Kết quả sớm hóa xạ trị đồng thời ung thư vòm mũi họng giai đoạn II - IVA tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm của hóa xạ trị đồng thời ung thư vòm mũi họng giai đoạn II - IVa tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả từ tháng 1/2021 đến tháng 6/2023 được tiến hành trên 45 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng (NPC) giai đoạn II - IVa được điều trị bằng hóa xạ trị đồng thời.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả sớm hóa xạ trị đồng thời ung thư vòm mũi họng giai đoạn II - IVA tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 KẾT QUẢ SỚM HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN II - IVA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Nguyễn Thành Lam1, Vi Trần Doanh2, Lê Duy Sơn3, Đỗ Đức Huy Hoàng3, Hà Mạnh Phương4 TÓM TẮT 15 hoàn thành hóa trị bổ trợ. Các triệu chứng được Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của hóa xạ cải thiện rõ rệt sau điều trị. Độc tính cấp trên hệ trị đồng thời ung thư vòm mũi họng giai đoạn II - tạo máu biểu hiện: hạ bạch cầu độ 1 và độ 2 là IVa tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 73,3%, độ 3 là 15,6%, độ 4 là 6,7%; hạ bạch cầu Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: trung tính độ 1 và độ 2 là 68,9%, độ 3 là 15,6%, Nghiên cứu mô tả từ tháng 1/2021 đến tháng độ 4 là 6,7%; hạ tiểu cầu độ 1 và độ 2 là 75,6%, 6/2023 được tiến hành trên 45 bệnh nhân ung thư và độ 3 là 2,2%; thiếu máu độ 1 và độ 2 là vòm mũi họng (NPC) giai đoạn II - IVa được 75,5%, độ 3 là 6,7%. Độc tính cấp ngoài hệ tạo điều trị bằng hóa xạ trị đồng thời. máu biểu hiện: nôn độ 1 và độ 2 là 82,2%, độ 3 Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là là 2,2%; viêm tuyến nước bọt độ 1 và độ 2 là 47,8 ± 11,6, 64,4% là nam. Tất cả bệnh nhân có 66,6%, độ 3 là 6,7%; viêm da độ 1 và độ 2 là chỉ số toàn trạng trước điều trị ≤ 1, 84,4% là ung 93,3%, độ 3 là 6,7%; viêm niêm mạc miệng độ 1 thư biểu mô không biệt hóa. 73,3% ung thư ở và độ 2 là 82,2%, độ 3 là 17,8%; sút cân độ 1 và giai đoạn III, 11,1% ở giai đoạn IVa và 15,6% ở độ 2 là 88,9%, rụng tóc độ 1 và độ 2 là 100%; giai đoạn II. Tất cả bệnh nhân được xạ trị điều không có độc tính cấp độ 4; chức năng gan và biến liều (IMRT) đủ 70Gy, phối hợp với truyền thận ít bị ảnh hưởng. cisplatin 100mg/m2 chu kỳ mỗi 3 tuần (có hoặc Kết luận: Bệnh nhân ung thư vòm mũi họng không hóa trị bổ trợ). Tỷ lệ đáp ứng tại u và hạch đáp ứng tốt với hóa xạ trị đồng thời sử dụng xạ là: 77,8% đáp ứng hoàn toàn, 22,2% đáp ứng một trị điều biến liều và cisplatin mỗi 3 tuần với độc phần sau 1 tháng kết thúc hóa xạ trị đồng thời; tính cấp ở mức chấp nhận được. 93,3% đáp ứng hoàn toàn, 6,7% đáp ứng một Từ khóa: Ung thư vòm mũi họng, hóa xạ trị phần sau 4 tháng kết thúc hóa xạ trị đồng thời và đồng thời, tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng của khối u rắn, tiêu chuẩn thuật ngữ chung cho các biến cố có hại. 1 ThS.BS. Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên 2 TS.BS. Giám đốc Trung tâm Ung Bướu, Bệnh SUMMARY viện Trung ương Thái Nguyên EARLY OUTCOMES OF 3 ThS.BS. Trung tâm Ung Bướu, Bệnh viện Trung CONCURRENT ương Thái Nguyên CHEMORADIOTHERAPY FOR 4 Điều dưỡng Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên NASOPHARYNGEAL CARCINOMA Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thành Lam WITH STAGE II – IVa IN THAI Email: lamthanhnguyen2008@gmail.com NGUYEN NATIONAL HOSPITAL Ngày nhận bài: 16/8/2023 Objectives: To evaluate early outcomes of Ngày phản biện: 15/9/2023 concurrent chemoradiotherapy for Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 117
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 nasopharyngeal carcinoma with stage II - IVa in mucositis was 17.8%; grade 1 and grade 2 weight Thai Nguyen National Hospital. loss were 88.9%; grade 1 and grade 2 hair loss Materials and method: A descriptive study were 100%; without grade 4 acute toxicities from January 2021 to June 2023 was conducted outside hematopoietic system; liver and kidney on 45 NPC patients with stage II - IVa treated by funtion were less affected. concurrent chemoradiotherapy. Conclusion: Patients with nasopharyngeal Results: The mean age of patients was 47.8 carcinoma respond well to concurrent ± 11.6, 64.4% were male. Before the treatment, chemoradiotherapy using IMRT plus high doses all of them had PS ≤ 1. 84.4% were of triweekly cisplatin with acute toxicities of undifferentiated carcinoma. 73.3% regimen are acceptable. nasopharyngeal carcinoma were with stage III, Keywords: Nasopharyngeal carcinoma 11.1% were with stage IVa and 15.5% were with (NPC), concurrent chemoradiotherapy (CCRT), stage II. All patients received dose of 70Gy response evaluation criteria in solid tumors IMRT in combination with cisplatin 100mg/m2 (RECIST), common terminology criteria for every 3 weeks (with or without adjuvant adverse events (CTCAE). chemotherapy). The rate of response at target tumor and lymph node were: 77.8% complete I. ĐẶT VẤN ĐỀ response, 22.2% partial response after 1 month of Ung thư vòm mũi họng (NPC) là bệnh lý finishing concurrent chemoradiotherapy; 93.3% ác tính của tế bào niêm mạc vòm mũi họng. complete response, 6.7% partial response after 4 Theo GLOBOCAN 2020, bệnh chiếm 5% months finishing concurrent chemoradiotherapy trong các loại ung thư, đứng hàng thứ 3 trong and completion of adjuvant chemotherapy. các ung thư vùng đầu cổ, tại Việt Nam, bệnh Symptoms improved significantly after the đứng hàng thứ 6 ở nam giới và hàng thứ 9 ở treatment. Acute toxicities in hematopoietic nữ giới trong các bệnh ung thư nói chung. system manifested as: grade 1 and grad 2 Độ tuổi hay gặp là 30 - 50. Các triệu chứng leukopenia were 73.3%, grade 3 and grade 4 ban đầu của bệnh thường biểu hiện tương đối leukopenia were 15.6% and 6.7% respectively; nghèo nàn và biểu hiện ở cơ quan khác nên grade 1 and grade 2 neutropenia were 68.9%, khó phát hiện và chẩn đoán sớm. Tuy vậy, grade 3 and grade 4 neutropenia were 15.6% and tiên lượng chung của ung thư vòm mũi họng 6.7% respectively; grade 1 and grade 2 được cải thiện trong vài thập kỷ gần đây nhờ thrombocytopenia were 75.6%, grade 3 những tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị và thrombocytopenia was 2.2%; grade 1 and grade 2 quản lý bệnh. Chỉ định điều trị phụ thuộc vào anemia were 75.5%, grade 3 anemia was 6.7%. giai đoạn bệnh, loại mô bệnh học, thể trạng Acute toxicities outside hematopoietic system chung của người bệnh. Ung thư vòm mũi manifested as: grade 1 and grade 2 vomiting họng nhạy cảm với cả xạ trị và hóa trị, trong were 82.2%, grade 3 vomiting was 2.2%; grade đó, xạ trị được coi là phương pháp chính. 1, and grade 2 parotid gland inflammation were Theo hướng dẫn thực hành điều trị của Hiệp 66.6%, grade 3 parotid gland inflammation was hội đầu cổ châu Âu, Hiệp hội ung thư châu 6.7%; grade 1 and grade 2 dermatitis were Âu, Hiệp hội xạ trị và ung thư châu Âu cũng 93.3%, grade 3 dermatitis was 6.7%; grade 1 and như hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ grade 2 oral mucositis were 82.2%, grade 3 oral Y tế, việc phối hợp hóa xạ trị đồng thời có 118
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 hoặc không kết hợp với hóa trị bổ trợ được 2.2. Phương pháp nghiên cứu áp dụng cho bệnh ở giai đoạn II - IVa[1,5]. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nhiều nghiên cứu của các tác giả đã tổng kết Nghiên cứu mô tả. rằng xạ trị 3D hoặc xạ trị điều biến liều phối 2.2.2. Chọn mẫu: hợp đồng thời với hóa trị cho ung thư vòm Chọn mẫu thuận tiện và có chủ đích. mũi họng giai đoạn III, IVa đạt hiệu quả điều 2.3. Các bước tiến hành trị và ít tác dụng không mong muốn[2,3,4]. - Thu thập các chỉ số ở bệnh nhân trước Tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, điều trị: Tuổi, giới, chỉ số toàn trạng, triệu từ tháng 1/2021 khi máy xạ trị gia tốc được chứng cơ năng, thực thể, cận lâm sàng, giai đưa vào sử dụng, chúng tôi đã áp dụng phác đoạn bệnh, thể mô bệnh học... đồ hóa xạ trị đồng thời cho nhiều bệnh nhân - Khi bệnh nhân đủ tiêu chuẩn, tiến hành ung thư vòm mũi họng giai đoạn II - IVa và hóa xạ trị đồng thời: thu được những kết quả khả quan. + Xạ trị bằng máy gia tốc Elekta với kỹ Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này thuật xạ trị điều biến liều. Tổng liều xạ trị nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm hóa xạ vào u và hạch di căn là 70Gy, vùng hạch trị đồng thời ung thư vòm mũi họng giai nguy cơ cao và nguy cơ thấp lần lượt là đoạn II - IVa tại Bệnh viện Trung ương Thái 59,4Gy và 54Gy. Nguyên. + Hóa trị: truyền cisplatin 100mg/m2 ngày 1, 22, 43; trước xạ trị ≥ 6 giờ. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Bệnh nhân sau hóa xạ trị đồng thời nếu 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm đáp ứng kém, còn tổn thương ung thư, được nghiên cứu tiến hành hóa trị bổ trợ bằng phác đồ CF: Bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư Cisplatin liều 80mg/m2 ngày 1, 5- vòm mũi họng (bằng kết quả mô bệnh học), fluorouracil 1000mg/m2 ngày 1 - 4, 3 chu kỳ giai đoạn II (T2), III, IVa theo AJCC 8th mỗi 28 ngày. 2017, được điều trị tại Trung tâm Ung Bướu - Trong thời gian hóa xạ trị nếu bệnh - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ nhân xuất hiện độc tính cấp > độ 2, chỉ số tháng 1/2021 đến tháng 6/2023. toàn trạng > 2 thì thì điều trị triệu chứng cho * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: đỡ và giảm liều hóa trị ở chu kỳ tiếp theo; - Bệnh nhân tuổi ≥ 18, có chỉ số toàn nếu độc tính cấp trên hệ tạo huyết độ 4, độc trạng PS ≤ 2. tính cấp ngoài hệ tạo huyết ≥ độ 3, chỉ số - Bệnh nhân được điều trị lần đầu. toàn trạng > 3 thì tạm dừng cả xạ trị để điều - Bệnh nhân không có chống chỉ định của trị triệu chứng, sau đó tiếp tục điều trị nếu tốt hóa xạ trị đồng thời. lên. Có thể dừng hóa trị và tiếp tục xạ trị nếu - Bệnh nhân được theo dõi đầy đủ, có đủ độc tính cấp ≤ độ 2. hồ sơ, đồng ý tham gia nghiên cứu. - Đánh giá kết quả: Đáp ứng tại khối u, * Tiêu chuẩn loại trừ: hạch, thay đổi các triệu chứng, toàn trạng sau - Bệnh nhân có các bệnh nội khoa nặng. 1 tháng, 4 tháng, độc tính cấp trên hệ tạo - Bệnh nhân bỏ dở điều trị không phải lý máu và ngoài hệ tạo máu. do chuyên môn. * Đánh giá đáp ứng tổn thương đích của - Bệnh nhân không theo dõi được đầy đủ. khối u rắn và hạch sau điều trị theo tiêu 119
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 chuẩn RECIST 1.1 của Cơ quan nghiên cứu tương đối). Hoặc có một hay nhiều tổn điều trị ung thư châu Âu, Viện nghiên cứu thương mới. Hoặc tiến triển rõ rệt của các ung thư Hoa Kỳ và Canada năm 2009[6]: tổn thương không đích. - Đáp ứng hoàn toàn (CR): Tất cả các tổn * Đánh giá độc tính cấp tại cơ quan tạo thương đích biến mất. Tất cả các hạch đều máu và ngoài cơ quan tạo máu theo CTCAE giảm kích thước < 1cm theo trục ngắn. v4.03 năm 2010 của Viện Ung thư quốc gia Không xuất hiện tổn thương mới. Hoa Kỳ[7]. - Đáp ứng một phần (PR): Giảm tổng 2.4. Xử lý số liệu đường kính dài nhất của các tổn thương đích Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 for ≥ 30%. Mất hoặc không thay đổi các tổn Windows. thương không đích. Không có tổn thương 2.5. Đạo đức nghiên cứu mới. Nghiên cứu được tiến hành sau khi được - Bệnh không thay đổi (SD): Tất cả các chấp thuận của Hội đồng đạo đức Bệnh viện trường hợp còn lại. Trung ương Thái Nguyên (công văn số - Bệnh tiến triển (PD): Tăng tổng đường 1326/HĐĐĐ-BVTWTN ngày 27/12/2021). kính dài nhất của các tổn thương đích ≥ Bệnh nhân được giải thích kỹ. Thông tin của 0,5cm (giá trị tuyệt đối) và ≥ 20% (giá trị bệnh nhân được giữ bí mật. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Tuổi, giới, chỉ số toàn trạng, thể mô bệnh học của bệnh nhân trước điều trị Chỉ số nghiên cứu Bệnh nhân (n = 45) Trung bình 47,8 ± 11,6 Tuổi Thấp nhất - Cao nhất 26 - 73 Giới Nam - Nữ 29 (64,4%) - 16 (35,6%) 0 19 (42,2%) Chỉ số toàn trạng (PS) 1 26 (57,8%) Ung thư biểu mô không biệt hóa 38 (84,4%) Thể mô bệnh học Ung biểu mô không sừng hóa 7 (15,6%) Bệnh nhân nam hay gặp hơn nữ. Tuổi trung bình là 47,8 ± 11,6. 100% bệnh nhân có chỉ số toàn trạng ≤ 1. Thể ung thư biểu mô không biệt hóa là đa số (84,4%). Bảng 2. Triệu chứng hay gặp của bệnh nhân trước điều trị Triệu chứng Bệnh nhân (n = 45) Tỷ lệ % Hạch cổ 44 97,8 Ngạt mũi 35 77,8 Ù tai 34 75,6 Đau đầu 26 57,8 Chảy máu mũi 29 64,4 Hạch cổ là triệu chứng gặp nhiều nhất (97,8%), các triệu chứng khác biểu hiện ở tai mũi họng (ngạt mũi, ù tai…), đau đầu cũng hay gặp trên bệnh nhân. 120
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 3. Xếp loại TNM và giai đoạn bệnh ở bệnh nhân trước điều trị (UICC/AJCC 2017) Giai đoạn Số bệnh nhân (n = 45) Tỷ lệ % T2 20 44,4 T T3 22 48,9 T4 3 6,7 N0 1 2,2 N1 10 22,2 N N2 32 71,1 N3 2 4,4 M M0 45 100 II 7 15,6 Giai đoạn bệnh III 33 73,3 IVa 5 11,1 Khám lâm sàng phối hợp với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thấy 100% bệnh nhân chưa có di căn xa; 93,3% khối u ở giai đoạn T2, T3; 71,1% hạch cổ ở giai đoạn N2. Bệnh ở giai đoạn III có tỷ lệ cao nhất (73,3%), 15,6% ở giai đoạn II (T2). Bảng 4. Đặc điểm điều trị Đặc điểm điều trị Số trường hợp Tỷ lệ % Xạ trị đủ liều 70Gy 45 100 Đủ liều 3 chu kỳ 35 77,8 Hóa trị đồng thời Giảm liều sau chu kỳ 1, 2 10 22,2 3 chu kỳ 4 8,9 Hóa trị bổ trợ cisplatin + 2 chu kỳ 2 4,4 5-fluorouracil 1 chu kỳ 4 8,9 100% bệnh nhân xạ trị đủ liều 70Gy, 77,8% bệnh nhân hóa trị đồng thời đủ liều 3 chu kỳ, 77,8% bệnh nhân không cần hóa trị bổ trợ (22,2% có hóa trị bổ trợ PF). Bảng 5. Thay đổi một số triệu chứng, toàn trạng sau kết thúc hóa xạ trị đồng thời Trước điều trị Sau 1 tháng Sau 4 tháng Triệu chứng, toàn trạng n % n % n % Ngạt mũi 37 82,2 5 11,1 3 6,7 Ù tai 35 77,8 4 8,9 1 2,2 Đau đầu 26 57,8 2 4,4 0 0 Chảy máu mũi 29 64,4 0 0 0 0 0 19 42,2 7 15,6 12 26,7 Chỉ số toàn 1 26 57,8 27 60 31 68,9 trạng 2 0 0 11 24,4 2 4,4 Các triệu chứng đều hết hoặc giảm rõ rệt. Sau kết thúc hóa xạ trị đồng thời 1 tháng, 60% bệnh nhân có chỉ số toàn trạng là 1, một số có chỉ số toàn trạng kém hơn (24,4% là 2), nhưng cải thiện rõ sau 4 tháng khi đã kết thúc hóa trị bổ trợ (4,4% là 2). 121
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Bảng 6. Đáp ứng sau kết thúc hóa xạ trị đồng thời 1 tháng U nguyên phát Hạch di căn U và hạch di căn Đáp ứng n % n % n % Đáp ứng hoàn toàn 35 77,8 37 82,2 35 77,8 Đáp ứng một phần 10 22,2 8 17,8 10 22,2 Bệnh không thay đổi 0 0 0 0 0 0 Bệnh tiến triển 0 0 0 0 0 0 77,8% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, số còn lại đáp ứng một phần liệu trình điều trị. Không có trường hợp nào không đáp ứng hoặc bệnh tiến triển. Bảng 7. Đáp ứng sau kết thúc hóa xạ trị đồng thời 4 tháng và dừng hóa trị bổ trợ U nguyên phát Hạch di căn U và hạch di căn Đáp ứng n % n % n % Đáp ứng hoàn toàn 42 93,3 43 95,6 42 93,3 Đáp ứng một phần 3 6,7 2 4,4 3 6,7 Bệnh không thay đổi 0 0 0 0 0 0 Bệnh tiến triển 0 0 0 0 0 0 Sau kết thúc hóa xạ trị đồng thời 4 tháng, tỷ lệ đáp ứng tăng lên: có 93,3% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, 6,7% đáp ứng một phần liệu trình điều trị. Không có trường hợp không đáp ứng hoặc bệnh tiến triển. Bảng 8. Liên quan giữa đáp ứng sau kết thúc hóa xạ trị 1 tháng với giai đoạn bệnh Giai đoạn bệnh Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng một phần Tổng p Giai đoạn II 7 0 7 Giai đoạn III, IVa 28 10 38 0,148 Tổng 35 10 45 Bệnh nhân ở giai đoạn II đáp ứng với hóa xạ trị đồng thời tốt hơn bệnh nhân ở giai đoạn III và IVa chưa có ý nghĩa thống kê. Bảng 9. Độc tính cấp trên hệ tạo máu và chức năng gan, thận Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độc tính n % n % n % n % n % Hạ bạch cầu 2 4,4 19 42,2 14 31,1 7 15,6 3 6,7 Hạ bạch cầu trung tính 4 8,9 15 33,3 16 35,6 7 15,6 3 6,7 Hạ tiểu cầu 10 22,2 17 37,8 17 37,8 1 2,2 0 0 Thiếu máu 8 17,8 20 44,4 14 31,1 3 6,7 0 0 Tăng creatinin máu 37 82,2 8 17,8 0 0 0 0 0 0 Tăng AST, ALT máu 31 68,9 12 26,7 2 4,4 0 0 0 0 Hạ bạch cầu và hạ bạch cầu trung tính gặp nhiều ở độ 1 và 2, 22,3% ở độ 3 và 4; thiếu máu, giảm tiểu cầu đa số ở độ 1 và 2. Chức năng gan, thận ít bị ảnh hưởng. 122
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 10. Độc tính cấp ngoài hệ tạo máu Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độc tính n % n % n % n % n % Nôn 7 15,6 15 33,3 22 48,9 1 2,2 0 0 Viêm tuyến nước bọt 12 26,7 19 42,2 11 24,4 3 6,7 0 0 Viêm da 0 0 23 51,1 19 42,2 3 6,7 0 0 Viêm niêm mạc miệng 0 0 11 24,4 26 57,8 8 17,8 0 0 Rụng tóc 0 0 28 62,2 17 37,8 0 0 0 0 Sút cân 5 11,1 21 46,7 19 42,2 0 0 0 0 Không gặp độc tính độ 4. Đa số gặp độc Âu (ESTRO) và hướng dẫn chẩn đoán và [5] tính độ 1 và 2. Độc tính độ 3 gặp ít, thường điều trị của Bộ Y tế[1]: Hóa xạ trị đồng thời, là viêm da, niêm mạc miệng, viêm tuyến có hoặc không hóa trị bổ trợ. Trong khi đó, nước bọt (tuyến mang tai), nôn. bệnh nhân trong nghiên cứu của Hoàng Đào Chinh[2], Trịnh Lê Huy[3], Bùi Vinh Quang[4] IV. BÀN LUẬN đều ở giai đoạn III - IVa/IVb (số bệnh nhân ở 4.1. Đặc điểm điều trị giai đoạn muộn nhiều). Tất cả bệnh nhân Trong 45 bệnh nhân chúng tôi nghiên trong nghiên cứu của các tác giả này đều cứu, nam chiếm 64,4% (nam: nữ = 4:1), tuổi được xạ trị đủ liều, đủ 3 chu kỳ hóa trị đồng trung bình là 47,8 ± 11,6, 100% có chỉ số thời cisplatin mỗi 3 tuần và 1 - 3 chu kỳ hóa toàn trạng ≤ 1, 84,4% là ung thư biểu mô thể trị bổ trợ bằng cisplatin phối hợp với 5- không biệt hóa, ở giai đoạn II - IVa (15,6% fluorouracil (PF). bệnh nhân ở giai đoạn II, chỉ 11,1% bệnh 4.2. Đáp ứng điều trị nhân ở giai đoạn IVa). Tất cả 45 bệnh nhân Sau kết thúc hóa xạ trị đồng thời 1 tháng, của chúng tôi đều được xạ trị bằng máy gia đa số bệnh nhân đều giảm hoặc hết các triệu tốc với kỹ thuật điều biến liều đủ liều 70Gy chứng cơ năng, chỉ số toàn trạng ở một số và kết hợp hóa trị đồng thời đủ 3 chu kỳ bệnh nhân có kém hơn (1 hoặc 2 điểm); sau 4 cisplatin nhưng trong đó có 10 bệnh nhân tháng kết thúc hóa xạ trị đồng thời, các triệu (22,2%) phải giảm liều cisplatin sau chu kỳ 1 chứng cơ năng tiếp tục tốt hơn, chỉ số toàn hoặc 2 chủ yếu do độc tính độ 3, độ 4 trên hệ trạng cải thiện nhiều. Đánh giá sau 1 tháng tạo máu. Hóa trị bổ trợ bằng cisplatin và 5- khi bệnh nhân hoàn thành liệu trình hóa xạ trị fluorouracil được thực hiện cho 5 bệnh nhân đồng thời ở 45 bệnh nhân, chúng tôi thấy: 35 ung thư giai đoạn IVa và 5 bệnh nhân ung bệnh nhân (77,8%) đáp ứng hoàn toàn, 10 thư giai đoạn III có đáp ứng một phần sau bệnh nhân (22,2%) đáp ứng một phần. Đánh hóa xạ trị đồng thời 1 tháng, trong đó 4 bệnh giá sau 4 tháng, khi bệnh nhân hoàn thành nhân hoàn thành 3 chu kỳ, 2 bệnh nhân hoàn hết liệu trình hóa trị bổ trợ, chúng tôi thấy: thành 2 chu kỳ và 4 bệnh nhân hoàn thành 1 42 bệnh nhân (93,3%) đáp ứng hoàn toàn, 3 chu kỳ. Chúng tôi đã thực hiện phác đồ theo bệnh nhân (6,7%) đáp ứng một phần. Không hướng dẫn thực hành điều trị của Mạng ung có trường hợp nào không đáp ứng hoặc bệnh thư quốc gia Hoa Kỳ (NCCN), Hiệp hội đầu tiến triển trong các thời gian đó. Hoàng Đào cổ châu Âu (EHNS), Hiệp hội ung thư châu Chinh nghiên cứu trên 57 bệnh nhân ung thư Âu (ESMO), Hiệp hội xạ trị và ung thư châu giai đoạn III - IVb ở Bệnh viện K được xạ trị 123
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 bằng kỹ thuật điều biến liều, hóa trị đồng cầu trung tính độ 1, độ 2, độ 3 và độ 4 tương thời 3 chu kỳ mỗi 3 tuần và hoàn thành 1 - 3 ứng là 33,3%, 35,6%, 15,6% và 6,7%; hạ chu kỳ hóa trị bổ trợ PF, thu được kết quả: tiểu cầu độ 1, độ 2 và độ 3 tương ứng là sau kết thúc hóa xạ trị 1 tháng, tỷ lệ đáp ứng 37,8%, 37,8% và 2,2%; thiếu máu độ 1, độ 2 hoàn toàn là 75,4%, đáp ứng một phần là và độ 3 tương ứng là 44,4%, 31,1% và 6,7%. 24,6%; sau kết thúc xạ trị 4 tháng và dừng Nôn độ 1, độ 2 và độ 3 tương ứng là 33,3%, hóa trị bổ trợ, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 48,9% và 2,2%; viêm tuyến nước bọt độ 1, 96,5%, đáp ứng một phần là 3,5%[2]. Bùi độ 2 và độ 3 tương ứng là 42,2%, 24,4% và Vinh Quang đánh giá trên 56 bệnh nhân ung 6,7%; viêm da vùng tia xạ độ 1, độ 2 và độ 3 thư giai đoạn III – IV (M0) ở Bệnh viện K tương ứng là 51,1%, 42,2% và 6,7%; viêm được xạ trị bằng kỹ thuật xạ trị 3D-CRT, niêm mạc miệng độ 1, độ 2 và độ 3 tương hoàn thành 3 đợt hóa trị đồng thời mỗi 3 tuần ứng là 24,4%, 57,8% và 17,8%; sút cân độ 1 và 3 chu kỳ hóa trị bổ trợ PF, đã chỉ ra tỷ lệ là 46,7%, độ 2 là 42,2%; rụng tóc độ 1 là đáp ứng hoàn toàn là 89,3%, đáp ứng một 62,2%, độ 2 là 37,8%; chức năng gan, thận ít phần là 10,7%[4]. Trịnh Lê Huy và cộng sự bị ảnh hưởng và ảnh hưởng nhẹ. Hoàng Đào thấy trong 42 bệnh nhân ung thư giai đoạn III Chinh ghi nhận: Độc tính cấp trên hệ tạo máu - IVa ở Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An được là 24,6% ở độ 1, 38,6% ở độ 2, 28,1% ở độ xạ trị bằng kỹ thuật điều biến liều, hoàn 3, 8,8% ở độ 4 (trong đó hạ bạch cầu độ 1, thành 3 chu kỳ hóa trị mỗi 3 tuần, tỷ lệ đáp độ 2, độ 3 và độ 4 tương ứng là 29,8%, ứng hoàn toàn là 76,2%, đáp ứng một phần là 35,1%, 28,1% và 5,3%; hạ bạch cầu hạt độ 1, 23,8%; sau hoàn thành 1 chu kỳ hóa trị bổ độ 2, độ 3 và độ 4 tương ứng là 15,8%, trợ PF, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 85,7%, đáp 26,3%, 19,3% và 8,8%; hạ huyết sắc tố độ 1, ứng một phần là 14,3%[3]. Đặc điểm bệnh độ 2 và độ 3 tương ứng là 59,6%, 24,6% và nhân từng nghiên cứu của chúng tôi và mỗi 1,8%; hạ tiểu cầu độ 1, độ 2 và độ 3 tương tác giả khác nhau, hóa xạ trị đồng thời và ứng là 35,1%, 0% và 1,8%). Độc tính cấp hóa trị bổ trợ cũng có khác nhau nên tỷ lệ ngoài hệ tạo máu là 5,3% ở độ 1, 66,7% ở độ đáp ứng cũng khác nhau. Dù vậy, tất cả bệnh 2, 26,3% ở độ 3, 1,8% ở độ 4 (trong đó sụt nhân ở các nghiên cứu đều có tỷ lệ đáp ứng cân độ 1, độ 2 và độ 3 tương ứng là 59,6%, hoàn toàn khá cao, còn lại đáp ứng một phần, 22,8% và 10,5%; viêm da độ 1, độ 2 và độ 3 chưa thấy trường hợp không đáp ứng và bệnh tương ứng là 77,2%, 19,3% và 3,5%; viêm tiến triển trong thời gian theo dõi đến sau kết niêm mạc miệng độ 1, độ 2 và độ 3 tương thúc hóa trị bổ trợ. ứng là 15,8%, 64,9% và 19,3%; nôn độ 1, độ 4.3. Độc tính cấp sau điều trị 2 và độ 3 tương ứng là 50,9%, 15,8% và 8,8 Trong tất cả số bệnh nhân được tiến hành %; buồn nôn độ 1, độ 2 và độ 3 tương ứng là hóa xạ trị đồng thời, hóa trị bổ trợ, chúng tôi 56,1%, 21,1% và 8,8%; rụng tóc độ 1 là không gặp độc tính độ 5 (tử vong), độc tính 50,9%, độ 2 là 49,1%; tê bì tay chân độ 1, độ độ 4 chỉ gặp ở hệ tạo máu, đa số gặp độc tính 2 và độ 3 tương ứng là 61,4%, 22,8% và độ 1 và độ 2 ở hệ tạo máu và ngoài hệ tạo 1,8%; tăng creatinin máu độ 1 là 21%, độ 2 máu, độc tính độ 3 và độ 4 ít gặp. Cụ thể: Hạ là 1,8%; tăng GOT, GPT độ 1, độ 2, độ 3 và bạch cầu độ 1, độ 2, độ 3 và độ 4 tương ứng độ 4 tương ứng là 50,9%, 7%, 1,8% và 1,8%) là 42,2%, 31,1%, 15,6% và 6,7%; hạ bạch [2]. Bùi Vinh Quang báo cáo: Độc tính cấp ở 124
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 hệ tạo máu biểu hiện: Hạ bạch cầu độ 1, độ tiếp tục nghiên cứu thêm. Nghiên cứu của 2, độ 3 và độ 4 tương ứng là 26,8%, 28,6%, chúng tôi cũng góp phần khẳng định sự đáp 3,6% và 1,8%; hạ bạch cầu hạt độ 1, độ 2 và ứng tốt của ung thư vòm mũi họng với hóa độ 3 tương ứng là 25%, 12,5%, và 5,4%; hạ xạ trị đồng thời sử dụng xạ trị điều biến liều huyết sắc tố độ 1, độ 2 và độ 3 tương ứng là và cisplatin mỗi 3 tuần cùng với độc tính 41,1%, 7,1% và 1,8%; hạ tiểu cầu độ 1 là chấp nhận được. Xin Tian và cộng sự tổng 8,9%, độ 2 là 3,6%. Độc tính ngoài hệ tạo kết 2305 bệnh nhân của 8 nghiên cứu đã kết máu biểu hiện: viêm tuyến nước bọt độ 1, độ luận rằng: Không có khác biệt giữa bệnh 2 và độ 3 tương ứng là 5,4%, 83,9% và nhân điều trị bằng cisplatin liều cao mỗi 3 10,7%; viêm da độ 1, độ 2, độ 3 và độ 4 tuần so với cisplatin hàng tuần về đáp ứng tương ứng là 7,1%, 46,4%, 41,1% và 5,4%; hoàn toàn, sống thêm toàn bộ, sống thêm viêm niêm mạc miệng độ 1, độ 2, độ 3 và độ không bệnh, sống thêm không tái phát tại chỗ 4 tương ứng là 5,4%, 53,6%, 39,2% và 1,8%; - tại vùng, sống thêm không di căn xa cũng nôn độ 1, độ 2 và độ 3 tương ứng là 37,5%, như các độc tính nôn/buồn nôn, viêm da, 14,3% và 8,9%; sút cân độ 1, độ 2 và độ 3 viêm niêm mạc miệng, độc tính trên thận ở tương ứng là 41,1%, 33,9% và 3,6%; rụng độ ≥ 3. Những bệnh nhân dùng cisplatin tóc độ 1: 3,6%; độc tính trên thận độ 1 là hàng tuần có nguy cơ có độc tính trên hệ tạo 5,4%; độc tính trên gan độ 1 là 10,7%[4]. Như máu cao hơn so với những bệnh nhân dùng vậy, độc tính hạ bạch cầu độ 3 của bệnh nhân cisplatin liều cao mỗi 3 tuần. Cả 2 phương chúng tôi có thấp hơn bệnh nhân của Hoàng pháp điều trị đều được khuyến cáo sử dụng Đào Chinh nhưng cao hơn bệnh nhân của để hóa xạ trị đồng thời cho bệnh nhân ung Bùi Vinh Quang; độc tính trên da và niêm thư vòm mũi họng tiến triển tại chỗ, tại mạc độ 3 và độ 4 ở bệnh nhân của chúng tôi vùng[8]. và Hoàng Đào Chinh thấp hơn bệnh nhân của Bùi Vinh Quang - có thể do xạ trị bằng kỹ V. KẾT LUẬN thuật điều biến liều ít làm tổn thương vùng Nghiên cứu từ tháng 1/2021 đến tháng da, niêm mạc hơn so với kỹ thuật xạ trị 3D. 6/2023 trên 45 bệnh nhân ung thư vòm mũi Các tác giả báo cáo các độc tính cấp khác họng được điều trị hóa xạ trị đồng thời sử nhau do việc chọn bệnh nhân và việc thực dụng kỹ thuật điều biến liều và cisplatin liều hiện, hoàn thành liệu trình hóa xạ trị đồng cao mỗi 3 tuần tại Bệnh viện Trung ương thời, xạ trị bổ trợ có khác nhau, ảnh hưởng Thái Nguyên thu được kết quả: của riêng từng cá thể cũng khác nhau. Tuy Tuổi trung bình của bệnh nhân là 47,8 ± vậy, các nghiên cứu đều chỉ ra rằng đa số gặp 11,6, 64,4% là nam. 100% bệnh nhân có chỉ độc tính độ 1, độ 2 ở trên và ngoài cơ quan số toàn trạng trước điều trị ≤ 1. 84,4% là ung tạo máu, độc tính độ 3, 4 ít gặp. thư biểu mô không biệt hóa. 73,3% ung thư ở Tuy vậy, do thời gian theo dõi sau điều giai đoạn III, 11,1% ở giai đoạn IVa và trị còn ngắn, số lượng bệnh nhân chưa nhiều 15,5% ở giai đoạn II. nên chúng tôi chưa đánh giá được các độc Tất cả bệnh nhân được xạ trị đủ liều tính muộn, thời gian sống thêm, tỷ lệ tái phát, 70Gy phối hợp với truyền cisplatin di căn với thời gian theo dõi dài, các yếu tố 100mg/m2 chu kỳ mỗi 3 tuần (có hoặc không ảnh hưởng đến kết quả điều trị... Vì thế cần có hóa trị bổ trợ). Tỷ lệ đáp ứng tại u và hạch 125
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 sau kết thúc hóa xạ trị đồng thời 1 tháng là: học. Trường đại học Y Hà Nội. 2022; 39 - 77,8% đáp ứng hoàn toàn, 22,2% đáp ứng 94. một phần. Tỷ lệ đáp ứng tại u và hạch sau kết 3. Huy Trịnh Lê, Vinh Nguyễn Văn. Kết quả thúc hóa xạ trị đồng thời 4 tháng và hoàn sớm xạ trị điều biến liều kết hợp hóa trị đồng thành hóa trị bổ trợ là: 93,3% đáp ứng hoàn thời ung thư vòm mũi họng giai đoạn III - toàn, 6,7% đáp ứng một phần. Các triệu IVa. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022; 511(1): chứng được cải thiện rõ rệt sau điều trị, chỉ 194 - 198. số toàn trạng ở bệnh nhân sau 4 tháng hóa xạ 4. Quang Bùi Vinh. Nghiên cứu điều trị ung trị đồng thời không ảnh hưởng đáng kể. Độc thư vòm họng giai đoạn III, IV (M0) bằng tính cấp trên hệ tạo máu biểu hiện: hạ bạch phối hợp hóa xạ trị gia tốc 3 chiều theo hình cầu độ 1 và độ 2 là 73,3%, độ 3 là 15,6%, độ dạng khối u. Luận án tiến sĩ y học. Trường 4 là 6,7%; hạ bạch cầu trung tính độ 1 và độ đại học Y Hà Nội, 2012; 44 - 81. 2 là 68,9%, độ 3 là 15,6%, độ 4 là 6,7%; hạ 5. Chan AT, Gregoire V, Lefebvre JL, et al. tiểu cầu độ 1 và độ 2 là 75,6%, độ 3 là 2,2%; Nasopharyngeal cancer: EHNS-ESMO- thiếu máu độ 1 và độ 2 là 75,5%, độ 3 là ESTRO clinical practice guidelines for 6,7%. Độc tính cấp ngoài hệ tạo máu biểu diagnosis, treatment and follow-up. Ann hiện: nôn độ 1 và độ 2 là 82,2%, độ 3 là Oncol, 2012; 23(7); 83 - 85. 2,2%; viêm tuyến nước bọt độ 1 và độ 2 là 6. Eisenhauer EA, Therass P, Bogaerts J, et 66,6%, độ 3 là 6,7%; viêm da độ 1 và độ 2 là al. New response evaluation criteria in solid 93,3%, độ 3 là 6,7%; viêm niêm mạc miệng tumours: revised RECIST guideline (version độ 1 và độ 2 là 82,2%, độ 3 là 17,8%; sút cân 1.1). Practice guideline. European journal of độ 1 và độ 2 là 88,9%; rụng tóc độ 1 và độ 2 cancer, 2009; 45(2); 228 - 247.c là 100%; không có độc tính cấp ngoài hệ tạo 7. Intistute NC. Common Terminology máu độ 4; chức năng gan, thận rất ít bị ảnh Criteria for Adverse Events (CTCAE) v4.03. hưởng và ảnh hưởng nhẹ. 2010. https://evs.nci.nih.gov.>CTCAE>CTCAE_4. TÀI LIỆU THAM KHẢO 03. 1. Bộ Y tế. Ung thư vòm mũi họng. Hướng dẫn 8. Xin Tian, Qiuxia Zhu and Zhenyong chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu. Zhang. Efficacy and safety of weekly versus Nhà xuất bản Y học. 2020; 164 - 172. triweekly cisplatin treatment concomitant 2. Chinh Hoàng Đào. Đánh giá kết quả hóa xạ with radiotherapy for locally advanced trị đồng thời sử dụng kỹ thuật điều biến liều nasopharyngeal carcinoma: A sytematic và hóa chất bổ trợ trong ung thư vòm mũi review and pooled analysis. Front. họng giai đoạn III - IVb. Luận án tiến sĩ y Pharmacol.; 2022; 13. https://doi.org/10.3389/fphar.2022.999027. 126
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Viêm cơ tim, phù thũng vì thiếu vitamin B1
4 p | 109 | 7
-
Kết quả ngắn hạn phẫu thuật robot điều trị ung thư trực tràng sau hóa xạ trị tiền phẫu tại Bệnh viện Bình Dân
5 p | 10 | 6
-
Biến chứng của trĩ
2 p | 96 | 4
-
Kết quả phẫu thuật cắt phần xa dạ dày nội soi hoàn toàn, phục hồi lưu thông tiêu hóa kiểu Finsterer điều trị ung thư dạ dày
5 p | 5 | 4
-
Kết quả sớm xạ trị gia tốc có hoặc không kết hợp đồng thời hóa trị ung thư vòm mũi họng tại Thái Nguyên
5 p | 14 | 3
-
Đánh giá kết quả sớm hóa-xạ trị đồng thời ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III tại Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
4 p | 3 | 2
-
Điều trị carcinôm thần kinh nội tiết ở cổ tử cung
7 p | 5 | 2
-
Kết quả sớm phẫu thuật cắt thực quản xâm lấn tối thiểu trên nhóm bệnh nhân ung thư biểu mô vảy thực quản hóa xạ trị tiền phẫu tại Bệnh viện K
5 p | 7 | 2
-
Kết quả sớm của phương pháp xạ trị lập thể định vị thân điều trị ung thư biểu mô tế bào gan còn tồn dư sau tắc mạch hóa chất
7 p | 8 | 2
-
Kết quả sớm điều trị hóa xạ trị triệt căn sử dụng kĩ thuật xạ trị điều biến liều ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
7 p | 7 | 2
-
Kết quả sớm xạ trị điều biến liều kết hợp hóa trị đồng thời ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA
5 p | 39 | 2
-
Kết quả sớm hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư biểu mô vảy thực quản đoạn 1/3 trên và một số yếu tố liên quan
11 p | 3 | 1
-
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt đoạn trực tràng sau hóa xạ trị tiền phẫu tại Bệnh viện K
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn