intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sớm phẫu thuật cắt đoạn đại tràng nối ngay do ung thư có sử dụng dao hàn mạch tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: Vi Jiraiya | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân ung thư đại tràng nhằm đánh giá kết quả sớm phẫu thuật mở cắt đoạn đại tràng nối ngay có sử dụng dao hàn mạch trong mổ tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 02/2022 - 8/2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sớm phẫu thuật cắt đoạn đại tràng nối ngay do ung thư có sử dụng dao hàn mạch tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

  1. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 78 - 84 EARLY RESULTS OF IMMEDIATE COLONIC RESECTION SURGERY USING ELECTROSURGICAL DEVICES FOR CANCER AT THAI NGUYEN NATIONAL HOSPITAL Pham Ngoc Anh1, Tran Bao Ngoc1*, Hoang Thanh Quang2, Nguyen Quang Hung2, Nguyen Anh Tuan2 1TNU - University of Medicine and Pharmacy, 2Thai Nguyen National Hospital ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 16/10/2024 A cross-sectional descriptive study was conducted on 70 patients with colon cancer to evaluate the early outcomes of immediate anastomosis Revised: 23/12/2024 colon resection using vessel-sealing devices at the Oncology Center, Thai Published: 24/12/2024 Nguyen National Hospital, from February 2022 to August 2024. The average age of the patients was 63.09. All patients underwent planned surgery, with 39 patients undergoing sigmoid colon resection (55.7%), 20 KEYWORDS patients undergoing right colon resection (28.6%), 6 patients undergoing Colon Cancer transverse colon resection (8.6%), and 5 patients undergoing left colon resection (5.1%). The average surgery duration was 92.29 minutes, the Open Surgery average intraoperative blood loss was 44.7 ml, the average time to first Immediate Colon Resection flatus was 66.6 hours, and the average postoperative hospital stay was 9.6 The using of vessel-sealing days. None of the patients experienced intraoperative complications. There divices were postoperative complications in 4 patients (5.71%), including 2 cases of wound infection, 1 case of anastomotic leak, and 1 case of postoperative Early Surgical Results adhesional bowel obstruction. Thus, the early results of immediate anastomosis colon resection using vessel-sealing devices are favorable, with no intraoperative complications and an acceptable rate of postoperative complications. KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT ĐOẠN ĐẠI TRÀNG NỐI NGAY DO UNG THƯ CÓ SỬ DỤNG DAO HÀN MẠCH TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Phạm Ngọc Anh1, Trần Bảo Ngọc1*, Hoàng Thanh Quang2, Nguyễn Quang Hưng2, Nguyễn Anh Tuấn2 1Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 2Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 16/10/2024 Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân ung thư đại tràng nhằm đánh giá kết quả sớm phẫu thuật mở cắt đoạn đại tràng nối ngay có Ngày hoàn thiện: 23/12/2024 sử dụng dao hàn mạch trong mổ tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Ngày đăng: 24/12/2024 Trung ương Thái Nguyên từ 02/2022 - 8/2024. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 63,09 tuổi. Tất cả các bệnh nhân đều được phẫu thuật theo kế TỪ KHÓA hoạch trong đó có 39 bệnh nhân được phẫu thuật cắt đoạn đại tràng Sigma (55,7%), 20 bệnh nhân được cắt đại tràng phải (28,6%), 6 bệnh Ung thư đại tràng nhân được cắt đoạn đại tràng ngang (8,6%), 5 bệnh nhân được cắt đại Phẫu thuật mở tràng trái (5,1%). Các bệnh nhân có thời gian phẫu thuật trung bình là Phẫu thuật cắt đoạn đại tràng nối 92,29 phút, lượng máu mất trong mổ trung bình là 44,7 ml, thời gian ngay có trung tiện trung bình là 66,6 giờ, thời gian hậu phẫu trung bình là 9,6 ngày. Tất cả các bệnh nhân không có tai biến trong mổ. Có 4 bệnh Dùng dao hàn mạch nhân gặp biến chứng sau mổ chiếm 5,71%, gồm 2 bệnh nhân nhiễm Kết quả sớm phẫu thuật trùng vết mổ, 1 bệnh nhân rò miệng nối, 1 bệnh nhân tắc ruột do dính sau mổ. Như vậy kết quả sớm của phẫu thuật cắt đoạn đại tràng nối ngay có sử dụng dao hàn mạch trong mổ đạt kết quả tốt, không có tai biến, tỷ lệ gặp biến chứng ở mức chấp nhận được. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11344 * Corresponding author. Email: ngoctranbao72@gmail.com http://jst.tnu.edu.vn 78 Email: jst@tnu.edu.vn
  2. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 78 - 84 1. Đặt vấn đề Theo Globocan năm 2022 trên thế giới, ung thư đại tràng (UTĐT) là loại ung thư phổ biến đứng thứ 3 ở cả hai giới với 1,926 triệu ca mắc mới mỗi năm và là loại ung thư phổ biến nhất trong số ung thư đường tiêu hóa [1]. Điều trị UTĐT là điều trị đa mô thức trong đó phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị chính quan trọng nhất. Hiện nay có nhiều kỹ thuật phẫu thuật như phẫu thuật nội soi, phẫu thuật Robot, phẫu thuật mở… Tuy nhiên ở Việt Nam do điều kiện cơ sở vật chất và giá thành nên hiện nay phẫu thuật mở vẫn là phương pháp phổ biến nhất [2]. Phẫu thuật mở cắt đoạn đại tràng nối ngay là phương pháp mở bụng cắt đoạn đại tràng chứa khối u và mạc treo tương ứng kèm theo nạo vét hạch sau đó lập lại lưu thông đường tiêu hóa bằng cách nối hai đầu đoạn ruột đã cắt. Đây là một cuộc phẫu thuật lớn, có thể gặp một số tai biến, biến chứng trong mổ [3]-[5]. Hiện nay với sự ra đời của dao hàn mạch không những giảm thiểu tối đa tổn thương do nhiệt mà còn cầm máu tốt hơn từ đó làm giảm thời gian và biến chứng phẫu thuật [6]-[9]. Do đó dao hàn mạch đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật đường tiêu hóa. Vậy kết quả sớm của phẫu thuật mở cắt đoạn đại tràng nối ngay có ưu điểm hơn như nào khi có ứng dụng dao hàn mạch. Nhằm tìm hiểu và góp phần cung cấp thêm bằng chứng khoa học về phẫu thuật điều trị UTĐT, chúng tôi nghiên cứu đề tài với mục tiêu đánh giá kết quả sớm phẫu thuật triệt căn trên bệnh nhân ung thư đại tràng được phẫu thuật mở cắt đoạn đại tràng nối ngay có sử dụng dao hàn mạch trong mổ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên giai đoạn 2022-2024. 2. Đối tượng và phương pháp 2.1. Đối tượng nghiên cứu Mẫu nghiên cứu của chúng tôi gồm 70 bệnh nhân UTĐT được phẫu thuật mở cắt đoạn đại tràng nối ngay có sử dụng dao hàn mạch tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 02/2022 đến tháng 8/2024. * Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân UTĐT được điều trị bằng phẫu thuật mở cắt đoạn đại tràng nối ngay. Bệnh nhân (BN) được sử dụng dao hàn mạch trong mổ. Có xét nghiệm mô bệnh học sau mổ là ung thư biểu mô tuyến đại tràng. * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có phẫu thuật mở rộng cắt thêm tạng khác do xâm lấn, di căn trong mổ. BN có bệnh nặng kèm theo phân loại theo tiêu chuẩn ASA trên mức độ III, bệnh lý ung thư khác kèm theo. UTĐT tái phát hoặc đã được điều trị hóa chất tân bổ trợ. Không đủ hồ sơ bệnh án lưu trữ, không đảm bảo thông tin và các chỉ tiêu nghiên cứu, không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02/2022 đến tháng 8/2024. Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang. 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện có chủ đích, lựa chọn tất cả các bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn của nghiên cứu trong khoảng thời gian nghiên cứu. 2.5. Các biến số nghiên cứu và cách thu thập Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Tuổi, giới, tiền căn bệnh tật, đặc điểm u và hạch di căn, giai đoạn bệnh. Một số đặc điểm trong quá trình phẫu thuật: Phương pháp phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, tai biến, biến chứng sớm… http://jst.tnu.edu.vn 79 Email: jst@tnu.edu.vn
  3. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 78 - 84 Thu thập số liệu tiến cứu theo mẫu bệnh án nghiên cứu. 2.6. Xử lý số liệu Nhập dữ liệu và xử lý theo phần mềm SPSS 20.0 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu được Hội đồng Y đức Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên thông qua tại văn bản chấp thuận số 1446/QD-BV ngày 14/9/2023. 3. Kết quả nghiên cứu Qua nghiên cứu 70 bệnh nhân UTĐT đủ tiêu chuẩn lựa chọn, kết quả nghiên cứu của chúng tôi như sau. Một số đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu được thể hiện ở bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu Nhóm Phân loại Số lượng Tỷ lệ (%) < 40 tuổi 4 5,7 40 – 59 tuổi 15 21,4 Nhóm tuổi ≥ 60 tuổi 51 72,9 Tuổi trung bình: 63,09 ± 11,71 - - Nam 43 61,4 Giới tính Nữ 27 38,6 Có bệnh nội khoa kèm theo 25 35,7 Tiền căn bệnh tật Tiền sử phẫu thuật ổ bụng 3 4,3 Khỏe mạnh 46 65,7 Nhận xét: Nhóm tuổi < 40; 40 – 59, ≥ 60 lần lượt là 5,7%; 21,4%; 72,9. Tuổi trung bình của BN trong nhóm nghiên cứu là 63,09 ± 11,71 tuổi. Về giới tính: BN nam chiếm 61,4%; nữ chiếm 38,6% và tỷ lệ nam/nữ là 1,59. Về tiền sử bệnh: Có 35,7% BN có bệnh nội khoa đi kèm và 4,3% có tiền sử từng phẫu thuật vùng bụng. Các đặc điểm của khối u (vị trí, ranh giới…) cũng như tình trạng di căn hạch và xếp giai đoạn TNM (giai đoạn bệnh) được thể hiện ở bảng 2. Bảng 2. Một số đặc điểm của khối u và hạch Nhóm Phân loại Số lượng Tỉ lệ (%) Manh tràng 3 4,3 Đại tràng lên 5 7,1 Đại tràng góc gan 10 14,6 Đại tràng ngang 7 10 Đại tràng góc lách 5 7,1 Vị trí u Đại tràng xuống 1 1,4 Đại tràng Sigma 39 55,7 Chưa xâm lấn đến thanh mạc 19 27,1 Đã xâm lấn thanh mạc 40 57,1 Ranh giới u Đã xâm lấn lân cận 11 15,7 Đại tràng lên 5 7,1 U kích thước > 5 cm 39 55,7 Kích thước u U kích thước ≤ 5 cm 31 44,3 Kích thước u so vi ruột < ¼ 3 4,3 Kích thước u so Kích thước u so vi ruột: ¼ - ½ 13 18,6 với chu vi Kích thước u so vi ruột: >1/2 – ¾ 18 25,7 Kích thước u so vi ruột: > ¾ 36 51,4 T1 6 8,6 T2 7 10 http://jst.tnu.edu.vn 80 Email: jst@tnu.edu.vn
  4. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 78 - 84 Nhóm Phân loại Số lượng Tỉ lệ (%) Giai đoạn TNM T3 46 65,7 T4 11 17,7 Di căn hạch N0 47 67,1 Di căn hạch N1 15 21,4 Di căn hạch N2 8 11,4 M0 70 100 M1 0 0 GĐ I 13 18,6 GĐ II 32 45,7 GĐ III 25 35,7 GĐ IV 0 0 Nhận xét: Vị trí khối u hay gặp nhất là ở đại tràng Sigma chiếm 55,7%. Ranh giới khối u: Khối u chưa xâm lấn thanh mạc chiếm 27,1%; đã xâm lấn thanh mạc 57,1%; đã xâm lấn lân cận 15,7%. Kích thước u trung bình là 53,06 ± 26,06 mm; có 44,3% bệnh nhân có kích thước u > 5 cm. Kích thước u so với chu vi lòng ruột: 77,1% có khối u > ½ chu vi lòng ruột. Khối u T1; T2; T3; T4 lần lượt là 8,6%; 10%; 65,7%; 17,7%. BN có di căn hạch N1 chiếm 21,4%; N2 11,4%. Không bệnh nhân nào có di căn xa. Giai đoạn (GĐ) bệnh: GĐ I chiếm 18,3%; II chiếm 45,7%, III chiếm 81,4%. * Một số đặc điểm trong phẫu thuật: - Thời gian phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật trung bình là 92,29 ± 12,9 phút, thời gian phẫu thuật dài nhất là 140 phút, ngắn nhất là 70 phút. - Lượng máu mất: Lượng máu mất trung bình là 44,7 ± 12,1 ml; lương máu mất nhiều nhất là 80 ml, ít nhất là 30 ml. - Chiều dài vết mổ: Chiều dài vết mổ trung bình là 13,66 ± 1,4 cm. - Đánh giá diện cắt: Tất cả các bệnh nhân có diện cắt từ 5 cm trở lên. Diện cắt trên trung bình là 16,8 ± 8,58 cm; diện cắt dưới trung bình là 11,54 ± 5,34 cm. Không bệnh nhân nào có diện cắt dương tính. - Tổng số hạch được phẫu tích là 964 hạch, số lượng hạch trung bình là 13,77 ± 8,18 hạch. Phương pháp phẫu thuật, cách nối phục hồi lưu thông sau khi cắt đoạn đại tràng được thể hiện ở bảng 3. Bảng 3. Một số đặc điểm khác trong phẫu thuật Nhóm Phân loại Số lượng Tỷ lệ (%) Cắt nửa đại tràng phải 19 27,1 Phương pháp Cắt đại tràng trái cao 6 8,6 phẫu thuật Cắt đoạn đại tràng ngang (ĐTN) 6 8,6 Cắt đoạn đại tràng Sigma 39 55,7 Tận – tận 51 72,9 Kiểu miệng nối Tận – bên 19 27,1 Bên - bên 0 0 Nhận xét: Phương pháp phẫu thuật: 100% BN được phẫu thuật theo kế hoạch trong đó cắt đoạn đại tràng Sigma chiếm 55,7%; cắt đại tràng phải chiếm 28,6%; cắt đại tràng ngang 8,6%; cắt đại tràng trái chiếm 7,1%. Kiểu miệng nối: Nối tận – tận 72,9%; tận – bên chiếm 27,1%. Đặc điểm các diễn biến được theo dõi sau phẫu thuật các đối tượng nghiên cứu được thể hiện ở bảng 4. Bảng 4. Diễn biến sau phẫu thuật Nhóm Giá trị trung bình Thời gian đau (ngày) 3,6 ± 0,7 Thời gian rút sonde dạ dày (ngày) 2 Thời gian rút sonde tiểu (ngày) 2 http://jst.tnu.edu.vn 81 Email: jst@tnu.edu.vn
  5. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 78 - 84 Nhóm Giá trị trung bình Thời gian tập vận động (ngày) 2 Thời gian trung tiện (giờ) 66,6 ± 16,1 Thời gian ăn lại (ngày) 3,73 ± 0,66 Thời gian rút dẫn lưu ổ bụng (ngày) 5,25 ± 0,85 Thời gian cắt chỉ (ngày) 7,8 ± 1,6 Thời gian hậu phẫu (ngày) 9,6 ± 2,3 Nhận xét: Thời gian đau trung bình là 3,6 ± 0,7 ngày. Tất cả BN được rút sonde tiểu, sonde dạ dày và tập vận động lại vào ngày thứ 2 sau mổ. Thời gian có trung tiện 66,6 ± 16,1 giờ. Thời gian ăn uống trở lại 3,73 ± 0,66 ngày. Thời gian rút dẫn lưu 5,25 ± 0,85 ngày. Thời gian cắt chỉ 7,8 ± 1,6 ngày. Thời gian hậu phẫu trung bình 9,6 ± 2,3 ngày. Một số ít tai biến/biến chứng cũng như đánh giá chung kết quả sớm sau phẫu thuật với các bệnh nhân nghiên cứu thể hiện ở bảng 5. Bảng 5. Tai biến, biến chứng gặp trong phẫu thuật Nhóm Phân loại Số lượng Tỷ lệ (%) Tai biến Có 0 0 Không 70 100 Rò miệng nối 1 1,4 Biến chứng Tắc ruột do dính 1 1,4 Nhiễm trùng vết mổ 2 2,9 Không có biến chứng 66 94,3 Tốt 66 94,3 Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật Trung bình 3 4,3 Kém 1 1,4 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào gặp tai biến trong mổ. Về biến chứng: Nhiễm trùng vết mổ chiếm 2,9%; rò miệng nối chiếm 1,4%; tắc ruột do dính sau mổ chiếm 1,4%. Kết quả sớm phẫu thuật tốt 94,3%; trung bình 4,35%; kém 1,4%. 4. Bàn luận Tuổi trung bình là 63,09 ± 11,71 tuổi. Tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả khác trong nước [10]. Nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài cho thấy tuổi mắc bệnh UTĐT trung bình đều cao hơn kết quả của chúng tôi, theo nghiên cứu của tác giả Knut Holtedahl tuổi trung bình mắc bệnh là 71 tuổi [11]. Điều này có thể giải thích là do tuổi thọ trung bình của người Việt Nam thấp hơn so với các nước phát triển. Giới tính: Tỷ lệ nam/nữ là 1,59 gần như tương đương với nhiều tác giả trong nước, tỉ lệ này là 1,47-1,67 [12], [13]. Điều này được lý giải bởi nam giới có những yếu tố nguy cơ về UTĐT nhiều hơn nữ giới như: Hút thuốc lá, uống rượu, chế độ ăn… Tiền căn bệnh lý: BN có bệnh nội khoa đi kèm chiếm tỷ lệ 35,7%. BN có bệnh nội khoa kết hợp là yếu tố làm tăng nguy cơ phẫu thuật, làm tăng tỷ lệ tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ, nhất là BN càng lớn tuổi bệnh ở giai đoạn muộn hậu phẫu dễ nặng nề hơn. Vị trí khối u gặp nhiều nhất ở đại tràng Sigma chiếm 55,7%; sau đó lần lượt đến đại tràng góc gan (14,3%), đại tràng ngang (10%), đại tràng lên (7,1%), đại tràng góc lách (7,1%), manh tràng (4,3%), đại tràng xuống (1,4%), kết quả này tương tự như nghiên cứu của một số tác giả trong nước [10]. Về đại thể đa số các khối u đã xâm lấn thanh mạc (57,1%), có 27,1% khối u chưa xâm lấn thanh mạc và 15,7% đã xâm lấn cơ quan lân cận. Kích thước trung bình là 53,06 ± 26,06 mm. Có 44,3% bệnh nhân có kích thước u lớn hơn 5cm và 77,1% bệnh nhân có khối u > ½ chu vi lòng ruột. Bệnh nhân có khối u T3 chiếm đa số với 46 bệnh nhân chiếm 65,7%; T1 chiếm 8,6%, T2 chiếm 10%, T4 chiếm 17,1%. BN có di căn hạch sau mổ chiếm 32,9% trong đó bệnh nhân N1 chiếm 21,4%; N2 chiếm 11,4%. BN được phẫu thuật cắt đoạn đại tràng Sigma nối ngay chiếm ưu thế với tỷ lệ 55,7% sau đó đến cắt nửa đại tràng phải chiếm 27,1%; cắt đoạn đại tràng ngang chiếm 8,6%; cắt đại tràng trái http://jst.tnu.edu.vn 82 Email: jst@tnu.edu.vn
  6. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 78 - 84 cao 8,6%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 92,29 ± 12,9 phút. BN có thời gian phẫu thuật dài nhất là 140 phút (phẫu thuật cắt đại tràng trái với khối u vị trí góc lách, u xâm lấn lân cận); thời gian phẫu thuật ngắn nhất là 70 phút (phẫu thuật cắt đoạn đại tràng ngang). Kết quả này ở nghiên cứu của tác giả Chiêm Hoàng Phong là 80,25 phút [5]. Điều này có thể được lý giải bởi các BN của chúng tôi ở giai đoạn khá muộn 81,6% khối u T3-4, 32,9% có giai đoạn N1-2. Ngoài ra trong mẫu nghiên cứu có 55,7% BN có khối u ở Sigma, nhiều trường hợp u ở vị trí cuối đoạn sigma cần nối miệng nối đại – trực tràng trung bình ở thấp mà tất cả các ca phẫu thuật của chúng tôi không sử dụng máy cắt nối (do điều kiện kinh tế các BN không lựa chọn sử dụng) nên thời gian phẫu thuật của chúng tôi không tương đồng. Lượng máu mất trung bình là 44,7 ± 12,1 ml. BN có lượng máu mất nhiều nhất là 80 ml (cắt đại tràng trái, có u xâm lấn lân cận), BN có lượng máu mất trong mổ ít nhất là 30 ml. Theo kết quả nghiên cứu của tác Chiêm Hoàng phong lượng máu mất trung bình là 58,25 ml [5]. Nghiên cứu của Roberto Campagnacci trên 200 BN được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải, cắt đại tràng trái và cắt bỏ đại tràng Sigma bằng dao Ligasure và dao mổ Harmonic Scalp kết quả có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong lượng máu mất: 115 so với 370, 150 so với 455 và 185 so với 495 ml giữa nhóm 1 và nhóm 2 [14]. Như vậy việc ứng dụng công nghệ mới là dao ligasure trong phẫu thuật giúp giảm lượng máu mất. Tổng số hạch được phẫu tích làm xét nghiệm là 964 hạch, số lượng hạch trung bình là 13,77 ± 8,18 hạch. Tất cả BN có diện cắt cách khối u ≥ 5 cm. Trong đó diện cắt trên trung bình là 16,8 ± 8,58 cm; diện cắt dưới trung bình là 11,54 ± 5,34 cm. Thời gian đau trung bình là 3,6 ± 0,7 ngày. Tất cả BN đươc rút sonde tiểu, sonde dạ dày và tập vận động lại vào ngày thứ 2 sau mổ. Thời gian được ăn uống trở lại sau mổ là 3,73 ± 0,66 ngày. Thời gian trung tiện trung bình là 66,6 ± 16,1 giờ tương tự như nghiên cứu trong nước khác [5]. Thời gian rút dẫn lưu ổ bụng trung bình là 5,25 ± 0,85 ngày. Thời gian cắt chỉ là 7,8 ± 1,6 ngày. Thời gian hậu phẫu trung bình là 9,6 ± 2,3 ngày; dài hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Chiêm Hoàng Phong [5]. Điều này được lý giải do quan điểm, thói quen điều trị của các phẫu thuật viên có điểm khác nhau giữa các cơ sở. 100% không có tai biến trong mổ. Có 5,7% BN gặp biến chứng sau mổ bao gồm: 2 BN nhiễm trùng vết mổ, cả 2 được cắt chỉ cách quãng, làm sạch vết mổ, kháng sinh; kết quả sau xử trí BN ổn định, ra viện sau 7 ngày. 1 BN rò miệng nối được điều trị nội khoa ổn định, ra viện sau 7 ngày. 1 BN tắc ruột do dính vào ngày thứ 5 sau mổ điều trị nội khoa không chuyển biến đã được phẫu thuật mổ gỡ dính, sau mổ BN ổn định, ra viện sau 8 ngày. Không có trường hợp nào tử vong, hay gặp các biến chứng khác như chảy máu ổ bụng, chảy máu miệng nối, áp xe tồn dư... Qua đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật tốt chiếm 94,3%; kết quả trung bình 4,35%; kết quả kém 1,4%. So với nghiên cứu của tác giả Chiêm Hoàng Phong [5] có 16,5% các trường hợp xảy biến chứng sau mổ, trong đó: nhiễm trùng vết mổ 8%; áp xe tồn dư 1,7%; rò miệng nối gây viêm phúc mạc phải mổ lại 1,3%; tắc ruột sớm sau mổ 0,8%, thoát vị vết mổ 4,7%. 5. Kết luận Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 70 bệnh nhân UTĐT được phẫu thuật triệt căn mổ mở cắt đoạn đại tràng nối ngay có sử dụng dao hàn mạch tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 02/2022 – tháng 8/2024 rút ra kết luận như sau: Độ tuổi trung bình của nhóm BN được nghiên cứu là 63,1 ± 11,7 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân nam/ bệnh nhân nữ trong nghiên cứu là: 1,59. Phẫu thuật cắt đoạn đại tràng Sigma chiếm 55,7%; cắt đại tràng phải chiếm 27,1%; cắt đoạn đại tràng ngang chiếm 8,6%; cắt đại tràng trái chiếm 8,6%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 92,29 ± 12,9 phút. Lượng máu mất trung bình là 44,7 ± 12,1 ml. Thời gian đau trung bình là 3,6 ± 0,7 ngày. Thời gian có trung tiện trung bình là 66,6 ± 16,1 giờ. Thời gian rút dẫn lưu trung bình là 5,25 ± 0,85 ngày. Thời gian hậu phẫu trung bình là 9,6 ± 2,3 ngày. 100% không có tai biến trong mổ. 5,71% BN gặp biến chứng sau mổ gồm nhiễm trùng sau mổ 2,9%; rò miệng nối điều trị nội khoa chiếm 1,4%; tắc ruột sớm phải mổ lại gỡ dính 1,4%. Số hạch được phẫu tích trung http://jst.tnu.edu.vn 83 Email: jst@tnu.edu.vn
  7. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 78 - 84 bình là 13,77 ± 8,18. Diện cắt trên trung bình là 16,8 ± 8,58 cm; diện cắt dưới trung bình là 11,54 ± 5,34 cm. Qua đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật tốt chiếm 94,3%; kết quả trung bình 4,35%; kết quả kém 1,4%. Lời cảm ơn Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên cùng các bệnh nhân/thân nhân đã tham gia và giúp đỡ chúng tôi hoàn thành công bố này TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] F. Bray et al., "Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries," CA Cancer J Clin., vol. 74, pp. 229-263 2024. [2] L. H. Trinh and T. D. Mai, "Evaluation of Early Outcomes of Surgical Treatment for Sigmoid Colon Cancer," Vietnam Medical Journal, vol. 595, pp. 11-14, 2021. [3] D. B. Tran and V. B. Pham, "Evaluation of early results after open surgery for colon cancer in elderly patients at K Hospital," Journal of Clinical Medicine and Pharmacy108, vol. 16, pp. 91-96, 2021 [4] Q. H. Chu, T. D. Mai, and C. T. Duong, "Evaluation of Survival Outcomes Following Treatment of Stage T4 or N1-2 Colon Cancer with Total Mesocolic Excision and Chemotherapy at K Hospital," Vietnam Medical Journal, vol. 509, p. 281, 2021. [5] H. P. Chiem, "Surgical Outcomes for Colon Cancer Treatment at Nguyen Tri Phuong Hospital," Ho Chi Minh City Medical Journal, vol. 19, pp. 53-59, 2015. [6] N. Zaidi, A. R. Glover, and S. B. Sidhu, "The Covidien LigaSure Maryland Jaw Device," Expert Rev Med Devices, vol. 12, pp. 151-155, 2015, doi: 10.1586/17434440.2015.985650. [7] M. Grieco, D. Apa, D. Spoletini, E. Grattarola, and M. Carlini, "Major vessel sealing in laparoscopic surgery for colorectal cancer: a single-center experience with 759 patients," World J Surg Oncol., vol. 16, p. 101, 2018, doi: 10.1186/s12957-018-1402-x. [8] O.Mathonnet, "LigaSure Atias(TM) Instrument," Minim Invasive Ther Allied Technol., vol. 11, pp. 237-242, 2012, doi: 10.1080/13645706.2003.11873720. [9] M. Hubner, et al., "Prospective randomized study of monopolar scissors, bipolar vessel sealer and ultrasonic shears in laparoscopic colorectal surgery," Br J Surg., vol. 95, pp. 1098-1104, 2008, doi: 10.1002/bjs.6321. [10] T. N. Q. Tran, "Observations on Some Clinical and Paraclinical Characteristics in the Treatment of Colon Cancer with Surgery Combined with FOLFOX4 Chemotherapy," Vietnam Journal of Science and Technology, vol. 17, pp. 5-9, 2017. [11] K. Holtedahl et al., "Symptoms and signs of colorectal cancer, with differences between proximal and distal colon cancer: a prospective cohort study of diagnostic accuracy in primary care," BMC Fam Pract., vol. 22, p. 148, 2021, doi: 10.1186/s12875-021-01452-6. [12] C. T. Nguyen, T. T. Nguyen, and T. D. Trieu, "Characteristics of Lymph Node Metastasis in Colorectal Cancer According to Japanese Classification," Journal of Clinical Medicine and Pharmacy, vol. 108, no. 6, pp. 437-444, 2011. [13] T. T. Nguyen, "Study of Lymph Node Involvement in Adenocarcinoma of the Colon and Rectum Treated with Radical Surgery," Doctoral Thesis in Medicine, Military Medical Academy, 2010. [14] R. Campagnacci, et al., “Electrothermal bipolar vessel sealing device vs. ultrasonic coagulating shears in laparoscopic colectomies: a comparative study,” Surg Endosc., vol. 21, pp. 1526-1531, 2007, doi: 10.1007/s00464-006-9143-2. http://jst.tnu.edu.vn 84 Email: jst@tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2