộ vào ổ cối<br /> nhau và thời gian phục hồi cho dáng đi<br /> thì việc quan sát và đánh giá ổ cối là rất rõ<br /> sau mổ khác nhau. Trong nghiên cứu của<br /> ràng. Chỉ giải phóng một phần cơ mông<br /> chúng tôi, có 47/54 (87%) bệnh nhân có<br /> nhỡ ở mặt trước khớp háng nên ít làm thay<br /> dáng đi bình thường, có 7/54 (13%) có<br /> đổi độ vững khớp, do đó làm hạn chế tỷ lệ<br /> dáng đi khập khiễng do đau khớp háng đối<br /> sai khớp háng sau mổ.<br /> diện hoặc đau khớp gối do thoái hóa khớp<br /> tuổi già. Chúng tôi chưa ghi nhận trường Về nhược điểm, khó khăn trong<br /> hợp nào thay đổi dáng đi do tổn thương thì chuẩn bị và can thiệp vào đầu trên xương<br /> thần kinh mông trên hay tổn thương cơ đùi. Một nhược điểm khác của đường mổ<br /> trong quá trình phẫu thuật. bên ngoài trực tiếp được công bố trong các<br /> nghiên cứu là khả năng tổn thương thần<br /> KẾT LUẬN<br /> kinh mông trên chi phối cho nhóm cơ<br /> Đường mổ có kích thước trung dạng dẫn đến dáng đi Trendelenburg sau<br /> bình 9,07 ± 1,29cm, tương đương với mổ. Tuy nhiên chúng tôi không gặp biến<br /> đường mổ nhỏ. Thời gian phẫu thuật trung chứng này.<br /> bình 80,04 ± 18,99 phút, các ca phẫu thuật<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> diễn ra trong thời gian từ 60 phút đến 90<br /> phút chiếm chủ yếu (88,1%). Lượng máu 1. Abbas K, Murtaza, G, Umer,<br /> truyền không trung bình 479,17 ± 327,04 M, et al (2012), “Complications of Total<br /> ml, phù hợp với phẫu thuật lớn như thay Hip Replacement”, Journal of the College<br /> of Physicians and Surgeons Pakistan Vol<br /> khớp háng toàn phần.<br /> 22, 575-578.<br /> 98,61% BN liền vết mổ kỳ đầu,<br /> 2. Barrack R. L. (2003),<br /> có thể ngồi dậy sau 24 giờ mà không thấy “Dislocation after total hip arthroplasty:<br /> đau nhiều. Thời gian đứng dậy tập đi trung implant design and orientation”, J Am<br /> bình là 4,44 ngày, thời gian đi được không Acad Orthop Surg, 11(2), 89-99.<br /> <br /> 107<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br /> <br /> 3. Berry D.J, Knoch M.V, 7. Jewett B. A., Collis D. K.<br /> Schleck C. D, et al (2005), “Effect of (2011), “High complication rate with<br /> femoral head diameter and operative anterior total hip arthroplasties on a<br /> approach on risk of dislocation after fracture table”, Clin Orthop Relat Res,<br /> primary total hip arthroplasty”, J Bone 469(2), 503-507.<br /> Joint Surg Am, 87(11), 2456-2463. 8. Kiss R. M., Illyes A. (2012),<br /> 4. De Geest T., Vansintjan P., “Comparison of gait parameters in patients<br /> De Loore G. (2013), “Direct anterior total following total hip arthroplasty with a<br /> hip arthroplasty: complications and early direct-lateral or antero-lateral surgical<br /> outcome in a series of 300 cases”, Acta approach”, Hum Mov Sci, 31(5), 1302-<br /> Orthop Belg, 79(2), 166-173. 1316.<br /> 5. Harwin S. F. (2005), 9. Mulliken B. D, Rorabeck, C.<br /> “Trochanteric heterotopic ossification H, Bourne, R. B, et al (1998), “A modified<br /> after total hip arthroplasty performed using direct lateral approach in total hip<br /> a direct lateral approach”, J Arthroplasty, arthroplasty: a comprehensive review”, J<br /> 20(4), 467-472. Arthroplasty, 13(7), 737-747.<br /> 6. Hendel D. Yasin M, Garti 10. Soong M, Harry E.R,<br /> A., et al. (2002), “Fracture of the greater William, M (2004), “Dislocation After<br /> trochanter during hip replacement: a Total Hip Arthroplasty”, Journal of the<br /> retrospective analysis of 21/372 cases”, American Academy of Orthopaedic<br /> Acta Orthop Scand, 73(3), 295-297. Surgeons, 12(5), 314-321.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 108<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2