intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả soi buồng tử cung ở bệnh nhân vô sinh tại Bệnh viện A Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả soi buồng tử cung ở bệnh nhân vô sinh tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 263 bệnh nhân nữ vô sinh có chỉ định soi buồng tử cung tại bệnh viện A, Thái Nguyên từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả soi buồng tử cung ở bệnh nhân vô sinh tại Bệnh viện A Thái Nguyên

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. KẾT LUẬN Diabetes metabolic syndrome and obesity: Số ngày điều trị và mức glucose huyết khi targets and therapy, 10, 2017, pp. 363-374. nhập viện có ý nghĩa thống kê trong việc ảnh 4. Nhung Nguyễn Thị Tuyết, Nghiên cứu chi hưởng đến chi phí trực tiếp cho y tế trong việc phí đợt điều trị nội trú của người bệnh đái điều trị đái tháo đường típ 2 của Trung tâm Y tháo đường tại khoa nội tiết bệnh viện đa tế thành phố Vĩnh Long. Các yếu tố khác cũng khoa tỉnh Bình Định, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Y Tế Công cộng, 2011. có sự khác biệt giữa chi phí điều trị nhưng lại 5. Singh K. et al, “Economic Impact of không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên nghiên Diabetes in South Asia: The Magnitude of cứu cũng là tài liệu tham khảo giúp các chuyên the Problem”, Curr Diab Rep, 19(6), 2019, gia có cái nhìn tổng quan về các yếu tố liên pp. 34. quan đến chi phí y tế trực tiếp trên bệnh nhân 6. Thanh Nguyễn Chí , Phục Hưng Nguyễn, đái tháo đường típ 2 giảm bớt gánh nặng kinh Thái Quản Lưu, Xuyến Đỗ Thị Hồng và tế trong việc điều trị bệnh. Liên Phạm Thị Tố, “Phân Tích Chi Phí Y Tế Trực Tiếp Trên Bệnh Nhân Đái Tháo TÀI LIỆU THAM KHẢO Đường Type 2 Điều Trị Nội Trú Tại Trung 1. Charmaine Shuyu Ng. et al, "Direct Tâm Y Tế Thành Phố Vĩnh Long Năm medical cost of type 2 diabetes in 2022”. Tạp Chí Y học Việt Nam 528 (2). Singapore", PLoS One, 10 (3), 2015, pp. (2023). https://doi.org/10.51298/vmj. e0122795. v528i2.6093. 2. Kiet Pham Huy Tuan et al, “Direct medical 7. Lê Thị Bích Thủy, Phân tích chi phí điều trị costs of diabetes and its complications in liên quan đến bệnh đái tháo đường típ 2 tại Vietnam: A national health insurance bệnh viện Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Dược database study”, Diabetes Res Clin Pract, học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội, 162, 2020, pp. 108051. Việt Nam, 201.) 3. Le, N., Dinh Pham, L., & Quang Vo, T., 8. Yahua Qiao, “Instertate Fiscal Disparities in “Típ 2 diabetes in Vietnam: a cross-sectional, America” (2 th ed.). New York and London: prevalence-based cost-of-illness study”, Routledge, 2011. KẾT QUẢ SOI BUỒNG TỬ CUNG Ở BỆNH NHÂN VÔ SINH TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN Nông Tuyết Phượng1 , Đào Ngọc Tuấn2 , Lê Phong Thu1 , Nguyễn Thị Hiệp Tuyết1 , Bùi Hải Nam1 , Nguyễn Thị Anh1 TÓM TẮT 57 Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả soi buồng tử cung ở bệnh 1 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên nhân vô sinh tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Đối 2 Bệnh viện A Thái Nguyên tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hiệp Tuyết mô tả cắt ngang trên 263 bệnh nhân nữ vô sinh có SĐT: 0974313777 chỉ định soi buồng tử cung tại bệnh viện A, Thái Email: nguyenthihieptuyet@tump.edu.vn Nguyên từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2023. Kết quả: 263 bệnh nhân vô sinh có tỷ lệ vô sinh Ngày nhận bài: 29/8/2024 nguyên phát là 42,6% và vô sinh thứ phát là Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 57,4%. Siêu âm tử cung phần phụ và siêu âm bơm Ngày duyệt bài: 02/10/2024 373
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH nước buồng tử cung phát hiện lần lượt có 19,0 % cases of endometrial hyperplasia were typical, and và 32,7% trường hợp bất thường. Kết quả soi there were 4 cases of submucosal fibroids. buồng tử cung có 123 trường hợp có bất thường Hysteroscopic interventions were performed in chiếm 46,8%: 36,1%, có polyp, 4,9% quá sản 100% of cases, with 1 case of uterine perforation, niêm mạc tử cung, 4,2% có dải dính, và 1,5 % u accounting for a complication rate of 0.4%. xơ tử cung dưới niêm mạc. Có 90,5% trường hợp Conclusion: Hysteroscopy is valuable in đơn polyp và 9,5% đa polyp. 5 trường hợp dính detecting various uterine abnormalities in infertile toàn bộ và 6 trường hợp dính một phần. 13/13 patients and, when combined with treatment of trường hợp quá sản niêm mạc tử cung điển hình these abnormalities, contributes to assisted và 4 trường hợp u xơ tử cung dưới niêm mạc. reproductive therapy. 100% các trường hợp có xử trí khi soi buồng tử Keywords: infertility, hysteroscopy, polyp, cung, có 1 trường hợp bị tai biến thủng tử cung endometrial hyperplasia, uterine fibroids. với tỷ lệ 0,4%. Kết luận: Nội soi buồng tử cung có giá trị phát hiện được nhiều bệnh lý bất thường I. ĐẶT VẤN ĐỀ buồng tử cung trên bệnh nhân vô sinh, kết hợp xử Có khoảng 10-15% bệnh nhân thất bại khi trí các bệnh lý giúp điều trị hỗ trợ sinh sản cho thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm, và đến bệnh nhân. 50% trường hợp thất bại làm tổ liên tiếp được Từ khóa: vô sinh, nội soi buồng tử cung, chẩn đoán do nguyên nhân bệnh lý trong polyp, quá sản niêm mạc tử cung, u xơ tử cung. buồng tử cung. Do đó, trước khi tiến hành các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bác sĩ lâm sàng nên SUMMARY đánh giá nghiêm nghặt khoang tử cung để RESULTS OF HYSTEROSCOPY IN chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả các yếu tố INFERTILITY PATIENTS AT A THAI tiềm ẩn có thể làm giảm thành công của hỗ trợ NGUYEN HOSPITAL sinh sản [6]. Objective: To evaluate the clinical and Những tiến bộ trong siêu âm cho phép các paraclinical characteristics and results of bác sĩ xác định hầu hết các bệnh lý tử cung hysteroscopy in infertile patients at Hospital A, mà không cần phải dùng đến các thủ thuật Thai Nguyen. Methods: A cross-sectional chẩn đoán xâm lấn. Tuy nhiên, có nhiều bệnh descriptive study was conducted on 263 infertile lý siêu âm thường quy không phát hiện được; female patients who underwent hysteroscopy at Nội soi buồng tử cung là tiêu chuẩn vàng Hospital A, Thai Nguyen, from January 2022 to trong đánh giá và điều trị các bệnh lý trong tử December 2023. Results: Among the 263 infertile cung, và khi kết hợp với sinh thiết nội mạc tử patients, the prevalence of primary infertility was cung có khả năng chỉ ra các nguyên nhân khó 42.6%, and secondary infertility was 57.4%. phát hiện gây ra tình trạng thất bại làm tổ như Uterine ultrasound and saline infusion sonography viêm niêm mạc tử cung mãn tính [6]. Soi detected abnormalities in 19.0% and 32.7% of buồng tử cung có thể quan sát được niêm mạc cases, respectively. Hysteroscopy revealed tử cung, xác định được các tổn thương trong abnormalities in 123 cases, accounting for 46.8% buồng tử cung như dính, vách ngăn, polyp, u of patients: 36.1% had polyps, 4.9% had xơ, chẩn đoán sớm các tổn thương ung thư và endometrial hyperplasia, 4.2% had adhesions, and tiền ung thư niêm mạc tử cung. Hơn nữa, qua 1.5% had submucosal fibroids. Among the polyp soi buồng tử cung có thể xử trí nhiều tổn cases, 90.5% were single polyps and 9.5% were thương bằng phẫu thuật [5]. multiple polyps. There were 5 cases of complete Tại Bệnh viện A Thái Nguyên, nội soi vô adhesions and 6 cases of partial adhesions. All 13 sinh được thực hiện từ năm 2015 với số lượng 374
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 đến khám và được phẫu thuật nội soi ngày - Đặc điểm siêu âm tử cung phần phụ/ càng cao. Lúc đầu, soi buồng tử cung rất ít siêu âm bơm nước BTC: bình thường/bất được áp dụng do khó khăn về phương tiện thường: cũng như kỹ thuật. Cho đến nay soi buồng tử + Niêm mạc tử cung (NMTC) cung được sử dụng rộng rãi, đặc biệt ở những + Polyp: số lượng, kích thước < 10mm, phụ vô sinh. Với mong muốn có góc nhìn 10-20mm, >20mm toàn diện về tình hình soi buồng tử cung tại + U xơ tử cung (UXTC) dưới niêm mạc: đơn vị, cũng như có thêm nhiều bằng chứng loại 0, loại 1, loại 2 trong chẩn đoán vô sinh, chúng tôi tiến hành + Dải dính BTC: toàn bộ, một phần nghiên cứu với mục tiêu: “Đánh giá đặc + Quá sản NMTC: quá sản NMTC điển điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả soi hình (quá sản lành tính) và quá sản NMTC buồng tử cung ở bệnh nhân vô sinh tại Bệnh không điển hình hoặc tân sinh biểu mô viện A Thái Nguyên”. NMTC/ung thư biểu mô biệt hóa cao. - Xử trí khi soi BTC: Polyp (cắt bằng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN dụng cụ nội soi - dụng cụ bào), quá sản NMTC CỨU (Cắt bằng dụng cụ bào - nạo BTC), dải dính 2.1. Đối tượng nghiên cứu BTC (tách dính bằng áp lực đèn soi - gỡ dính Tiêu chuẩn lựa chọn: bằng dụng cụ nội soi), UXTC (cắt bằng dụng Nghiên cứu trên 263 bệnh nhân vô sinh cụ nội soi - Kết quả giải phẫu bệnh) (VS) có chỉ định soi buồng tử cung (BTC) tại 2.4. Phương pháp thu thập số liệu: bệnh viện A, Thái Nguyên từ tháng 01/2022 Bệnh nhân đến bệnh viện A khám vì VS, đến tháng 12/2023 hiếm muộn. Bệnh nhân được thực hiện thăm Bệnh nhân VS không rõ nguyên nhân. Có khám và hỏi bệnh trong các bước trong chẩn kết quả siêu âm tử cung phần phụ và siêu âm đoán VS, trong đó bệnh nhân được siêu âm tử bơm nước tử cung. Bệnh nhân đã thực hiện cung phần phụ thường quy và siêu âm bơm kỹ thuật hộ trợ sinh sản thất bại nhiều lần. nước BTC; và nội soi BTC trong chỉ định. Kỹ Tiêu chí loại trừ: thuật soi BTC được thực hiện qua các bước Những bệnh nhân soi BTC không liên sau: quan vô sinh. Những bệnh nhân mắc các bệnh Chuẩn bi bệnh nhân: Thời điểm soi có chống chỉ định soi BTC: mắc bệnh tim BTC: thời điểm tốt nhất đề soi BTC là nửa phổi, bệnh lý ác tính ở CTC, viêm nhiễm trước của chu kỳ kinh nguyệt, khoảng ngày đường sinh dục. Những bệnh nhân không thứ 6 đến ngày thứ 10 chưa quan hệ hoặc đồng ý tham gia nghiên cứu. trước thời điểm rụng trứng để đảm bảo không 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên có thai khi soi. Bệnh nhân nằm tư thế phụ cứu mô tả cắt ngang khoa, được gây mê toàn thân, tuy nhiên trong 2.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu những trường hợp nếu chỉ làm soi BTC chẩn - Tuổi: trung bình, ≤ 35 tuổi, > 35 tuổi. đoán hoặc phẫu thuật trong thời gian ngắn - Phân loại VS: VSI và VSII không kèm soi ổ bụng thì có thể tiến hành tiền - Nguyên nhân VS: do vợ, do chồng, do mê kết hợp gây tê tại chỗ vùng cổ tử cung, cả hai vợ chồng, không rõ nguyên nhân. hoặc gây tê tủy sống. Đặt thuốc làm mềm cổ - Tiền sử sản khoa: số lần sinh con, mổ tử cung khoảng 4 đến 6 tiếng trước khi soi để lấy thai, sảy thai, thai lưu cổ tử cung hé mở giúp việc đưa ống soi dễ - Thời gian VS: thời gian trung bình, ≤ 5 dàng hơn. Thường sử dụng dẫn xuất năm, 6 – 10 năm, > 10 năm. prostaglandin là misoprotol. 375
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Chuẩn bị dụng cụ: Bộ nến Hegar để nong và thời gian phẫu thuật không nên quá 30 phút cổ tử cung. Bộ máy bơm nước để làm phồng để tránh biến chứng quá tải dịch. Số liệu được BTC, nếu không có máy bơm nước thì có thể thu thập dựa vào bệnh án nghiên cứu, theo các bóp trực tiếp bằng tay. Các dụng cụ chuyên chỉ số và biến số nghiên cứu. dùng trong soi BTC chẩn đoán và phẫu thuật. 2.5. Phân tích và xử lý số liệu: Số liệu Các bước tiến hành: được nhập liệu trên phần mềm SPSS 20.0. Số Thì 1: Soi BTC chẩn đoán: Sát khuẩn liệu được phân tích giá trị trung bình, tỷ lệ vùng sinh dục. Đặt sonde tiểu và lưu sonde. phần trăm các chỉ số và biến số. Bộc lộ CTC bằng mỏ vịt hoặc van âm đạo. 2.6. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu Đưa đèn soi qua lỗ ngoài cổ tử cung cùng lúc được thông qua Hội đồng đạo đức trong máy bơm nước hoặc người phụ bơm dung nghiên cứu Y Sinh học trường Đại học Y dịch làm căng BTC và quan sát. Đánh giá ống Dược Thái Nguyên. CTC, BTC bằng quan sát từ xa đến gần, quan sát tổng thể rồi quan sát chi tiết. Khi đèn soi ở III. KẾT QUẢ ống CTC cần phát hiện những bất thường ở Nghiên cứu thu thập được 263 bệnh nhân ống CTC như dính ống, Polype CTC. Khi tiến VS có tỷ lệ VSI là 42,6% và VSII là 57,4%. hành bước soi BTC tức là lúc kính soi bắt đầu Tuổi trung bình là 31,8 ± 4,9 (20 - 43), trong vượt qua lỗ trong của cổ tử cung. Tiến hành đó 66,2% trường hợp < 35 tuổi, và ≥ 35 tuổi thăm khám BTC, luôn tìm hai lỗ vòi tử cung. là 33,8%. Thời gian VS trung bình là 3,7 ± Đánh giá niêm mạc tử cung: độ dày, màu sắc, 2,6 (1 - 13) năm, trong đó thời gian VS ≤ 5 các mạch máu. Với một thương tổn phải nhận năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 82,6%, 6 – 10 định thể tích, chỗ bám và mức độ tuần hoàn năm chiếm 12,5% và trên 10 năm là 4,9%. nuôi dưỡng, vị trí so với lỗ vòi tử cung. Về tiền sử sản khoa, có 22,1% và 1,5% Thì 2: Soi BTC xử trí phẫu thuật. Trong soi đã mổ lấy thai 1 lần và 2 lần; Có 5,3% trường BTC phẫu thuật phải nong đến số 10 - 11 để hợp có tiền sử phá thai 1 lần; Có 11,0% và đưa dụng cụ nội soi, cắt, gắp vào trong BTC, từ 1,9% bệnh nhân có tiền sử thai lưu 1 lần và 2 đó có thể cắt bỏ các tổn thương bên trong. Lựa lần; Có 8,0% có tiền sử sảy thai 1 lần và 2 chọn các đầu cắt phù hợp với tổn thương và trường hợp 2 và 3 lần. Nguyên nhân VS do vợ kích thước. Sau khi cắt bỏ nếu diện cắt chảy chiếm tỷ lệ cao nhất với 74,5%, do cả hai vợ máu thì phải sử dụng đầu bi tròn để cầm máu. chồng 12,2%, do chồng 10,6%, và không rõ Trong quá trình cắt đốt luôn tránh tối đa việc cắt nguyên nhân chiếm tỷ lệ thấp nhất với 2,7%. đẩy đầu cắt hướng từ ngoài vào trong mà nên Đặc điểm siêu âm tử cung phần phụ và siêu thực hiện hướng từ trong ra ngoài để tránh tai âm bơm nước BTC trong bảng dưới đây: biến thủng tử cung. Lượng dịch bơm vào BTC Bảng 1. Kết quả siêu âm tử cung phần phụ siêu âm bơm nước buồng tử cung Đặc điểm n % Siêu âm tử cung phần phụ Bình thường 213 81,0 Bất thường 50 19,0 Polyp 34 12,9 NMTC dày 11 4,2 UXTC 5 1,9 Siêu âm bơm nước BTC Bình thường 177 67,3 Bất thường 86 32,7 376
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Đặc điểm n % Polyp 65 24,7 UXTC 11 4,2 Dải dính BTC 10 3,8 Siêu âm tử cung phần phụ phát hiện 12,9% trường hợp polyp, siêu âm bơm nước phát hiện 24,8% trường hợp. Về UXTC, siêu âm tử cung phần phụ phát hiện được 5 trường hợp, siêu âm bơm nước phát hiện được 9 trường hợp. Siêu âm tử cung phần phụ không phát hiên được trường hợp dải dính BTC, siêu âm bơm nước phát hiện được 10 trường hợp chiếm 3,8%. 263 bệnh nhân có chỉ định soi BTC, quá trình thực hiện kỹ thuật diễn ra an toàn 99,4% không xảy ra tai biến/biến chứng, có 1 trường hợp bị tai biến thủng tử cung với tỷ lệ 0,4%. Kết quả soi BTC được thể hiện ở các bảng sau: Bảng 2. Kết quả khi soi buồng tử cung Đặc điểm n % Bình thường 140 53,2 Bất thường 123 46,8 Polyp 95 36,1 Quá sản NMTC 13 4,9 Dải dính 11 4,2 U xơ TC dưới niêm mạc 4 1,5 Có 123 trường hợp có bất thường BTC chiếm 46,8%. Có 95 bệnh nhân có polyp BTC chiếm 36,1%, 4,9% quá sản NMTC, 4,2% có dải dính, và 1,5 % UXTC dưới niêm mạc. Bảng 3. Đặc điểm các bất thường khi soi buồng tử cung Đặc điểm n % Polyp (n=95) Đơn Polyp 86 90,5 Số lượng Đa Polyp 9 9,5 < 10mm 59 62,1 Kích thước 10-20mm 30 31,6 >20mm 6 6,3 Quá sản NMTC (n=13) Quá sản điển hình 13 100 Quá sản không điển hình 0 0.0 Dải dính (n=11) Toàn bộ 5 45,5 Một phần 6 54,5 U xơ tử cung dưới niêm mạc (n=4) Loại 0 1 25,0 Loại 1 2 50,0 Loại 2 1 25,0 Trong 95 trường hợp polyp NMTC, có 90,5% đơn polyp và 9,5% đa polyp. 11 trường hợp dải dính BTC có 5 dính toàn bộ BTC và 6 dính một phần. 13/13 trường hợp quá sản NMTC điển hình. Có 4 trường hợp UXTC dưới niêm mạc có 1 loại 0, 2 loại 1 và 1 loại 2. 377
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Bảng 4. Xử trí khi soi buồng tử cung Xử trí n % Polyp Cắt bằng dụng cụ nội soi 84 88,4 Cắt bằng dụng cụ bào 11 11,6 Quá sản NMTC Cắt bằng dụng cụ bào 13 100,0 Nạo BTC 0 0,0 Dải dính BTC Tách dính bằng áp lực đèn soi 3 27,3 Gỡ dính bằng dụng cụ nội soi 8 72,7 UXTC Không xử trí 1 25,0 Cắt một phần bằng dụng cụ nội soi 1 25,0 Cắt toàn bộ bằng dụng cụ nội soi 2 50,0 95 polyp BTC, 88,4% cắt bằng dụng cụ 36,1% polyp BTC, 4,9% quá sản NMTC, nội soi và 9,2% bằng dụng cụ bào. 13/13 quá 4,2% có dải dính, và 1,5% UXTC dưới niêm sản NMTC được cắt niêm mạc bằng dụng cụ mạc ở bệnh nhân VS. Bên cạnh đó chúng tôi bào. 11 dính BTC, có 8 trường hợp gỡ dính cũng ghi nhận chi tiết được các đặc điểm bất bằng dụng cụ nội soi, 3 tách dính bằng áp lực thường BTC về phân loại vách ngăn, số đèn soi. 4 UXTC, có 2 trường hợp cắt toàn lượng polyp, phân loại quá sản niêm mạc.... bộ, 1 trường hợp cắt 1 phần và 1 trường hợp So sánh với một số nghiên cứu khác, kết quả không xử trí (vì u xơ quá to). của tác giả Jain, K (2014) nghiên cứu 200 Với 263 bệnh nhân, có 152 trường hợp bệnh nhân VS, phát hiện tỷ lệ bất thường cao không có bệnh phẩm và 111 trường hợp có với 150/200 trường hợp (75%), 38,66% dính bệnh phẩm sau xử trí khi soi BTC, tất cả các tử cung, 14,67% quá sản NMTC, 13,33% trường hợp có bệnh phẩm được làm giải polyp NMTC, 13,33% u xơ dưới niêm mạc, phẫu bệnh chẩn đoán. Kết quả phù hợp với 16,66% teo niêm mạc và 3,33% dị dạng [4]. chẩn đoán khi nội soi: 95 trường hợp là Tác giả Vũ Thị Ngọc và cộng sự (2023), polyp BTC chiếm 42,2%; 13 trường hợp quá đánh giá kết quả soi BTC trên 98 bệnh nhân sản niêm mạc tử cung điển hình chiếm 4,9% thất bại làm tổ liên tiếp tại Bệnh viện Đa và 3 trường hợp UXTC chiếm 1,1%. khoa Tâm Anh, 48% VS không rõ nguyên nhân. Khi soi BTC, 55,1% bệnh nhân có bất IV. BÀN LUẬN thường BTC, trong đó thường gặp nhất là Siêu âm tử cung phần phụ và siêu âm viêm NMTC (29.6%) [2]. Kết quả của chúng bơm nước BTC là các kỹ thuật thăm khám tôi cao hơn báo cáo của tác giả Nguyễn thường quy trong hỗ trợ sinh sản. Trong kết Quảng Bắc (2023), báo cáo kết quả soi BTC quả của chúng tôi, với siêu âm thường quy bệnh nhân VS tại bệnh viện Phụ Sản Trung phát hiện được 50/263 trường hợp bất ương, với tỷ lệ bất thường BTC là 35,5%, thường BTC chiếm 19.0%, siêu âm bơm trong đó dính BTC và polyp lần lượt 18,3 % nước phát hiện 86/263 trường hợp bất và 9,2% [1]. Tác giả Xu, XX và cộng sự năm thường chiếm 32,7%. Đối với soi BTC, phát 2020, khảo sát tầm quan trọng của giá trị hiện được 123/263 trường hợp chiếm 46,8%. chẩn đoán và điều trị của nội soi ổ bụng và Như vậy, soi BTC phát hiện được nhiều đặc nội soi BTC ở 519 bệnh nhân VS không rõ điểm bất thường, chúng tôi ghi nhận được nguyên nhân. Các bất thường vùng chậu là 378
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 466 (89,8%, 466/519) trường hợp. Lạc nội nhân, và có 10 ca sinh. Tỷ lệ sinh con sống là mạc tử cung vùng chậu kết hợp với dính, 76,92%, tỷ lệ sảy thai sớm là 23,08%, tỷ lệ dính vùng chậu đơn thuần, u cơ tử cung và sinh mổ là 30%, tỷ lệ sinh thường là 70% và polyp khoang tử cung lần lượt là 72,4% tất cả đều là sinh đủ tháng [3]. Trong nghiên (376/519), 12,3% (64/519), 3,7% (19/519) và cứu này, chúng tôi đánh giá bước đầu về các 1,3% (7/519). Những bệnh nhân được chẩn đặc điểm bất thường BTC trên bệnh nhân đoán lâm sàng là VS không rõ nguyên nhân VS, trong các nghiên cứu sau chúng tôi sẽ nên được kiểm tra bằng nội soi buồng tử báo cáo sâu hơn về kết quả điều trị hiếm cung và nội soi ổ bụng [8]. muộn sau nội soi BTC. Soi BTC phương pháp có thể phát hiện Đánh giá về tính an toàn của soi BTC thì các tổn thương bệnh lý BTC mà các phương tỷ lệ biến chứng được báo cáo rất khác nhau, pháp chẩn đoán khác đã bỏ sót. Trên bệnh tỷ lệ chung là 0,95%. Các biến chứng được nhân VS tỷ lệ cao có bất thường BTC, đặc báo cáo thường xuyên nhất là xuất huyết biệt ở những trường hợp VS không rõ (2,4%), thủng tử cung (1,5%) và rách cổ tử nguyên nhân, có tiền sử sảy thai, hoặc có thất cung (1–11%). Biến chứng có thể xảy ra với bại làm tổ liên tiếp…. thì chẩn đoán dựa trên các thủ thuật phức tạp, đặc biệt nếu liên quan soi BTC là rất cất thiết, để có thể có phương đến hẹp cổ tử cung, tử cung lệch vị trí, tử pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân. Trong cung căng khó hoặc máu che khuất. Một quá trình soi BTC chẩn đoán, có kết hợp xử nghiên cứu đa trung tâm lớn ở Đức bao gồm trí các bất thường, đối với polyp 88,4% cắt 21.676 ca phẫu thuật nội soi BTC, tỷ lệ biến bằng dụng cụ nội soi và 9,2% bằng dụng cụ chứng chung là 0,22%, biến chứng thường bào; các trường hợp quá sản NMTC được cắt gặp nhất là thủng tử cung (0,12%), tiếp theo bằng dụng cụ bào; trường hợp dính BTC, gỡ là quá tải dịch (0,06%), chảy máu (0,03%), dính bằng dụng cụ nội soi hoặc tách dính tổn thương bàng quang hoặc ruột liên quan bằng áp lực đèn soi, UXTC cắt bằng dụng cụ đến thủng tử cung (0,02%) và nhiễm trùng nội soi. Tác giả Nguyễn Quảng Bắc (2023) (0,01%) [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, báo cáo các can thiệp có thể thực hiện khi soi có 1/226 trường hợp tai biến thủng tử cung BTC như gỡ dính BTC 18,3% và 22% cũng với tỷ lệ 0,4%. trường hợp cắt polyp, sinh thiết niêm mạc và nạo BTC 5,8%, cắt vách ngăn 1,1%, cắt nhân V. KẾT LUẬN xơ tử cung 0,4% [1]. Các kết quả giải phẫu Soi BTC là kỹ thuật phát hiện được nhiều bệnh đều phù hợp với chẩn đoán khi soi bất thường buồng tử cung hơn siêu âm thường BTC. Việc xử trí các tổn thương tại BTC đã quy và siêu âm bơm nước tử cung ở bệnh nhân mang lại nhiều kết quả tích cực cho các cặp nữ vô sinh . Có thể kết hợp soi BTC và xử trí vợ chồng VS. Tác giả Huang, D và cộng sự can thiệp với tỷ lệ biến chứng thấp. năm 2019 báo cáo 13 ca bệnh với vách ngăn tử cung hoàn chỉnh, cổ tử cung đôi và vách TÀI LIỆU THAM KHẢO ngăn âm đạo. Sử dụng kéo Metzenbaum, kéo 1. Nguyễn Quảng Bắc, Đặng Quang Hùng vi phẫu dưới nội soi BTC, dao điện đơn cực (2023). Nhận xét kết quả soi buồng tử cung để cắt dính. Các bệnh nhân đều có BTC bình bệnh nhân vô sinh tại bệnh viện Phụ Sản thường, không hình thành sẹo sau 3 tháng Trung ương. Tạp chí Y học Việt phẫu thuật, có dính nhẹ giữa thành trước và Nam;525(2): tr. 179 - 182. sau tử cung ở 2 trường hợp. Sau phẫu thuật, 2. Vũ Thị Ngọc, Lê Quang Đô, Nguyễn Minh có 13 trường hợp thụ thai tự nhiên ở 11 bệnh Thúy, Nguyễn Phúc Hiếu, Nguyễn Thị 379
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2