intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sớm phẫu thuật cắt thùy điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: ViApollo11 ViApollo11 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

69
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt thùy điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Ung thư phổi không tế bào nhỏ thường gặp ở người cao tuổi, chủ yếu ở nam giới. Phẫu thuật cắt thùy và nạo vét hạch hệ thống là phương pháp điều trị hiệu quả cho ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sớm phẫu thuật cắt thùy điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Quân y 103

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018<br /> <br /> KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT THÙY ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI<br /> KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br /> Nguyễn Thế Kiên1; Nguyễn Ngọc Trung1<br /> Nguyễn Văn Nam1; Vũ Đức Thắng1; Nguyễn Trường Giang2<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm phẫu<br /> thuật cắt thùy điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt<br /> ngang. Kết quả: 63 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật cắt thùy phổi nạo vét hạch rốn phổi, trung thất. Tuổi trung bình 57,6 ± 9,7, tỷ lệ nam/nữ: 4,8/1. Triệu chứng<br /> lâm sàng chính: ho khan (57,1%), đau tức ngực (50,8%). Phân loại giai đoạn bệnh: 54,0% giai<br /> đoạn I; 23,8% giai đoạn II và 22,2% giai đoạn IIIa. Phẫu thuật cắt 1 thùy phổi 96,8%; cắt 2 thùy<br /> phổi 3,2%. Giải phẫu bệnh lý cho thấy ung thư biểu mô tuyến chiếm chủ yếu (66,7%). Thời gian<br /> rút dẫn lưu khoang màng phổi trung bình 5,5 ± 2,9 ngày. Biến chứng sau mổ gặp 11,1%.<br /> Không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: ung thư phổi không tế bào nhỏ thường gặp ở<br /> người cao tuổi, chủ yếu ở nam giới. Phẫu thuật cắt thùy và nạo vét hạch hệ thống là phương<br /> pháp điều trị hiệu quả cho ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm.<br /> * Từ khóa: Ung thư phổi; Ung thư phổi không tế bào nhỏ; Phẫu thuật cắt thùy.<br /> <br /> Early Results of Pulmonary Lobectomy to Treat Non-small Cell Lung<br /> Cancer at 103 Military Hospital<br /> Summary<br /> Objectives: The aim of this study is to review some clinical, subclinical characteristics and to<br /> assess early outcomes after pulmonary lobectomy. Subjects and methods: A descriptive,<br /> cross-sectional study on 63 patients underwent pulmonary lobectomy for treatment of nonsmall cell lung cancer at 103 Millitary Hospital from 2013 to 2017. Results: 63 patients with<br /> non-small cell lung cancer were at the age of 57.6 ± 97 years old, male/female: 4.8/1. The main<br /> clinical symptoms were dry cough (57.1%), chest pain (50.8%). Stage diagnosis of non-small<br /> cell lung cancer recorded: 54.0% of stage I; 23.8% of stage II, 22.2% of stage IIIa.<br /> Lobectomy 96.8%, bilobectomy 3.2%. Histopathology recorded adenocarcinoma was 66.7%.<br /> The mean of chest tube duration was 5.5 ± 2.9 days. The early postoperative complications<br /> occured in 11.1% and no death was seen. Conclusion: Non-small cell lung cancer is common in<br /> male, older people. Pulmonary lobectomy is an effective treatment with early stage non-small<br /> cell lung cancer.<br /> * Keywords: Lung cancer; Non-small cell lung cancer; Pulmonary lobectomy.<br /> 1. Bệnh viện Quân y 103<br /> 2. Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thế Kiên (thekien103@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 31/07/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/11/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 21/11/2018<br /> <br /> 69<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư phổi nguyên phát là một bệnh<br /> có tỷ lệ mắc đứng đầu trong các loại ung<br /> thư ở nam và đứng thứ ba ở nữ, là nguyên<br /> nhân gây tử vong hàng đầu trong các<br /> bệnh ung thư ở người lớn. Năm 2008,<br /> thế giới có khoảng 1,6 triệu người mới<br /> mắc và gần 1,4 triệu người chết, đến năm<br /> 2012 con số này tương ứng là 1,82 triệu<br /> và 1,59 triệu [10].<br /> Phương pháp điều trị ung thư phổi<br /> không tế bào nhỏ (UTPKTBN) thường<br /> phối hợp giữa phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và<br /> điều trị đích, tùy thuộc vào týp mô bệnh<br /> học, giai đoạn bệnh và thể trạng bệnh nhân<br /> (BN). Trong đó, phẫu thuật đóng vai trò<br /> then chốt và cơ bản ở giai đoạn sớm,<br /> hóa trị và xạ trị có vai trò bổ trợ. Khoảng<br /> 25 - 30% số BN đến sớm còn chỉ định<br /> phẫu thuật. Chính vì vậy, chúng tôi tiến<br /> hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:<br /> Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br /> sàng và đánh giá kết quả sớm của phẫu<br /> thuật cắt thùy phổi điều trị UTPKTBN giai<br /> đoạn sớm.<br /> <br /> - Lâm sàng, cận lâm sàng, tầm soát di<br /> căn xa, chẩn đoán giai đoạn trước mổ.<br /> - Chỉ định phẫu thuật: UTPKTBN giai<br /> đoạn I, II và IIIA. Tình trạng toàn thân cho<br /> phép gây mê và phẫu thuật.<br /> - BN được phẫu thuật cắt thùy phổi<br /> bệnh lý, nạo vét hạch rốn phổi và trung<br /> thất bằng mở ngực hoặc mở ngực có<br /> video hỗ trợ. Sau mổ, đánh giá mô bệnh<br /> học và kết quả sớm.<br /> - Thu thập và xử lý số liệu bằng phần<br /> mềm SPSS 20.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> Trong 4 năm từ 2013 - 2017, có 63 BN<br /> UTPKTBN được phẫu thuật cắt thùy phổi,<br /> độ tuổi trung bình 57,6 ± 9,7; BN trẻ<br /> tuổi nhất 36, BN lớn tuổi nhất 80. Tỷ lệ<br /> nam/nữ: 4,8/1.<br /> * Một số triệu chứng lâm sàng:<br /> Ho khan: 36 BN (57,1%); ho ra máu:<br /> 9 BN (14,3%); đau tức ngực: 32 BN<br /> (50,8%); khó thở: 6 BN (9,5%); gày sút cân:<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 63 BN UTPKTBN được phẫu thuật cắt<br /> thùy phổi, nạo vét hạch rốn phổi và trung<br /> thất tại Khoa Phẫu thuật Tim mạch và<br /> Lồng ngực, Bệnh viện Quân y 103 từ<br /> tháng 12 - 2013 đến 01 - 2017.<br /> <br /> 14 BN (22,2%). Triệu chứng lâm sàng<br /> thường gặp nhất là ho khan và đau tức<br /> ngực. Hai triệu chứng này tương đương<br /> với tác giả khác [3]. Số BN phát hiện tình<br /> cờ khi đi khám sức khỏe chiếm tỷ lệ cao<br /> (14 BN = 22,2%), tương đương với nghiên<br /> cứu của các tác giả nước ngoài. Những<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> <br /> khối u phát hiện tình cờ thường nhỏ, ở giai<br /> <br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> <br /> đoạn I. Kết quả này hoàn toàn phù hợp<br /> <br /> Toàn bộ BN ung thư phổi được đánh<br /> giá về các đặc điểm:<br /> 70<br /> <br /> 8 BN (12,7%); tình cờ đi khám sức khỏe:<br /> <br /> giai đoạn bệnh sau mổ với 34 BN giai<br /> đoạn IA và IB (54,0%).<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018<br /> Bảng 1: Đặc điểm CT-scan lồng ngực<br /> (n = 63).<br /> Đặc điểm CT-scan<br /> <br /> Số BN (n = 63) Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Vị trí<br /> Thùy trên (phải)<br /> <br /> 20<br /> <br /> 31,7<br /> <br /> Thùy giữa (phải)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> Thùy dưới (phải)<br /> <br /> 19<br /> <br /> 30,2<br /> <br /> Thùy trên (trái)<br /> <br /> 15<br /> <br /> 23,8<br /> <br /> Thùy dưới (trái)<br /> <br /> 7<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> Tua gai<br /> <br /> 47<br /> <br /> 74,6<br /> <br /> Tròn đều<br /> <br /> 16<br /> <br /> 25,4<br /> <br /> Bờ viền khối u<br /> <br /> chất ác tính của khối u. Kết quả này phù<br /> hợp với nghiên cứu của Đồng Khắc Hưng,<br /> Tăng Văn Nhâm [3, 8].<br /> Bảng 2: Đặc điểm nội soi phế quản<br /> (NSPQ) (n = 63).<br /> Hình ảnh NSPQ<br /> <br /> Số lượng<br /> (n = 63)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Không thấy hình ảnh tổn thương<br /> <br /> 48<br /> <br /> 76,2<br /> <br /> Có hình ảnh tổn thương<br /> <br /> 15<br /> <br /> 23,8<br /> <br /> U sùi<br /> <br /> 6<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> Thâm nhiễm<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> Chít hẹp<br /> <br /> 6<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> Loại tổn<br /> thương<br /> <br /> Kích thước u<br /> u ≤ 2 cm<br /> <br /> 6<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> > 2 cm < u ≤ 3 cm<br /> <br /> 24<br /> <br /> 38,1<br /> <br /> > 3 cm < u ≤ 5 cm<br /> <br /> 25<br /> <br /> 39,7<br /> <br /> > 5 cm < u ≤ 7 cm<br /> <br /> 6<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> u > 7 cm<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> Mạnh<br /> <br /> 46<br /> <br /> 73,0<br /> <br /> Không<br /> <br /> 17<br /> <br /> 27,0<br /> <br /> Ngấm thuốc cản quang<br /> <br /> Chúng tôi gặp tổn thương bên phải<br /> nhiều hơn bên trái (65,1% so với 34,9%),<br /> trong đó thùy trên phải chiếm tỷ lệ nhiều<br /> nhất (31,7%). Kết quả này hoàn toàn phù<br /> hợp với nghiên cứu của Đồng Khắc Hưng<br /> (1995) [3]. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn<br /> chưa lý giải được tại sao ung thư phổi ở<br /> phổi phải chiếm tỷ lệ cao hơn phổi trái.<br /> Do cấu tạo về giải phẫu học, nên với<br /> những khối u bên phổi phải, việc phẫu<br /> thuật cắt thùy điều trị ung thư dễ hơn<br /> phổi trái. Trong phẫu thuật cắt thùy phổi,<br /> khó khăn nhất là cắt thùy trên phổi trái.<br /> Khối u có bờ tua gai chiếm tỷ lệ cao (74,6%).<br /> Phần lớn các khối u (73%) ngấm thuốc<br /> cản quang mạnh phần nào xác định rõ bản<br /> <br /> Phần lớn BN không thấy hình ảnh tổn<br /> thương trên NSPQ. Kết quả nghiên cứu của<br /> chúng tôi thấp hơn của Trương Thanh Tùng<br /> (2014): tỷ lệ phát hiện tổn thương bất<br /> thường trên NSPQ là 21/33 BN (63,6%)<br /> [9]. Về hình thái tổn thương trên NSPQ<br /> tương tự như các tác giả khác. Theo Mai<br /> Xuân Khẩn (1995), 3 hình ảnh tổn thương<br /> nổi bật ở BN ung thư phế quản là u sùi,<br /> chít hẹp và thâm nhiễm niêm mạc, nhưng<br /> không có tổn thương nào đặc hiệu cho<br /> từng týp tế bào [4]. Phan Thanh Chương<br /> (1995) tiến hành nội soi cho 17 BN ung<br /> thư phổi trung tâm cho kết quả u sùi<br /> 10/17 BN (58,8%), thâm nhiễm 6/17 BN<br /> (35,3%) và chít hẹp lòng phế quản 5/17 BN<br /> (29,4%) [2].<br /> * Phương thức phẫu thuật (n = 63):<br /> Cắt 1 thùy phổi: 61 BN (96,8%); cắt<br /> 2 thùy phổi: 2 BN (3,2%); cắt 1 phổi:<br /> 0 BN (0%).<br /> Hầu hết các trường hợp cắt 1 thùy<br /> phổi. Dương Thanh Luận (2009) nghiên<br /> cứu 84 BN ung thư phổi được điều trị<br /> 71<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018<br /> ngoại khoa thấy cắt 1 thùy phổi 64,3%;<br /> cắt 2 thùy phổi 25%; cắt 1 phổi 10,7% [6].<br /> Kết quả của chúng tôi khác so với<br /> Dương Thanh Luận là do nhóm BN trong<br /> nghiên cứu này phần lớn ở giai đoạn I và<br /> giai đoạn II, còn của Dương Thanh Luận<br /> gặp chủ yếu ở giai đoạn IIIa (60,7%) [6].<br /> * Mô bệnh học sau mổ (n = 63).<br /> Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao<br /> vượt trội (42 BN = 66,7%), tiếp đến là ung<br /> thư biểu mô tế bào vảy (12 BN = 19,0%);<br /> ung thư biểu mô kém biệt hóa (8 BN =<br /> 12,7%); u carcinoid điển hình (1 BN = 1,6%).<br /> Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nghiên<br /> cứu của các tác giả trong và ngoài nước [7].<br /> Chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp (1,6%)<br /> u carcinoid phổi điển hình. Đây là dạng<br /> tổn thương hiếm gặp trong ung thư phổi<br /> (1 - 2%). U carcinoid phổi hay còn gọi u<br /> thần kinh nội tiết carcinoid khí phế quản<br /> có 2 dạng chính là u carcinoid điển hình<br /> với mức độ ác tính thấp và u carcinoid<br /> không điển hình với mức độ ác tính trung<br /> bình. Theo Nguyễn Hữu Lân và CS (2014),<br /> từ 2008 đến 2013 tại Bệnh viện Phạm<br /> Ngọc Thạch ghi nhận 24 trường hợp u<br /> carcinoid phổi, trong đó 4 trường hợp u<br /> carcinoid điển hình và 20 trường hợp u<br /> carcinoid không điển hình [5].<br /> <br /> (22,2%) phát hiện tình cờ qua khám sức<br /> khỏe. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br /> cao hơn các tác giả trong nước [7].<br /> Tuy nhiên, lại tương đương với các tác<br /> giả nước ngoài. Ở các nước tiên tiến, một<br /> phần do nhận thức cao, mặt khác trang<br /> thiết bị hiện đại nên BN ung thư phổi<br /> thường được phát hiện ở giai đoạn sớm.<br /> Bảng 3: Thời gian dẫn lưu khoang màng<br /> phổi sau mổ.<br /> Thời gian (ngày)<br /> <br /> Số BN (n = 63)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 5<br /> <br /> 24<br /> <br /> 38,1<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 5,5 ± 2,9<br /> <br /> Phần lớn BN được rút dẫn lưu từ<br /> 3 - 5 ngày (57,1%), 2 BN phải lưu dẫn<br /> lưu lâu (14 ngày) do có nhiễm khuẩn vết<br /> mổ xuất tiết dịch vào khoang màng phổi.<br /> Kết quả của chúng tôi có sự khác biệt<br /> với Nguyễn Hoàng Bình và CS (2012):<br /> thời gian dẫn lưu 2,8 ngày; Onaitis và CS<br /> (2006) nghiên cứu trên 500 BN thấy thời<br /> gian rút dẫn lưu trung bình 3 ngày [1, 12].<br /> * Biến chứng sau mổ:<br /> <br /> * Chẩn đoán giai đoạn bệnh sau mổ<br /> (n = 63):<br /> <br /> Nhiễm khuẩn vết mổ: 2 BN (3,2%);<br /> tràn dịch khoang màng phổi: 3 BN (4,8%);<br /> tràn khí khoang màng phổi kéo dài: 4 BN<br /> (6,3%); viêm phổi, xẹp phổi: 0 BN (0%).<br /> <br /> Giai đoạn Ia: 18 BN (28,6%); giai đoạn Ib:<br /> 16 BN (25,4%); giai đoạn IIa: 11 BN ( 17,5%);<br /> giai đoạn IIb: 4 BN (6,3%); giai đoạn: IIIa:<br /> 14 BN (22,2%). Phần lớn BN ung thư phổi<br /> ở giai đoạn sớm, kết quả này hoàn toàn<br /> phù hợp với đặc điểm lâm sàng với 14 BN<br /> <br /> Phẫu thuật cắt thùy phổi là một phẫu<br /> thuật tương đối an toàn với tỷ lệ tử vong<br /> từ 1 - 5%. Chúng tôi không gặp trường<br /> hợp nào tử vong, không có tai biến xảy ra<br /> trong phẫu thuật, 4 trường hợp (6,3%)<br /> tràn khí kéo dài, 2 BN (3,2%) có biến chứng<br /> <br /> 72<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018<br /> nhiễm khuẩn vết mổ, cả 2 BN này kèm<br /> theo xuất tiết dịch vào khoang màng phổi.<br /> Như vậy, tổng số có 7 BN (11,1%) có<br /> biến chứng sau mổ. Trong 2 trường hợp<br /> tràn dịch khoang màng phổi, 1 BN phải<br /> dẫn lưu khoang màng phổi lại, 1 BN chỉ<br /> cần chọc hút dịch khoang màng phổi.<br /> Cả 2 BN đều cho kết quả tốt, tương<br /> đương với nghiên cứu của Nicastri và CS<br /> trên 153 BN: tỷ lệ biến chứng 6%. Onaitis<br /> (2006) còn đề cập đến các biến chứng<br /> hiếm gặp như nhồi máu cơ tim (0,4%),<br /> suy hô hấp (1,2%), thiếu máu não (0,4%)<br /> [12]. Tuy nhiên, chúng tôi không ghi nhận<br /> trường hợp nào.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 63 BN UTPKTBN được<br /> phẫu thuật cắt thùy phổi - nạo vét hạch<br /> rốn phổi và trung thất, tuổi trung bình<br /> 57,6 ± 9,7; tỷ lệ nam/nữ: 4,8/1, chúng tôi<br /> nhận thấy:<br /> - Triệu chứng lâm sàng chính là ho<br /> khan (57,1%), đau tức ngực (50,8%).<br /> - Tổn thương bên phổi phải nhiều hơn<br /> bên trái (65,1% so với 34,9%), trong đó<br /> thùy trên phải chiếm tỷ lệ nhiều nhất (31,7%).<br /> - Phẫu thuật cắt thùy phổi - nạo vét rốn<br /> phổi và trung thất áp dụng cho tất cả 63 BN.<br /> Hầu hết các trường hợp cắt 1 thùy phổi<br /> (96,8%). 2 BN (3,2%) cắt 2 thùy phổi.<br /> - Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ<br /> cao (66,7%), tiếp đến là ung thư biểu mô<br /> tế bào vảy (19,0%).<br /> - Phân loại giai đoạn: 54,0% giai đoạn I;<br /> 23,8% giai đoạn II và 22,2% giai đoạn IIIa.<br /> <br /> - Không có tử vong hoặc tai biến trong<br /> phẫu thuật, 7 trường hợp (11,1%) có biến<br /> chứng sau mổ, trong đó 4 trường hợp rò<br /> khí kéo dài (6,3%), 2 trường hợp (3,2%)<br /> có biến chứng nhiễm khuẩn vết mổ.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Hoàng Bình, Vũ Hữu Vinh,<br /> Đỗ Kim Quế. Phẫu thuật nội soi lồng ngực<br /> cắt thùy phổi: kết quả ban đầu tại Bệnh viện<br /> Chợ Rẫy. Báo cáo Hội nghị Phẫu thuật Lồng<br /> ngực - Tim mạch Toàn quốc lần thứ 4. Hà Nội.<br /> 2012.<br /> 2. Phan Thanh Chương. Chẩn đoán ung<br /> thư phổi nguyên phát bằng kỹ thuật nội soi<br /> phế quản ống mềm. Khả năng phân týp bằng<br /> phương pháp tế bào. So sánh với chẩn đoán<br /> mô bệnh. Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện<br /> Quân y. 1995.<br /> 3. Đồng Khắc Hưng. Góp phần nghiên cứu<br /> về lâm sàng, X quang phổi và một số kỹ thuật<br /> xâm nhập để chẩn đoán ung thư phổi nguyên<br /> phát. Luận án Phó Tiến sỹ. Học viện Quân y.<br /> 1995.<br /> 4. Mai Xuân Khẩn. Góp phần nghiên cứu<br /> đặc điểm lâm sàng, X quang phổi và nội soi<br /> phế quản ống mềm ở BN ung thư phổi nguyên<br /> phát. Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện<br /> Quân y. 1995.<br /> 5. Nguyễn Hữu Lân và CS. Biểu hiện lâm<br /> sàng, NSPQ, hình ảnh học và tiên lượng của<br /> u thần kinh nội tiết carcinoid khí phế quản<br /> phổi điển hình và không điển hình. Tạp chí<br /> Y học TP. HCM. 2014, 18 (1).<br /> 6. Dương Thanh Luận. Nghiên cứu chẩn<br /> đoán và điều trị ngoại khoa ung thư phổi tại<br /> Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định. Luận văn<br /> Chuyên khoa Cấp II. Học viện Quân y. 2009.<br /> 7. Nguyễn Hoài Nam. Nghiên cứu hình<br /> thái giải phẫu bệnh và lâm sàng của bệnh<br /> ung thư phổi được điều trị bằng phẫu thuật.<br /> <br /> 73<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0