intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sớm của điều trị phẫu thuật và vai trò của phẫu thuật nội soi đối với các trường hợp thủng ruột do nuốt dị vật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm của điều trị phẫu thuật và vai trò của phẫu thuật nội soi (PTNS) đối với các trường hợp thủng ruột do nuốt dị vật (DV). Đối tượng nghiên cứu: 22 bệnh án thủng ruột do nuốt DV thỏa mãn các tiêu chuẩn trong khoảng thời gian 4 năm từ tháng 1 năm 2014 đến cuối tháng 1 năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sớm của điều trị phẫu thuật và vai trò của phẫu thuật nội soi đối với các trường hợp thủng ruột do nuốt dị vật

  1. vietnam medical journal n01 - june - 2020 5. Nguyễn Quang Bộ (2017), Nghiên cứu kết quả dày", Tạp chí Y học Thực hành. 1008(5), pp. 32-35. điều trị ung thư dạ dày 1/3 dưới bằng phẫu thuật 7. Phan Văn Cương (2017), Tỷ suất mắc mới ung triệt căn có kết hợp hóa chất, Luận án Tiến sỹ Y thư dạ dày giai đoạn 2009-2013, Hội nghị khoa học, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế. học toàn quốc lần thứ VI-2017 “phòng chống các 6. Hoàng Thanh Tuyền (2016), "Nội soi ứng dụng bệnh không lây nhiễm”, Tạp chí y học Việt Nam ánh sáng đa dải tần (FICE) ở bệnh nhân ung thư dạ pp. 25-30 KẾT QUẢ SỚM CỦA ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VÀ VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP THỦNG RUỘT DO NUỐT DỊ VẬT Nguyễn Đình Hòa* TÓM TẮT 60 Các nghiên cứu trước đây ghi nhận chỉ có Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của điều trị phẫu một tỷ lệ nhỏ (
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 cứu, báo cáo hàng loạt ca (case series) Số liệu chỉ phục vụ mục đích khoa học, không 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: 22 phục vụ mục đích nào khác. trường hợp bệnh án đủ tiêu chuẩn để tiến hành nghiên cứu được tiến hành lựa chọn hồi cứu từ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU các ca bệnh tại bệnh viện. Kết quả điều trị 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Bảng 1: Phân bố theo vị trí dị vật ghi nhận tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian được trong phẫu thuật điều trị trường hợp thủng 4 năm, từ tháng 1/2014 đến tháng 1/2018 ruột do nuốt dị vật 2.4. Xử lý số liệu: Các số liệu sau khi thu Số bệnh nhân Tỉ lệ Vị trí thập sẽ được mã hóa và nhập vào chương trình (n = 22) % quản lý dữ liệu Epidata. Sau đó, các số liệu sẽ Tá tràng 1 4,5 được xử lý và phân tích trên máy vi tính theo Ruột non 16 72,7 chương trình Stata IC 13. Manh tràng 1 4,5 Đại 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: Đại tràng chậu hông 3 13,6 tràng Đây là nghiên cứu hồi cứu dựa trên hồ sơ bệnh Trực tràng 1 4,5 án có sẵn, danh sách bệnh án thu thập sẽ được Nhận xét: Đa số DV gây thủng ruột non ghi nhận và lưu trữ dưới dạng số nhập viện, tên chiếm 72,7%, trong đó chủ yếu thủng ở hồi viết tắt, không can thiệp vào bệnh nhân, nên tràng 14/16 trường hợp; thủng đại tràng có 5 không vi phạm vấn đề y đức. trường hợp, chiếm 22,6% và thủng tá tràng có một trường hợp. Bảng 2: Phân bố theo phương pháp phẫu thuật trường hợp thủng ruột do nuốt dị vật Phương pháp phẫu thuật Số trường hợp Nội soi ổ bụng thám sát, lấy dị vật, khâu lỗ thủng 9 Nội soi ổ bụng thám sát, mổ nhỏ theo lỗ trocar rốn lấy dị vật, khâu lỗ thủng ruột non 1 Nội soi ổ bụng thám sát, mổ nhỏ theo lỗ trocar rốn lấy dị vật, cắt đoạn ruột non 2 Nội soi ổ bụng thám sát, mổ nhỏ theo lỗ trocar rốn lấy dị vật, cắt túi thừa hình 1 chêm (thủng túi thừa) Mở bụng thám sát, lấy dị vật, cắt đoạn ruột non 2 Mở bụng thám sát, lấy dị vật, khâu lỗ thủng 2 Mở bụng thám sát, lấy dị vật, cắt đoạn hồi tràng thủng, đưa hồi tràng ra da 1 Mở bụng thám sát, lấy dị vật, cắt túi thừa đại tràng chậu hông thủng do DV 1 Nội soi thám sát chuyển mổ mở, làm sạch ổ áp xe tiểu khung do DV 1 Nội soi thám sát chuyển mổ hở, lấy dị vật, khâu lỗ thủng ngay góc hồi manh tràng 1 Nội soi thám sát chuyển mổ hở, lấy dị vật, khâu lỗ thủng trực tràng, đưa đại tràng 1 chậu hông làm hậu môn nhân tạo phương pháp phẫu thuật Thời gian Phương pháp Thời gian phẫu nằm viện phẫu thuật thuật trung trung bình điều trị bình (phút) (ngày) Phẫu thuật nội 83,89 ± 26,07 soi 6,3 ± 1,1 PTNS hỗ trợ 98,75 ± 14,36 Mổ mở 115,83 ± 40,30 NS chuyển mổ 8,7 ± 2,5 141,67 ± 60,07 Biểu đồ 1: Tỉ lệ phương pháp phẫu thuật các mở trường hợp thủng ruột do nuốt DV Nhận xét: Không có sự khác biệt về thời Nhận xét: Chúng tôi ghi nhận có 16 trường gian phẫu thuật trung bình giữa các nhóm hợp chiếm 72,7% được chỉ định phẫu thuật nội phương pháp phẫu thuật điều trị (kiểm định soi điều trị, trong đó chỉ có 3 trường hợp phải ANOVA, p > 0,05). chuyển mổ mở Bệnh nhân được PTNS và PTNS hỗ trợ có thời Bảng 3: Thời gian phẫu thuật trung bình và gian nằm viện ngắn hơn phẫu thuật mổ mở và thời gian nằm viện trung bình theo các nhóm PTNS chuyển mổ mở, có ý nghĩa thống kê (kiểm 247
  3. vietnam medical journal n01 - june - 2020 định t với phương sai không đồng nhất, p = cao...), cho phép bác sỹ phẫu thuật mở rộng 0,0258). phẫu trường và xử lý tốt tổn thương [5],[6]. Có 2/22 trường hợp được chẩn đoán thủng Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ định PTNS ruột do dị vật trong mổ. Vị trí lỗ thủng xác định điều trị ở 16/22 trường hợp, chiếm 72,7% và tỉ trên phim CT – scan sau khi đối chiếu với phẫu lệ PTNS thành công là 59,1% - biểu đồ 3.3; thuật điều trị tỉ lệ chính xác là 88,9% (16/18 nghiên cứu của N.Q.Luật và cộng sự (2018) cho trường hợp). tỉ lệ tương tự 41,7% [2]. IV. BÀN LUẬN Chúng tôi ghi nhận thời gian nằm viện trung Thủng ruột do nuốt DV chỉ chiếm nhỏ hơn bình của bệnh nhân được can thiệp PTNS ngắn 1% các trường hợp nuốt DV, đây là một cấp cứu hơn phẫu thuật mổ mở có ý nghĩa thống kê (p = đòi hỏi phải can thiệp phẫu thuật. Điều trị phẫu 0,0258); thời gian phẫu thuật trung bình không thuật bao gồm loại bỏ DV gây thủng và tái lập lại có sự khác biệt giữa các nhóm phương pháp lưu thông ruột. Điều này có thể đòi hỏi phải cắt phẫu thuật điều trị (p > 0,05) – bảng 3.9. Điều lọc mép lỗ thủng trước khi khâu, hoặc thậm chí này một lần nữa khẳng định những lợi ích mà phải cắt bỏ một đoạn ruột và tiến hành khâu nối PTNS mang lại cho người bệnh như đã trình bày tận – tận, hay dẫn lưu ổ áp – xe nếu DV gây áp ở trên. – xe. Riêng với lỗ thủng ở đại tràng, tùy thuộc V. KẾT LUẬN vào kích thước lỗ thủng, tuổi bệnh nhân, và mức - Kết quả điều trị phẫu thuật thành công độ nhiễm trùng mà có thể cắt đoạn ruột khâu 100%. Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nối ngay hoặc làm hậu môn nhân tạo đầu gần, nào biến chứng và tử vong. đóng đầu xa – phẫu thuật 2 thì theo phương - Điều trị phẫu thuật bằng phương pháp pháp Hartmann [3],[5]. Vị trí thủng ruột do DV PTNS thành công là 59,1%. PTNS cho kết quả phổ biến nhất là vùng hồi tràng đoạn cuối (ngay sớm sau phẫu thuật tốt, bệnh nhân hồi phục góc hồi manh tràng) và chỗ nối đại tràng chậu nhanh, rút ngắn thời gian nằm viện. hông – trực tràng. Vấn đề này được lý giải bởi 2 lý do, thứ nhất hai vị trí này có khẩu kính lòng TÀI LIỆU THAM KHẢO ruột bị thu hẹp. Ngoài ra, đây là vị trí tiếp nối 1. Đào Xuân Cường, Trần Xuân Tuấn và Nguyễn Thành Trung (2015). "Ứng dụng kỹ thuật nội soi giữa một đoạn ruột di động và một đoạn ruột cố ống mềm trong chẩn đoán và điều trị dị vật đường định, điều này được xem như là yếu tố quan tiêu hóa trên", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. Tập trọng hơn cả làm ảnh hưởng tới sự tác động của 19(số 5), tr. 43-49. dị vật vào thành ruột. Ít gặp hơn, với triệu 2. Nguyễn Quang Luật, Bùi Quang Anh Chiêu và chứng lâm sàng mơ hồ đó là thủng tá tràng sau Nguyễn Tuấn (2018). "Đánh giá kết quả điều trị biến chứng của dị vật đường tiêu hóa", Hội nghị phúc mạc, một vị trí hiếm gặp khác là túi thừa khoa học kỹ thuật lần thứ 35, Đại học Y dược Meckel [3],[4],[5]. Trong nghiên cứu của chúng TPHCM ngày 30/3/2018. tôi, vị trí thủng hay gặp nhất là hồi tràng 14/22 3. Madrona AP, Hernandez JAF, Prats MC et al trường hợp (chiếm 63,6%), ngoài ra thủng tá (2000). "Intestinal Perforation by Foreign Bodies", tráng 1 trường hợp và có 2 trường hợp thủng túi Eur J Surg. 166(4), pp. 307–309. 4. Pulat H, Karakose O, Benzin MF et al (2015). thừa, chi tiết cách thức phẫu thuật các trường "Small bowel perforation due to fish bone: A case hợp được liệt kê. report", Turk J Emerg Med. 15(3), pp. 136-138. Theo C. Steinbach và cộng sự, phân tích tổng 5. Rodriguez-Hermosa JI, Codina-Cazador A, hợp các trường hợp nuốt tăm tre được công bố Sirvent JM et al (2008). "Surgically treated từ năm 1927 đến năm 2012 thì phẫu thuật mở perforations of the gastrointestinal tract caused by ingested foreign bodies", Colorectal Dis. 10(7), pp. bụng vẫn là phương pháp điều trị được lựa chọn 701-707. thường xuyên nhất (49%), phương pháp PTNS 6. Saunders D, Jones M, Kaushik M et al (2014). bụng là dưới 10% [7]. Tuy nhiên trong thập niên "Fish bone perforation of the terminal ileum trở lại đây, phẫu thuật nội soi ổ bụng giúp thăm presenting as acute appendicitis", BMJ Case Rep. dò chẩn đoán và xử lý thương tổn được báo cáo 2014, pp. 1-3 7. Steinbach C, Stockmann M, Jara M et al trong nhiều trường hợp, đây là phương pháp đã (2014). "Accidentally ingested toothpicks causing được chứng minh mang lại nhiều lợi ích cho severe gastrointestinal injury: a practical guideline người bệnh (hồi phục nhanh, giảm thương tổn, for diagnosis and therapy based on 136 case rút ngắn thời gian nằm viện, tính thẩm mỹ reports", World J Surg. 38(2), pp. 371-377. 248
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1