Kết quả sớm phẫu thuật cắt gan có kiểm soát chọn lọc cuống glisson điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gan có kiểm soát chọn lọc cuống glisson ngoài gan tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2016 đến 3/2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 68 bệnh nhân được mổ cắt gan do ung thư biểu mô tế bào gan tại bệnh viện Việt Đức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả sớm phẫu thuật cắt gan có kiểm soát chọn lọc cuống glisson điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT GAN CÓ KIỂM SOÁT CHỌN LỌC CUỐNG GLISSON ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN Trịnh Quốc Đạt1, Nguyễn Tiến Quyết2 TÓM TẮT good results, reduce bleeding and blood transfusion during surgery. 44 Mục đích: đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt Keywords: Hepatic Resection, Glissonean Pedicle gan có kiểm soát chọn lọc cuống glisson ngoài gan tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2016 đến I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3/2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 68 bệnh nhân được Ung thư tế bào gan là một trong những loại mổ cắt gan do ung thư biểu mô tế bào gan tại bệnh ung thư phổ biến nhất ở nước ta cũng như các viện Việt Đức. Kết quả: tuổi trung bình: 50,7+2,5 nước khu vực châu Á. Hầu hết các trường hợp (thấp nhất: 13 tuổi, cao nhất: 71 tuổi), nam/nữ=5,2, ung thư gan phát triển trên nền xơ gan do viêm HbsAg(+) 79,4%, u gan bên phải 70,6%, u gan trái gan siêu vi B, C. Hiện nay phẫu thuật cắt gan 25%, 100% kiểm soát được cuống Glisson chọn lọc trong đó 86,8% theo kiểu Takasaki, 13,2% theo kiểu theo giải phẫu được xem là phương pháp điều trị Machado.45,6% bệnh nhân được mổ cắt gan lớn (gan triệt để mang lại hiệu quả lâu dài tốt nhất và phải, gan trái, gan trung tâm), lượng máu mất trong giúp hạn chế tái phát. Phẫu thuật cắt gan được mổ236,0 ± 109,2ml, tỷ lệ phải truyền máu trong mổ coi là phẫu thuật khó vì những khó khăn trong 7,3%, thời gian nằm viện trung bình 9,9 ± 3,0 ngày, việc xác định ranh giới giải phẫu và chảy máu kết quả tốt 89,7%, suy gan 7,4%, tử vong 1,5% rò mật 5,9%, chảy máu sau mổ 2,9%, không có bệnh trong mổ, đã có nhiều tác giả NC về kỹ thuật nhân nào phải mổ lại. Bàn luận và kết luận: phẫu kiểm soát mạch máu trong mổ cắt gannhư . Năm thuật cắt gan có kiểm soát chọn lọc cuống Glissonlà 1908, Pringle lần đầu tiên thực hiện kỹ thuật cặp phẫu thuật an toàn, cho kết quả tốt, hạn chế chảy toàn bộ cuống gan, đây là kỹ thuật đơn giản máu và truyền máu trong mổ Từ khóa: Cắt gan, cuống Glisson giúp giảm nguy cơ chảy máu khi cắt gan. Năm 1939, Tôn Thất Tùng đã xây dựng phương pháp SUMMARY cắt gan có kế hoạch gọi là “Kỹ thuật cắt gan EARLY OUTCOME GLISSONEAN PEDICLE bằng cách thắt các cuống mạch trong nhu mô TRANSECTION METHOR FOR LIVER gan”phương pháp này được phổ biến rộng rãi tại RESECSION TREATMENT Việt Nam và sau đó giới thiệu tới nhiều nơi trên HEPATOCELLULAR CARCINOMA thế giới. Lortat - Jacob (1952) đã trình bày Objective: To evaluate the results of early phương pháp cắt gan phải có kế hoạch bằng hepatectomy with controlled dialysis glisson stems outside the liver at the Viet Duc Hospital from 1/ 2016 cách thắt các cuống mạch ở rốn gan trước có mở to 3/ 2018. Patients and Methods: research on the bao glisson. Takasaki (1986) [1] mô tả cắt gan 68 patients at the hepatectomy for HCC at Viet Duc theo giải phẫu dựa vào phẩu tích cuống Glisson Hospital. Results: mean age: 50,7 + 2,5 (lowest: 13 của các phân thùy gan riêng biệt ở ngoài nhu mô years, highest age: 71 years), male / female = 5,2, gan mà không mở bao Glisson. Sau đó một số HbsAg (+) 79,4%, 70,6% tumor at right liver, 25%tumer at left liver, 100% control of selective tác giả như Launois, Machado mổ tả các kỹ thuật hepatic glisson stems with 86,8% technique of khác kiểm soát chọn lọc cuống glisson[2]. Kiểm Takasaki 13,2% technique of Machado. There were soát cuống Glisson chọn lọc ngoài gan giúp cắt 45,6% patients major hepatectomy (right liver, left gan theo giải phẫu một cách an toàn, hạn chế sự liver, central liver), Blood loss during surgery 236,0 ± 109,2ml, 7,3% caseblood transfusion, average of thiếu máu nhu mô phần gan để lại, giảm mất hospital stay 9,9 ± 3,0 days, good results 89,7%, liver máu và tránh phát tán tế bào ung thư sang các failure 7,4% mortality 1,5%, bile outbrake 5,9%, phân thùy gan lân cận khi mổ. bleeding after operated 2,9%, No case must to Các kỹ thuật kiểm soát chọn lọc cuống glisson surgery again. Discussion and conclusion: đặc biệt là kỹ thuật của Takasaki đã được áp Hepatectomy with glissuson-controlled is safe surgery, dụng ở nhiều nơi trên thế giới và đã thu được kết quả rất khả quan, tuy nhiên kỹ thuật này mới 1Bộ môn Ngoại Đại học Y Hà Nội được thực hiện trong thời gian gần đây tại Việt 2Trung tâm ghép tạng Bệnh viện Việt Đức Nam, chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Quốc Đạt nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thật Email: antibioticyk@gmail.com cắt gan có sử dụng kỹ thuật kiểm soát cuống Ngày nhận bài: 27.6.2019 glisson chọn lọc ngoài gan trong điều trị ung thư Ngày phản biện khoa học: 26.8.2019 biểu mô tế bào gan. Ngày duyệt bài: 30.8.2019 171
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU gan lớn (16 gan phải, 11 gan trái, 4 gan trung 1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm các tâm), 54,4% cắt gan nhỏ trong đó có 8 BN bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được cắt (11,8%) được cắt 1 HPT. Tất cả các trường hợp gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng có kiểm được kiểm soát cuống glisson chọn lọc trong đó soát cuống glisson chọn lọc ngoài gan tại BV Việt 86,8% được kiểm soát cuống theo kỹ thuật của Đức từ 1/2016 đến 03/2018 thỏa mãn các tiêu Takasaki, 13,2% kiểm soat cuống glisson theo kỹ chuẩn lựa chọn của NC. thuật của Machado, Thời gian mổ trung bình Tiêu chuẩn lựa chọn 179,8 ±56,8 phút, ngắn nhất 85 phút, dài nhất - Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tế bào 320 phút.Thời gian phẫu tích cuống Glisson gan trước mổ theo tiêu chuẩn chẩn đoán của trung bình 14,8 ±9,3 phút, ngắn nhất 5 phút, dài Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh Gan Hoa Kỳ (American nhất 55 phút. Lượng máu mất trung bình trong Association for the Study of Liver Disease- mổ là 236,0 ± 109,2ml. Có 5 BN phải truyền AASLD)[3] hoặc dựa vào kết quả giải phẫu bệnh máu chiếm tỉ lệ 7,4%. Số lượng truyền máu từ 1 của khối u khi sinh thiết trước mổ đến 2 đơn vị (1 đơn vị =250ml hồng cầu khối) 3. Kết quả phẫu thuật: Thời gian nằm viện - Chức năng gan: Child Pugh A. trung bình sau phẫu thuật là 9,9 ± 3,0 ngày, - Mức độ nguy cơ khi gây mê: ASA I, II. ngắn nhất là 4 ngày, dài nhất là 20 ngày. Tỷ lệ - Cắt gan theo giải phẫu có kiểm soát chọn tử vong 1,5%, kết quả tốt đạt 89,7%, biến lọc cuống Glisson theo kiểu Takasaki và Machado chứng sau mổ 33,8% trong đó chỉ có 7,4% suy - Bệnh nhân được giải thích và đồng ý tham gan sau mổ, rò mật 5,9%, chảy máu sau mổ gia vào nghiên cứu. 2,9%, tất cả các trường hợp này đều được điều Tiêu chuẩn loại trừ trị nội khoa thành công, không có trường hợp - Các đối tượng không có đủ một trong số các nào phải mổ lại. tiêu chuẩn nói trên - Các BN tử vong sau khi ra viện hoặc sau mổ IV. BÀN LUẬN do các nguyên nhân không liên quan tới UBTG 1. Kiểm soát chọn lọc cuống Glisson và như tai nạn giao thông, tai nạn lao động hay các kiểm soát chảy máu trong mổ bệnh lý cấp tính như nhồi máu cơ tim hay tai Hiện nay trên thế giới có nhiều kỹ thuật giúp biến mạch não... kiểm soát chọn lọc cuống Glisson được sử dụng, 2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. trong NC này chúng tôi áp dụng kỹ thuật kiểm Các bệnh nhân được nghiên cứu về: Đặc soát cuống Glisson chọn lọc của Takasaki [1] và điểm lâm sàng, đặc điểm khối u trên phim chụp Machado[2], với qui trình kiểm soát cuống ban cắt lớp vi tính, kết quả giải phẫu bệnh, thương đầu là theo kỹ thuật của Takasaki,trong một số tổn và xử trí trong mổ, kết quả gần sau phẫu trường hợp cuống gan viêm dính nhiều, hoặc xơ thuật. Các dữ liệu thu thập được phân tích và xử gan có nhiều tuần hoàn bàng hệ cùng rốn gan lý trên phần mềm SPSS . chúng tôi chuyển qua thực hiện kỹ thuật kiểm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU soát cuống Glisson của Machado bằng cách xác định các mốc trên bề mặt gan sát vùng rốn gan 68 bệnh nhân (BN) thuộc đối tượng nghiên rồi chọc qua nhu môn gan để kiểm soát cuống cứu, tuổi trung bình là 50,7+ 2,5 (thấp nhất: 13 Glisson tương ứng. Các kỹ thuật này giúp xác tuổi, cao nhất: 71 tuổi), nam/nữ=5,2 định ranh giới chính xác giữa các phân thùy, hạn 1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân: 26,9% BN chế thiếu máu phần gan để lại và không làm tổn có triệu chứng đau bụng, 61,5% không có triệu thương các thành phần trong bao Glisson. Sau chứng lâm sàng, 19,2% tự sờ thấy u, trên kết khi phẫu tích riêng biệt ba cuống Glisson tại cửa quả chụp cắt lớp vi tính u gan bên phải chiếm gan, thắt các cuống Glisson tương ứng giúp xác 70,6%, u gan bên trái chiếm 255,68 ± 2,62cm, định rõ giới hạn các phân thùy gan và mặt trong đó khối u nhỏ nhất kích thước 2cm, lớn phẳng cắt gan..Trong nghiên cứu của chúng tôi nhất 15 cm, khối u có đường kính < 3cm chiếm 86,8% các trường hợp được áp dụng kỹ thuật 17,6%, 3->5cm chiếm 23,6%, >5cm chiếm Takasaki chỉ có 13,2% các trường hợp thất bại 58,8%. HbsAg(+)79,4%, nồng độ AFP trung với kỹ thuật Takasaki chúng tôi chuyển qua kỹ bình 5244,45 ± 21294,56ng/ml, nhóm BN có thuật của Machado, không có trường hợp nào bị nồng độ AFP < 20ng/ml chiếm tỷ lệ cao nhất tổn thương các thành phần trong bao gan, như 41,2%, > 400 ng/ml chiếm 27,9%. vậy chúng tôi nhận thấy đây là các kỹ thuật thực 2. Đặc điểm phẫu thuật: trong số 68 BN hiện rất an toàn. được PT cắt gan có 31BN (45,6%) được mổ cắt Trong 1 số trường hợp đặc biệt nguy cơ chảy 172
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 máu nhiều chúng tôi áp dụng thêm 1 số kỹ thuật 2. Kết quả sớm: Trong NC của chúng tôi có khác để tăng độ an toàn cho phẫu thuật như: kỹ 1 BN tử vong sau mổ chiếm tỷ lệ 1,5%, tỷ lệ thuật thắt toàn bộ cuống gan từng đợt (thủ biến chứng là 33,8% trong đó suy gan sau mổ thuật pringle). Chúng tôi sử dụng thủ thuật có 5 BN chiếm 7,4% trong đó có 1 BN tử vong Pringle trong các trường hợp cắt gan có diện cắt các BN còn lại đều được điều trị nội khoa thành nằm ở ranh giới giữa gan phải và trái (cắt gan công, chảy máu sau mổ có 2 BN chiếm 2,9%cả 2 phải, PTT, gan trái, gan trung tâm, HPT IV). Kỹ BN đều được điều trị bằng nút mạch, không phải thuật kẹp tĩnh mạch chủ dưới đoạn dưới gan: mổ lại,biến chứng thường gặp nhất trong NC của chúng tôi sử dụng (2/68 TH) khi cắt nhu mô gan chúng tôi là nhiễm trùng vết mổ 14,7% và ổ dịch với các trường hợp chảy máu nhiều từ tĩnh mạch tồn dư diện cắt 11,8% . gan. Kỹ thuật treo gancủa Belghiti [4]: chúng tôi Theo NC của Jaeck (8) trên 1467 trường hợp áp dụng trong trường hợp cắt gan phải khi khối u UTGNP trên toàn châu Âu từ 1990 đến 2002: tỷ quá lớn việc giải phóng gan khó khăn (3/68 TH) lệ tử vong 10,6% và nguyên nhân chủ yếu là do Trong NC của chúng tôi lượng máu mất trung suy gan sau mổ, chỉ có dưới 10% số tử vong do bình trong mổ là 261,4 202,9 ml trong đó mất nguyên nhân khác. Sau phẫu thuật cắt gan lớn, máu nhiều nhất trong cắt gan HPT 7-8 là biến chứng thường gặp nhất là chảy máu sau 383,3±160,7, mất máu ít nhất trong mổ cắt thùy mổ, gặp trong 20% theo nhiều thống kê trên thế gan trái 100,0±70,7. Lượng máu mật trong mổ ở giới. Trong NC của Jarnagin tỷ lệ biến chứng là NC của chúng tôi ít hơn trong NC của Fu là 354,4 45%, có 19% bệnh nhân có nhiều biến chứng. 240,3ml và Nguyễn Cường Thịnh là 300 Các biến chứng được ghi nhận bao gồm: tràn 232ml [5],[6] dịch màng phổi 11,4%; suy gan 7,3%; apxe tồn Mất máu và truyền máu trong mổ đã được dư 8,1%, chảy máu sau mổ 1,3%. Jarnagin cũng chứng minh là yếu tố tiên lượng độc lập đối với nhấn mạnh các yếu tố có ảnh hưởng đến biến biến chứng và tử vong trong và quanh mổ. Theo chứng sau mổ là lượng máu mất trong mổ và số Jarnagin mất máu trong mổ và truyền máu là lượng phân thuỳ gan cắt bỏ. những yếu tố ảnh hưởng đến biến chứng, tử Các NC tại Việt Nam nhận thấy tỷ lệ biến vong sau mổ [7]. Nanashima và cộng sự (2013), chứng sau mổ cắt gan do ung thư từ 20- 60% nhận xét: lượng máu mất trên 1500ml có nguy tùy theo từng tác giả. NC của Văn Tần sau cắt cơ làm giảm thời gian sống thêm của bệnh nhân. gan lớn do ung thư thấy tỷ lệ tai biến và biến Do đó, vấn đề kiểm soát chảy máu và truyền chứng sau phẫu thuật là 12% và tử vong là 4%. máu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phẫu Biến chứng đáng ngại nhất là suy gan sau mổ. thuật cắt gan. Makino nhận thấy truyền máu do Một NC khác của Hoàng Danh Tấn và Văn Tần mất máu trong mổ làm tăng tỉ lệ tái phát. Do đó, thấy rằng phẫu thuật cắt gan do ung thư ở 157 kiểm soát mất máu trong mổ và đặc biệt tránh bệnh nhân tỷ lệ biến chứng sau cắt gan chung là mất máu nhiều cần truyền máu đóng vai trò 25% bao gồm: suy gan, chảy máu, nhiễm trùng quan trọng trong phẫu thuật cắt gan. vết mổ, bục thành bụng, tràn dịch màng phổi, rò Việc kiểm soát chảy máu trong mổ cần được mật, chảy máu tiêu hóa trên, viêm phổi, thoát vị đánh giá và kiểm soát ngay từ trước khi tiến vết mổ. hành phẫu thuật. Theo Yamamoto, 5 yếu tố nguy cơ gây chảy máu nhiều trong phẫu thuật V. KẾT LUẬN (>1500ml) bao gồm: prothrombin
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm bệnh học và kết quả sớm phẫu thuật ung thư tuyến giáp biệt hóa ở trẻ em tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương
6 p | 18 | 5
-
Kết quả sớm phẫu thuật cắt thùy điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Quân y 103
6 p | 68 | 4
-
Kết quả sớm phẫu thuật cắt khối tá tụy bằng robot tại khoa ngoại gan mật tụy Bệnh viện Chợ Rẫy
10 p | 71 | 4
-
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt dạ dày bán phần cực dưới điều trị ung thư dạ dày tại khoa Ngoại Tổng Hợp Quán Sứ - Bệnh viện K
4 p | 12 | 3
-
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
11 p | 10 | 3
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt bán phần bàng quang trong điều trị ung thư bàng quang xâm lấn cơ
7 p | 23 | 3
-
Kết quả sớm phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa tại Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa
5 p | 3 | 3
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt đốt qua niệu đạo điều trị ung thư biểu mô bàng quang chưa xâm lấn cơ bằng dao lưỡng cực
6 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt khối tá tụy điều trị u quanh bóng Vater tại Cần Thơ
7 p | 6 | 2
-
Kết quả sớm phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang, tạo hình bàng quang mới từ hồi tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 9 | 2
-
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt lách với dao điện đơn cực điều trị các bệnh lý có chỉ định cắt lách ở trẻ em
6 p | 83 | 2
-
Kết quả sớm phẫu thuật cắt bán phần cực dưới và phục hồi lưu thông dạ dày – ruột theo Roux en Y trong ung thư hang môn vị dạ dày
4 p | 29 | 2
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt đoạn dạ dày do ung thư tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh (2012-2014)
5 p | 35 | 2
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch trong điều trị ung thư dạ dày ở người cao tuổi
4 p | 33 | 1
-
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi nối mật ruột và vị tràng ở bệnh nhân u đầu tuỵ giai đoạn tiến triển
5 p | 3 | 1
-
Kết quả sớm phẫu thuật cắt toàn bộ lưỡi - thanh quản trong điều trị ung thư đáy lưỡi giai đoạn tiến triển
8 p | 3 | 1
-
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt khối tá tuỵ điều trị ung thư quanh bóng Vater tại thành phố Cần Thơ năm 2022 – 2024
7 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn