intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sớm của phương pháp thuyên tắc mạch trong điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phương pháp thuyên tắc động mạch tuyến tiền liệt (PAE) trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sớm của phương pháp thuyên tắc mạch trong điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ SỚM CỦA PHƯƠNG PHÁP THUYÊN TẮC MẠCH<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT<br /> Nguyễn Ngọc Thái*, Đỗ Anh Toàn*, Nguyễn Tuấn Vinh**, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng**,<br /> Vũ Lê Chuyên**, Đặng Đình Hoan**, Nguyễn Tiến Đệ**, Nguyễn Xuân Huy**, Phan Thành Thống**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Báo cáo các kết quả trên lâm sàng về việc đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phương pháp<br /> thuyên tắc động mạch tuyến tiền liệt (PAE) trong điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.<br /> Phương tiện và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 03 năm 2016 đến tháng 03 năm 2017, 12 trường hợp<br /> tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được điều trị thuyên tắc mạch. Các TH được đánh giá: bảng điểm quốc tế đánh<br /> giá triệu chứng đường tiết niệu dưới gọi tắt là IPSS, bảng điểm chất lượng cuộc sống (QoL), thang điểm quốc tế<br /> về đánh giá khả năng cương dương IIEF, tốc độ dòng tiểu tối đa (Qmax), và thể tích tuyến tiền liệt. Biến chứng<br /> được theo dõi và báo cáo dựa trên hướng dẫn của Hội can thiệp hình ảnh học.<br /> Kết quả: Thuyên tắc động mạch tuyến tiền liệt được thực hiện thành công trên 11 (91,67%) trường hợp<br /> (TH) trong tổng số 12 TH; thuyên tắc mạch cả 2 bên được thực hiện thành công trên 8 TH (66,67%), 3 TH<br /> thuyên tắc được 1 bên (25%). 1 TH (8,3%) thuyên tắc không thành công do sự bít tắch động mạch tuyến tiền liệt<br /> bởi các mảng xơ vữa. Phương pháp này đã có hiệu quả lâm sàng trên 11/12 TH (91,67%) sau 1 tháng, đánh giá<br /> cải thiện IPSS là 8,05 điểm sau 1 tháng (p < 0,0001) và đạt 10,22 điểm sau 3 tháng (p = 0,0003). QoL cải thiện<br /> sau 1 tháng (1,4 điểm; p = 0,0002), sau 3 tháng (2,54; p = 0,003). Điểm số IIEF cải thiện 19,4% sau 1 tháng (p =<br /> 0,11), 23,5% sau 3 tháng (p = 0,72). Thể tích tuyến tiền liết sau 3 tháng giảm 32,41%. Không phát hiện các biến<br /> chứng nhẹ và nặng.<br /> Kết luận: Kết quả sớm từ nghiên cứu chỉ ra rằng thuyên tắc mạch là một phương pháp an toàn và hiệu quả<br /> trong điều trị TSLT-TTL ở nam giới.<br /> Từ khóa: Thuyên tắc mạch, tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.<br /> ABSTRACT<br /> EARLY RESULTS OF PROSTATIC ARTERY EMBOLIZATION IN THE TREATMENT OF BENIGN<br /> PROSTATIC HYPERPLASIA<br /> Nguyen Ngoc Thai, Do Anh Toan, Nguyen Tuan Vinh, Nguyen Phuc Cam Hoang,<br /> Vu Le Chuyen, Dang Dinh Hoan, Nguyen Tien De, Nguyen Xuan Huy, Phan Thanh Thong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 324 - 328<br /> <br /> Background: To report early findings to evaluate the efficacy and safety of prostatic artery embolization<br /> (PAE) for benign prostatic hyperplasia (BPH).<br /> Materials and Methods: From March 2016 to March 2017, 12 patients underwent treatment. Patients<br /> were evaluated at baseline and selected intervals (1 and 3 month) for the following efficacy variables: The<br /> International Prostate Symptom Score (IPSS), quality of life (QoL)–related symptoms, International Index of<br /> Erectile Function score, peak urine flow rate, and prostate volume (on ultrasound). Complications were monitored<br /> and reported per Society of Interventional Radiology guidelines.<br /> <br /> * Đại học Y Dược Tp. HCM ** Bệnh viện Bình Dân, Tp. HCM<br /> Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Nguyễn Ngọc Thái ĐT: 0947837378 Email : dr.nguyenngocthai@gmail.com<br /> <br /> 324 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: Embolization was technically successful in 11 of 12 patients (91.67%), bilateral PAE was<br /> successful in 3 of 12 (66.67%). 1 case (8.3%) unsuccessful embolizations were secondary to atherosclerotic<br /> occlusion of prostatic arteries. Clinical success was seen in 91.67% of patients (11 of 12) at 1 month, with<br /> average AUA symptom score improvements of 8.05 points at 1 month (p < 0.0001), 10.22 points at 3 months<br /> (p = 0.0003). QoL improved at 1 month (1.4 points; p = 0.0002), 3 months (2.54; p = 0.003). Sexual function<br /> improved by 19.4% at 1 month (p = 0.11), and 23.5% at 3 months (p = 0.72). Prostate volume at 3 months<br /> had decreased 32.41%. No minor or major complications were reported.<br /> Conclusions: Early results from this clinical trial indicate that PAE offers a safe and efficacious treatment<br /> option for men with BPH.<br /> Key words: Prostatic artery embolization, benign prostatic hyperplasia.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ 255 TH được điều trị bằng phương pháp này<br /> trong 36 tháng(8), Pisco và cộng sự đã cho thấy<br /> Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLT- hiệu quả tích lũy trên lâm sàng với tỷ lệ 81,9%;<br /> TTL) ảnh hưởng cuộc sống của hơn 15 triệu đàn 80,7%; 77,9%; 75,2%; 72,0%; 72,0%; 72,0% lần lượt<br /> ông ở Hoa Kỳ, với chi phí chăm sóc sức khỏe sau 1, 3, 6, 12, 18, 24, 30 và 36 tháng.<br /> hàng năm trên 3 tỷ đô. Ở độ tuổi 60 thì tỷ lê mắc<br /> Mục tiêu của phương pháp nghiên cứu hiện<br /> bệnh là trên 50%, và ở độ tuổi 85 thì tỷ lệ mắc là<br /> tại là báo cáo các kết quả sớm trên lâm sàng về<br /> 90%(1). TSLT-TTL đang ảnh hưởng đáng kể đến<br /> việc đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phương<br /> chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng đến hoạt động<br /> pháp TTMN-TTL trong điều trị TSLT-TTL.<br /> hằng ngày và cả giấc ngủ, và biểu hiện chủ yếu<br /> qua các triệu chứng của đường tiết niệu dưới, ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> bao gồm tiểu nhiều lần và tiểu gấp, tiểu về đêm. Đây là nghiên cứu tiến cứu mô tả hoàng loạt<br /> Biến chứng lâu dài của bệnh là sỏi niệu, nhiễm TH. Từ tháng 03 năm 2016 đến tháng 03 năm<br /> khuẩn, suy thận và bí tiểu. 2017, 12 TH được thực hiện (tuổi trung bình là<br /> Thuyên tắc động mạch nuôi tuyến tiền liệt 65,3 ± 6,81 tuổi, khoảng 56 - 83 tuổi) được chọn<br /> (TTMN-TTL) (PAE: prostatic artery tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn chọn vào là TH<br /> embolization) là phương pháp ít xâm hại nhưng TSLT-TTL có triệu chứng từ trung bình tới nặng<br /> hiệu quả trong kiểm soát triệu chứng của bệnh; điều trị nội thất bại hoặc là bí tiểu. Tất cả TH<br /> một trong số các phương pháp mới nhất. Pisco tham gia nghiên cứu đều ký vào phiếu đồng ý<br /> và cộng sự(5) bắt đầu nghiên cứu phương pháp thực hiện. Mục đích chủ yếu của nghiên cứu là<br /> TTMN-TTL trên 15 TH ở Bồ Đào Nha, cho thấy đánh giá sự thay đổi triệu chứng đường tiết niệu<br /> thực hiện thành công kỹ thuật này trên 14 TH dưới và theo dõi sau 1, 3 tháng. Tiêu chuẩn loại<br /> (92%) cho thấy được hiệu quả lâm sàng trong trừ: đang chảy máu tạng, giảm chức năng thận<br /> thời gian ngắn với ít biến chứng. TTMN-TTL (creatinine máu > 1,6 mg/dL), bệnh về thần kinh<br /> được cho là giúp cải thiện tốc độ dòng nước tiểu, được cho là ảnh hưởng đến bàng quang hoặc<br /> thể tích tuyến tiền liệt và chất lượng cuộc sống. tiền sử bệnh bàng quang thần kinh, ung thư<br /> Trong một nghiên cứu tiếp theo, Pisco và cộng tuyến tiền liệt.<br /> sự(7) đã thực hiện thành công kỹ thuật với tỷ lệ Kỹ thuật làm thuyên tắc<br /> 97%, 86 trong tổng số 89 TH. Hiệu quả trong thời<br /> Bệnh nhân nằm ngữa, tê tại chỗ vùng bẹn<br /> gian ngắn và trung bình tốt, với các TH được<br /> phải bằng 4 ml Lidocain 2%. Chọc kim động<br /> thuyên tắc với hạt thuyên tắc có kích thước nhỏ<br /> mạch đùi theo phương pháp Seldinger bằng bộ<br /> (kích thước trung bình 100-Microm và 200-<br /> thông nòng mạch máu 5F. Dụng cụ can thiệp: Bộ<br /> Microm polyvinyl alcohol) và có được hiệu quả<br /> thông nòng mạch máu 5F (Catheter sheath,<br /> trong thời gian dài. Trong một nghiên cứu trên<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 325<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Introducer II, 5F, Terumo), thông mạch máu 5F Phân tích thống kê<br /> (Cobra® C2, Terumo- 100cm), dây dẫn ái nước, Biến số IPSS, QoL, IIEF, Vttl và Qmax được<br /> kích thước 0,035” (Hydrophilic 0,035”), vi ống đánh giá tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng. Tham<br /> thông mạch máu 2,7 Fr (Microcatheter 2,7Fr, số thống kê được dung để tính giá trị P. Thang<br /> 110cm và dây dẫn 0,53 mm, dài 120cm, Progreat, điểm triệu chứng (IPSS) và thang điểm chất<br /> Terumo) dùng để chụp mạch máu và thuyên tắc lượng cuộc sống (QoL) được báo cáo với khoảng<br /> động mạch chọn lọc, thuốc cản quang Ultravist tin cậy 95%. Giá trị P=0,05 hoặc thấp hơn được<br /> ® (Ultravist ®- 300), các chất liệu gây tắc mạch cho là có ý nghĩa thống kê. Điểm triệu chứng<br /> khác được sử dụng đơn độc hay có thể kết hợp IPSS giảm xuống ít nhất 3 điểm được cho là có sự<br /> cùng các hạt được định cỡ: polyphosphazene cải thiện lâm sàng. Tất cả sự phân tích được thực<br /> microspheres 100-400 μm (Embosphere® / hiện bằng phần mềm SPSS 16.0.<br /> EmboGold®, Biosphere Medical Inc.-Merit<br /> KẾT QUẢ<br /> Medical Inc.,Rockland, MA, Hoa Kỳ; keo acrylic<br /> (N-butyl 2-cyanoacrylate, Glubran 2®, GEM Srl, Thuyên tắc động mạch tuyến tiền liệt được<br /> Viareggio, Ý) trộn với dầu ethiod (Lipiodol® thực hiện thành công trên 11 (91,67%) trường hợp<br /> Ultra-Fluid, Guerbet, Aulnay-sous-Bois, Pháp) (TH) trong tổng số 12 TH (91,67 %); thuyên tắc<br /> theo tỷ lệ 1: 3. mạch cả 2 bên được thực hiện thành công trên 8<br /> TH (66,67%), 3 TH thuyên tắc được 1 bên (25%).<br /> Làm thuyên tắc không thành công do sự bít tắch<br /> động mạch tuyến tiền liệt bởi các mảng xơ vữa.<br /> Phương pháp này đã có hiệu quả lâm sàng trên<br /> 11/12 TH (91,67%) sau 1 tháng, đánh giá cải thiện<br /> IPSS là 8,05 điểm sau 1 tháng (p < 0,0001) và đạt<br /> 10,22 điểm sau 3 tháng (p = 0,0003). QoL cải thiện<br /> sau 1 tháng (1,4 điểm; p = 0,0002), sau 3 tháng<br /> (2,54; p = 0,003). Điểm số IIEF cải thiện 19,4% sau 1<br /> tháng (p = 0,11), 23,5% sau 3 tháng (p = 0,72). Thể<br /> tích tuyến tiền liết sau 3 tháng giảm 32,41%.<br /> Không phát hiện các biến chứng nhẹ và nặng.<br /> Hình 1. Tuyến tiền liệt và mạch máu nuôi tuyến<br /> tiền liệt<br /> Bảng 1. Biến số trước và sau phẫu thuật<br /> Trước phẫu thuật Sau 1 tháng (n=11) Sau 3 tháng (n=11)<br /> Trung bình Trung bình Trung bình<br /> Tuổi 65,3 ± 6,81 56-83 65,3 ± 6,81 56 - 83 65,3 ± 6,81 56 - 83<br /> IPSS 31,35 ± 3,13 28-35 23,3 ± 4,25 18-29 21,13 ± 3,91 14 - 26<br /> QoL 5,79 ± 1,08 4-6 4,39 ± 1,12 4-5 3,25 ± 1,08 2-5<br /> IIEF 4,23 ± 3,24 2-8 10,05 ± 4,25 6-15 11,3 ± 4,12 6-15<br /> Vttl 92,07 ± 45,87 75-125 81,67 ± 38,23 72-116 62,23 ± 27,31 35-96<br /> Qmax 4,03 ± 2,4 0-6,8 7,54 ± 4,27 4-17 8,73 ± 5,25 6-19<br /> Kỹ thuật làm thuyên tắc thành công trên 11 liệt bởi các mảng xơ vữa. Phương pháp này đã<br /> (91,67%) trường hợp (TH) trong tổng số 12 TH có hiệu quả lâm sàng trên 11/12 TH (91,67%) sau<br /> (91,67 %), thuyên tắc mạch cả 2 bên được thực 1 tháng, đánh giá cải thiện IPSS là 9,4 điểm sau 1<br /> hiện thành công trên 8 TH (66,67%), 3 TH thuyên tháng (p < 0,0001) và đạt 12,6 điểm sau 3 tháng (p<br /> tắc được 1 bên (25%). Làm thuyên tắc không = 0,0003).<br /> thành công do sự bít tắch động mạch tuyến tiền<br /> <br /> <br /> 326 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Một TH được làm không thành công do bít trình theo dõi vẫn đang được tiếp tục, và các TH<br /> tắc động mạch tuyến tiền liệt 2 bên do xơ vữa. 9 sẽ được đánh gia lại sau 1 năm sau khi làm<br /> TH được cho xuất viện 3 ngày sau thủ thuật và 3 thuyên tắc. Hiện tại, loại chất để làm thuyên tắc,<br /> TH sau 5 ngày. Thời gian chiếu tia trung bình là hình cầu hoặc không hình cầu, thì chưa được<br /> 36,2 phút (khoảng: 20,5 -70,9 phút; 10 biết rõ. Kết quả từ nghiên cứu đối chứng ngẫu<br /> frames/giây), 55,923 mGy cm (5,689–339,676<br /> 2 nhiên về việc dùng phân tử gây thuyên tắc<br /> mGy cm ). Thời gian thực hiện thủ thuật trung<br /> 2 không có hình cầu kết luận rằng không có sự<br /> bình là 82 phút (khoảng 50-184 phút). khác biệt có ý nghĩa thống kê về hiệu quả giữa<br /> Biến chứng được phân loại theo Hội can phân tử nhỏ hơn và phân tử lớn hơn(2,12); tuy<br /> thiệp hình ảnh học. Không có biến chứng nhẹ nhiên thể tích tuyến tiền liệt giảm nhiều hơn khi<br /> hay nặng được ghi nhận. Không có TH bị đau sử dụng phân tử nhỏ hơn. Tuy nhiên, trong<br /> khi thủ thuật. Tất cả TH được cho xuất viện với nghiên cứu hiện tại sử dụng phân tử tròn<br /> điểm đau là 0/10. Khoảng 41,67% TH (5 trong số (Embosphere® / EmboGold®, Biosphere<br /> 12) bị tiểu nhiều lần thoáng qua (< 72 giờ) trong Medical Inc.-Merit Medical Inc.), không có TH bị<br /> vòng 3 ngày sau PAE. đau sau thủ thuật. Trái lại, kết quả từ Pisco và<br /> cộng sự(8) chỉ ra rằng 24% TH bị đau với việc<br /> BÀN LUẬN<br /> dùng phân tử không hình cầu, mặc dù sử dụng<br /> Kết quả sớm từ nghiên cứ chứng tỏ rằng<br /> trước thủ thuật 2 ngày và sau thủ thuật 7 ngày<br /> thuyên tắc mạch chọn lọc TSLT-TTL hiệu quả<br /> với naproxen và ketorolac.<br /> trong viêc làm giảm có ý nghĩa triệu chứng<br /> Tóm lại, kết quả sớm từ nghiên cứu xác định<br /> đường tiết niệu dưới dưới. Điểm số IPSS cải<br /> PAE là phương pháp an toàn và hiệu quả trong<br /> thiện trung bình 10,22 điểm trong vòng 3 tháng<br /> điều trị các triệu chứng đường tiết niệu dưới do<br /> tính từ khi bắt đầu. Khi so sánh với các kết quả<br /> TSLT-TTL ở nam giới. Các nghiên cứu trong<br /> của nhiều cuộc thử nghiệm về điều trị nội khoa,<br /> tương lai để cải thiện kỹ thuật nhằm cải thiện tính<br /> PAE cải thiện điểm IPSS gấp 2 lần(1,9). PAE chứng<br /> an toàn. Các nghiên cứu xa hơn, bao gồm đánh<br /> to sự cải thiện tương tự so với phương pháp cắt<br /> giá hiệu quả lâm sàng của các kỹ thuật khác nhau<br /> đốt nội soi TTL sử dụng năng lương điện đơn<br /> và các nghiên cứu so sánh chúng với các phương<br /> cực, lưỡng cực hay LASER(3).<br /> pháp điều trị chuẩn cần được thực hiện.<br /> Kết quả hiện tại cũng chứnng tỏ rằng PAE là<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> một phương pháp an toàn. Trong khi CĐNS có<br /> 1. AUA Practice Guidelines Committee (2003). AUA guideline<br /> tỷ lệ biến chứng là 5-15%(4), nghiên cứu về PAE on management of benign prostatic hyperplasia: diagnosis<br /> and treatment recommendations. J Urol; 170:530–547.<br /> thì chứng tỏ ít có các biến chứng thường xảy ra 2. Bilhim T, Pisco J, Campos PL, et al (2013). Does polyvinyl<br /> khi cắt đốt nội soi bao gồm chảy máu, rối loạn alcohol particle size change the outcome of prostatic arterial<br /> embolization for benign prostatic hyperplasia? Results from a<br /> khả năng tình dục, tiểu không tự chủ, hạ natri single-center randomized prospective study. J Vasc Interv<br /> máu(8). Trong một nghiên cứu khác, có 1 trong Radiol; 24(11):1595-602.<br /> 3. Dahlstrand C, Waldén M, Geirsson G, Pettersson S (1995).<br /> tổng số 300 trường hợp bị thiếu máu bàng quang Transurethral microwave thermotherapy versus transurethral<br /> resection for symptomatic benign prostatic obstruction: results<br /> khi thực hiện thuyên tắc mạch sai mục tiêu(6).<br /> of a prospective randomized study with 2 year follow-up. Br J<br /> Nghiên cứu hiện tại có hạn chế ở chỗ không Urol; 76:614–618.<br /> 4. Flanigan RC, Reda DJ, Wasson JH, et al (1998). 5-year<br /> thực hiện trong thời gian dài; tuy nhiên, quá outcome of surgical resection and watchful waiting for men<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 327<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> with moderately symptomatic benign prostatic hyperplasia: a results of short- and mid-term follow-up. Eur Radiol; 23:2561–<br /> Department of Veterans Affairs cooperative study. J Urol; 2572.<br /> 160:12. 9. Wei JT, Calhoun E, Jacobsen SJ (2005). Urologic diseases in<br /> 5. Pisco JM, Pinheiro LC, Bilhim T, et al (2011). Prostatic arterial America project: benign prostatic hyperplasia. J Urol; 173:1256–<br /> embolization to treat benign prostatic hyperplasia. J Vasc 1261.<br /> Interv Radiol; 22:11–19.<br /> 6. Pisco JM, Pinheiro LC, Bilhim T, et al (2011). Prostatic arterial<br /> embolization to treat benign prostatic hyperplasia. J Vasc Ngày nhận bài báo: 22/11/2017<br /> Interv Radiol; 22:11–19. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2017<br /> 7. Pisco J, Pinheiro LC, Bilhim T, et al (2013). Prostatic arterial<br /> embolization for benign prostatic hyperplasia: short- and Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br /> intermediate-term results. Radiology; 266:668–677.<br /> 8. Pisco JM, Rio Tinto H, Pinheiro LC, et al (2013). Embolisation<br /> of prostatic arteries as treatment of moderate to severe lower<br /> urinary symptoms (LUTS) secondary to benign hyperplasia:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 328 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2