Kết quả theo dõi sự thay đổi nốt mờ phát hiện trên chụp sàng lọc bằng cắt lớp vi tính liều thấp qua chụp cắt lớp vi tính thường quy
lượt xem 0
download
Nghiên cứu được thực hiện ở 28 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính theo dõi các nốt mờ đã phát hiện trên chụp cắt lớp vi tính liều thấp nhằm mục đích phát hiện sự thay đổi kích thước để chẩn đoán sớm ung thư phổi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả theo dõi sự thay đổi nốt mờ phát hiện trên chụp sàng lọc bằng cắt lớp vi tính liều thấp qua chụp cắt lớp vi tính thường quy
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 KẾT QUẢ THEO DÕI SỰ THAY ĐỔI NỐT MỜ PHÁT HIỆN TRÊN CHỤP SÀNG LỌC BẰNG CẮT LỚP VI TÍNH LIỀU THẤP QUA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH THƯỜNG QUY Nguyễn Tiến Dũng1, Ngô Quý Châu2, Nguyễn Quốc Dũng3 TÓM TẮT of the techniques for early detection of small lesions in the lung, routine computed tomography is needed to 15 Nghiên cứu được thực hiện ở 28 bệnh nhân được clinicans plan to closely monitor the change of these chụp cắt lớp vi tính theo dõi các nốt mờ đã phát hiện lesions, early detection of malignant lesions as well as trên chụp cắt lớp vi tính liều thấp nhằm mục đích phát early treatment to extend the patient's life time. hiện sự thay đổi kích thước để chẩn đoán sớm ung Keywords: computed tomography, nodule thư phổi. Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi có một số kết luận sau: I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Phần lớn bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu hút thuốc trên 22 bao-năm Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh - Về kết quả chụp cắt lớp theo dõi phát hiện có ung thư thường gặp. Bệnh có tỷ lệ mắc và tử 5/28 (17,9%) ca có nốt mờ tăng kích thước,10/28 vong đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư (35,7%) nốt mờ giảm kích thước và 13/28 (46,4%) trên thế giới, đa số gặp ở những người cao tuổi. không thấy nốt mờ. Theo thống kê của IARC (International Agency - Về kết quả mô bệnh học và giai đoạn bệnh theo for Researchon Cancer) giai đoạn 2000-2003 [1], TNM phát hiện thêm 2 trường hợp ung thư và đều ở giai đoạn IIIA. tần suất mắc chuẩn theo tuổi của UTP tại một số - Phát hiện thêm 1 ca lao vùng trên thế giới rất khác nhau và tỷ lệ UTP vẫn Tóm lại: Chụp CLVT liều thấp là một trong những tiếp tục tăng ở phần lớn các nước trên thế giới. kỹ thuật phát hiện sớm những tổn thương nhỏ trong Năm 2015, ở Hoa kỳ có khoảng 221.200 trường phổi, chụp CLVT theo dõi là cần thiết để các nhà lâm hợp UTP mới được phát hiện và khoảng 158.040 sàng có kế hoạch theo dõi sát sự thay đổi của những tổn thương này nhằm phát hiện sớm các tổn thương ca tử vong do UTP, chiếm 28% tổng số tử vong ác tính cũng như điều trị sớm để kéo dài thời gian do ung thư [2]. Ở Việt Nam, theo Nguyễn Bá sống thêm cho người bệnh. Đức và cộng sự (2006), ung thư phế quản - phổi Từ khóa: cắt lớp vi tính, nốt mờ chiếm 20% trong tổng số các ung thư, là ung thư phổ biến nhất ở nam giới và đứng hàng thứ SUMMARY ba trong số các ung thư ở nữ giới sau ung thư vú THE RESULTS OF THE OBSERVATION OF NODULE’S và ung thư dạ dày [4]. Tần số mắc UTP tăng dần CHANGES DETECTED ON SCREENING BY LOW- theo lứa tuổi. Tuổi thường gặp từ 35 đến 75 DOSE COMPUTED TOMOGRAPHY THROUGH tuổi, đỉnh cao ở lứa tuổi trên 60 [5]. Dưới 15% ROUTINE COMPUTED TOMOGRAPHY UTP sống được trên 5 năm và 80% tử vong The study was conducted in 28 patients with trong vòng một năm sau chẩn đoán, chỉ có routine computed tomography for observation of nodules which detected on a low-dose computed khoảng 10% các trường hợp UTP được chẩn tomography, the purpose of detecting a change in size đoán có khả năng phẫu thuật. Do đó việc chẩn for early diagnosis of lung cancer.Through the đoán sớm và theo dõi có ý nghĩa vô cùng quan research we have some conclusions as follows: trọng để kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh. The majority of patients in the study group smoked Hiện nay, trong chẩn đoán ung thư, có nhiều over 22 pack-year phương pháp để có thể phát hiện những khối u The results of the follow-up scan showed 17.9% of cases with increased nodule size, 35,7% nodule nhỏ. Tuy nhiên trên thực tế không có một dimished size and 46,4% not found nodule. phương pháp nào có hiệu quả thực sự để phát On the histopathology results, we detected more 2 hiện sớm những bệnh này. Trong chẩn đoán cases of lung cancers, these two are in stage IIIA. hình ảnh, có 2 phương pháp được sử dụng để One more case of TB was detected phát hiện sớm UTP là phương pháp chụp X Summary: Low-dose computer tomography is one quang thường quy và phương pháp chụp CLVT liều thấp. Phương pháp chụp CLVT liều thấp có 1Khoa Hô hấp – Dị ứng Bệnh viện Hữu Nghị nhiều ưu điểm và hiệu quả hơn trong việc phát 2Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai hiện các nốt mờ ở phổi, đặc biệt là các nốt mờ 3Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Hữu Nghị nhỏ mà phương pháp chụp X quang thường quy Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tiến Dũng Email: bvvietxo@yahoo.com không phát hiện được. Ngày nhận bài: 11.11.2018 Theo nhiều nghiên cứu, việc theo dõi phát Ngày phản biện khoa học: 20.12.2018 hiện sự thay đổi của nốt mờ phải được kiểm tra Ngày duyệt bài: 28.12.2018 57
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 định kỳ, thường xuyên để hỗ trợ chẩn đoán và + Thời gian thực hiện: 3 năm từ tháng có hướng điều trị thích hợp là vô cùng quan 8/2015 đến tháng 1/2018 trọng. Tại Bệnh viện Hữu Nghị đa phần bệnh 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhân có nốt mờ cần theo dõi là những đối tượng 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cao tuổi, có nhiều yếu tố nguy cơ mắc UTP. Hơn tiến cứu, cắt ngang mô tả nữa, bệnh viện được trang bị máy chụp cắt lớp vi 2.2.2. Phương pháp tiến hành tính Somatom 2 dãy đa chức năng, vừa có thể 2.2.2.1. Lựa chọn đối tượng chụp theo dõi: chụp liều thấp, vừa chụp thường quy theo dõi, Tất cả các bệnh nhân được phát hiện có nốt mờ đồng thời đây là cơ sở rất thuận tiện cho việc không canxi hóa trên chụp CLVT liều thấp không theo dõi và quản lý lâu dài bệnh nhân. Do đó nằm trong tiêu chuẩn loại trừ được làm các xét chúng tôi thực hiện đề tài này với 2 mục tiêu sau: nghiệm tiếp theo 1. Nhận xét kết quả chụp theo dõi nốt mờ 2.2.2.2. Xét nghiệm dấu ấn ung thư: Tất cả phổi phát hiện trên chụp CLVT liều thấp các bệnh nhân có nốt mờ ở phổi đều được làm 2. Đánh giá kết quả chẩn đoán nốt mờ sau xét nghiệm dấu ấn ung thư như: CEA, NSE, chụp theo dõi Cyfra 21-1... 2.2.2.3. Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng máy chụp cắt lớp vi tính Somatom 2 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi thực dãy tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Hữu hiện nghiên cứu này trên 28 bệnh nhân đã được Nghị, các bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính phát hiện có nốt mờ không canxi hóa trên chụp ngực thường quy có tiêm thuốc cản quang theo CLVT liều thấp. Các bệnh nhân đã nằm trong dõi nốt mờ đã phát hiện trên chụp cắt lớp vi tính tiêu chuẩn lựa chọn khi chụp CLVT liều thấp là: ngực liều thấp để phát hiện sự thay đổi kích + Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân thước tổn thương, phát hiện tổn thương mới và - Tuổi trên 60 đánh giá giai đoạn bệnh. - Tiền sử hút thuốc lá >20 bao-năm 2.2.2.4. Chẩn đoán nốt mờ: Những bệnh + Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nhân có nốt mờ thay đổi kích thước sẽ được sinh - Đã được chẩn đoán ung thư phổi trước đó thiết hoặc phẫu thuật nếu nghi ngờ ác tính để - Bệnh máu gây rối loạn đông cầm máu chẩn đoán. - Đã cắt toàn bộ phổi một bên 2.3. Quy trình theo dõi nốt mờ: Những - Suy tim, suy hô hấp nặng bệnh nhân có nốt mờ không canxi hóa trên cắt - Bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn nặng lớp vi tính ngực liều thấp sẽ được theo dõi và (FEV1
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bao-năm chiếm nhiều nhất. Trong tổng số 39/312 ca có nốt mờ không 3.3. Kết quả chụp CLVT ngực theo dõi canxi hóa được phát hiện trên chụp CLVT liều CLVT ngực theo dõi thấp, có 9 ca được chẩn đoán ngay sau chụp Tổng số Tăng kích Giảm kích Không sàng lọc, còn lại 28 ca được chụp theo dõi ca chụp thước thước thấy nốt 3.1. Đặc điểm tuổi của nhóm nghiên cứu 28(100%) 5(17,9%) 10(35,7%) 13(46,4%) Tuổi Có nốt mờ Nhận xét: Trong số bệnh nhân được chụp n % theo dõi, có 5 trường hợp phát hiện thấy tăng 60-69 4 14,3 kích thước, 10 trường hợp kích thước giảm và 13 70-79 18 64,3 trường hợp không thấy nốt 80-90 6 21,4 3.4. Kết quả mô bệnh học Tổng số 28 100 Loại tổn thương n % Tuổi trung bình và độ lệch chuẩn: 71,19 ±7,40. Ung thư 2 40 Nhận xét: hầu hết bệnh nhân chụp theo dõi Lao 1 20 có độ tuổi từ 70-79, trong đó tuổi thấp nhất là Nấm 0 0 60, cao nhất là 88. Viêm mạn tính 2 40 3.2. Tiền sử hút thuốc lá: Thời gian hút Tổng số 5 100 thuốc trung bình là 20,96 ±1,08 bao-năm. Bệnh Nhận xét: Trong tổng số 5 ca có chỉ định nhân hút thuốc ít nhất là 20 bao-năm, nhiều sinh thiết, có 2 ca ung thư, 1 ca lao và 2 ca nhất là 32 bao-năm, trong đó nhóm hút >22 viêm mạn tính được theo dõi tiếp. 3.5. Kết quả xét nghiệm hóa sinh máu theo nguyên nhân gây bệnh Kết quả xét nghiệm hóa sinh máu Xét nghiệm hóa sinh Tổng số Ung thư Lao Viêm mạn tính Canxi máu:< 2.6 mmol//l 2 (100%) 1(100%) 2 (100%) 5 (100%) >2.6 mmol/l 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) CEA: 3ng/ml 1(50%) 0(0%) 0 (0%) 1(20%) NSE: 16,3 ng/ml 1(50%) 0(0%) 1(50%) 2(40%) Cyfra 21-1: 3,3 ng/ml 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) Nhận xét: Trong số các bệnh nhân được làm IV. BÀN LUẬN xét nghiệm sinh hóa máu chúng tôi nhận thấy 4.1. Đặc điểm tuổi, giới của nhóm xét nghiệm Canxi máu của toàn bộ bệnh nhân nghiên cứu: Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nghiên cứu không tăng. Đối với xét nghiệm dấu nhận thấy tuổi thấp nhất là 60, cao nhất là 88, ấn ung thư: CEA và NSE tăng nhẹ ở 1 bệnh nhân độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nhóm ung thư, còn lại 1 bệnh nhân ung thư không nghiên cứu là 71,19. Đa phần bệnh nhân trong thấy tăng các dấu ấn ung thư này, với xét nhóm nghiên cứu có độ tuổi trên 65, đặc biệt ở nghiệm Cyfra 21-1 thì không thấy tăng ở toàn bộ nhóm tuổi từ 70-79 chiếm tỉ lệ cao nhất 64,3% các bệnh nhân được phát hiện ung thư. Đặc biệt trong 2 bệnh nhân kết quả giải phẫu bệnh viêm (18/28 bệnh nhân) mạn tính, có 1 trường hợp NSE tăng nhẹ. Hiện Mặt khác, trong nghiên cứu chúng tôi nhận chúng tôi vẫn theo dõi sát bệnh nhân này. thấy những bệnh nhân có nốt mờ thay đổi nằm 3.6. Phân giai đoạn ung thư rải rác toàn bộ các nhóm tuổi, tuy nhiên 2 bệnh Giai đoạn n % nhân ung thư được phát hiện đều nằm trong IA 0 0 nhóm từ 70-79. Kết quả này phù hợp với kết quả IB 0 0 nghiên cứu của Henschke, độ tuổi 70-79 mắc IIA 0 0 UTP cũng chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 45,2% [6]. IIB 0 0 Đa phần bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu IIIA 2 100 là chủ yếu là nam vì đây là đặc thù của Bệnh IIIB 0 0 viện Hữu Nghị có số lượng bệnh nhân nam là IV 0 0 chủ yếu, đồng thời nam giới cũng là thành phần Tổng 2 100 hút thuốc chủ yếu, tuy nhiên chúng tôi gặp 2 Nhận xét: 2 ca ung thư phổi được phát hiện trường hợp nữ hút thuốc. Tỉ lệ này thấp hơn thêm đều ở giai đoạn IIIA nghiên cứu NLST có tỉ lệ nữ cao [7]. Theo chúng 59
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 tôi có thể do truyền thống văn hóa tại Việt Nam các nốt mờ là âm tính. Sự khác nhau về tỉ lệ nữ ít hút thuốc. phát hiện ung thư trong 2 nghiên cứu này có thể 4.2. Tiền sử hút thuốc lá và mối liên trong nghiên cứu của chúng tôi 2 trường hợp quan đến bệnh: Hút thuốc lá - lào là một trong phát hiện ra ung thư có đường kính nốt mờ trên những yếu tố nguy cơ chính gây UTP. Người hút 15mm lớn hơn so với đường kính nốt mờ trong thuốc có nguy cơ mắc UTP cao gấp từ 6 đến 30 nhóm nghiên cứu MILD. lần so với người không hút thuốc. Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi phát Khi khai thác tiền sử phơi nhiễm với yếu tố hiện thêm 1 trường hợp là u lao, bệnh nhân này nguy cơ ở các bệnh nhân nghiên cứu chúng tôi đã được điều trị nội khoa với 4 thuốc chống lao nhận thấy số bao-năm trung bình là 20,96±1,08, và qua theo dõi tổn thương trên Xquang có nhỏ thời gian hút thuốc thấp nhất là 20 bao năm, đi, các triệu chứng được cải thiện. nhiều nhất là 32 bao năm, trong đó nhóm hút 4.5. Kết quả xét nghiệm hóa sinh máu: >22 bao năm chiếm nhiều nhất. Vai trò của các dấu ấn ung thư trong máu đã Trong các bệnh nhân UTP của nhóm nghiên được chỉ ra trong nhiều nghiên cứu, không chỉ có cứu đều có tiền sử hút thuốc trên 22 bao-năm, ý nghĩa trong việc nghiên cứu về sinh học khối u của Lê Thị Thanh Mai là 62% [8]. Như vậy có mà còn có vai trò chẩn đoán, tiên lượng kết quả thể thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân ung thư có tiền sử điều trị. Tuy nhiên chưa có dấu ấn ung thư nào hút thuốc nhiều cao hơn hẳn so với những bệnh có độ đặc hiệu là 100% nên việc áp dụng để nhân hút thuốc số lượng ít. Theo nhiều nghiên chẩn đoán ung thư còn có những hạn chế nhất cứu, người hít khói thuốc lâu ngày có nguy cơ bị định, dấu ấn ung thư tăng không khảng định ung thư cao hơn 1,5 lần so với những người được chẩn đoán, dấu ấn ung thư bình thường không tiếp xúc. Điều này khẳng định tầm quan chưa loại trừ UTP. Tuy nhiên khi kết hợp các dấu trọng trong việc tư vấn không hút thuốc hoặc cai ấn ung thư sẽ làm tăng độ đặc hiệu trong chẩn thuốc cho mọi người. đoán UTP. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 4.3. Kết quả chụp CLVT theo dõi: Trong bệnh nhân UTP có nồng độ CEA và NSE cùng tổng số 28 trường hợp chụp theo dõi, chúng tôi tăng. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên nhận thấy có tới 46,4% (13/28 ca) nốt mờ phát cứu của Molina R và cộng sự, khi kết hợp các hiện trên chụp CLVT liều thấp không thấy trên dấu ấn ung thư làm tăng độ đặc hiệu lên 82% chụp CLVT theo dõi, 35,7% (10/28 ca) nốt mờ trong chẩn đoán UTP không tế bào nhỏ. giảm kích thước. Đặc biệt gặp 17,9% (5/28 ca) 4.6. Phân giai đoạn bệnh theo TNM: Việc bệnh nhân có nốt mờ ở phổi có tăng kích thước. phát hiện sớm các tổn thương ở phổi là quan Thời gian chụp theo liệu trình đã định sẵn và trọng, nhưng việc theo dõi các tổn thương chưa theo khuyến cáo quốc tế. Kết quả các nghiên được chẩn đoán để phát hiện sự thay đổi là rất cứu khác cũng cho thấy đa phần các nốt mờ đều cần thiết, bệnh nhân phát hiện giai đoạn càng là tổn thương lành tính, đặc biệt nốt mờ dưới 4 sớm thì thời gian sống thêm càng kéo dài. Trong mm. Nghiên cứu của Hasegawa và cộng sự nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh nhân phát nhận thấy thời gian nhân đôi thể tích của nốt hiện thêm ung thư qua chụp theo dõi là 2 trường kính mờ là 813 ngày và 189 ngày của nốt đặc. hợp và toàn bộ 100% phát hiện được ở giai đoạn Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong 2 ca ung IIIA.Tuy nhiên, so với các nghiên cứu khác chỉ ra thư, 1 ca được phát hiện sau 90 ngày (3 tháng) đa phần bệnh nhân ung thư phổi đều phát hiện kể từ ngày phát hiện nốt mờ khi chụp CLVT liều ở giai đoạn muộn, khoảng 60-70% bệnh nhân thấp, 1 ca phát hiện sau 180 ngày (6 tháng) khi phát hiện ở giai đoạn lan tràn [12][13]. Như vậy sinh thiết lần 2, điều này có ý nghĩa rất lớn trong bước đầu có thể khảng định được chụp CLVT liều việc chọn thời điểm sinh thiết chẩn đoán hợp lý thấp phát hiện sớm những tổn thương nhỏ trong để tránh bỏ sót hoặc có định hướng phẫu thuật phổi và chụp CLVT theo dõi sự thay đổi khối u là sớm nếu điều kiện cho phép. cần thiết để các nhà lâm sàng có định hướng kế 4.4. Kết quả mô bệnh học: Trong tổng số hoạch chẩn đoán và điều trị sớm những tổn bệnh nhân được chụp theo dõi, có 40% (2/5) thương nàyđể kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân mắc ung thư, kết quả này cao hơn người bệnh. kết quả nghiên cứu của MILD (Multicentric V. KẾT LUẬN Italian Lung Detection) phát hiện chỉ có 15% các - Phần lớn bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu trường hợp có nốt từ 5-8mm được theo dõi là hút thuốc trên 22 bao-năm ung thư sau 3 tháng kiểm tra lại, trong số được - Về kết quả chụp cắt lớp theo dõi phát hiện kiểm tra trong nghiên cứu MILD này có tới 87% có 5/28 (17,9%) ca có nốt mờ tăng kích 60
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 thước,10/28 (35,7%) nốt mờ giảm kích thước và 3. John K. Field (2012). Perspective: The screening 13/28 (46,4%) không thấy nốt mờ. imperative. Nature, 513. 4. Nguyễn Bá Đức và cộng sự (2006).Tình hình - Về kết quả mô bệnh học và giai đoạn bệnh ung thư ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2004 qua ghi theo TNM phát hiện thêm 2 trường hợp ung thư nhận ung thư tại năm tỉnh thành Việt Nam .Y học và đều ở giai đoạn IIIA. thực hành, 541: p. 9-17. - Phát hiện thêm 1 ca lao 5. Hoàng Đình Chân, Võ Văn Xuân, Bùi Công Toàn, Đỗ Tuyết Mai (2005). Nghiên cứu các Chụp CLVT theo dõi các tổn thương nhỏ phát biện pháp chẩn đoán sớm và điều trị phối hợp ung hiện trên chụp CLVT liều thấp là rất cần thiết thư phổi. Đề tài cấp nhà nước, chương trình KC 10- nhằm phát hiện sớm UTP giúp cho việc điều trị 06. p12-33 có hiệu quả hơn để kéo dài thời gian sống thêm 6. Henschke C.I.,McCauley D.I.,Yankelevitz D.F, Naidich D.P., McGuinness G., Miettinen O.S., et cho người bệnh. al. Early Lung Cancer Action Project: overall design - Ngoài ra chụp CLVT theo dõi còn có khả and findings from baseline screening Lancet 1999 ; năng đánh giá được nguy cơ ác tính của nốt mờ, 354 : 99-105 phát hiện thêm tổn thương mới và đánh giá giai 7. The National Lung Screening Trial Research Team: Results of Initial Low Dose Computed đoạn bệnh. Tomographic Screening for Lung Cancer, N Engl J Med.2013 May 23; 368(21):1980-1991 TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Lê Thị Thanh Mai (2003), “ Nghiên cứu đặc 1. IARC (2003). Scientific Publication No. 155: điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp cắt Cancer Incidence in Five Continents Vol. lớp vi tính của tràn dịch màng phổi do ung thư VIII.Edited by Parkin DM, WhelanSL. phổi màng phổi nguyên phát”. Luận văn bác sỹ 2. American Cancer Society (2015).Cancer Facts chuyên khoa cấp II- Đại học Y Hà Nội. & Figures. XÁC ĐỊNH KHUYẾT TẬT NGÔN NGỮ Ở TRẺ TỪ MỘT ĐẾN 6 TUỔI VÀ TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TẠI BỆNH VIỆN NHI TỈNH HẢI DƯƠNG Đinh Thị Hoa*, Vũ Thị Bích Hạnh** TÓM TẮT 16 IMPAIRMENT OF CHILDREN AGES FROM 1- Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ 6 YEARS OLD AND A NUMBER OF RISK liên quan khuyết tật ngôn ngữ ở trẻ em tại khoa Phục FACTORS AT HAI DUONG CHILDREN HOSPITAL hồi chức năng bệnh viện Nhi Hải Dương. Phương Objectives: To determine the rate and some risk pháp: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, factors associated with language impairment of cỡ mẫu lấy được là 206 trẻ. Kết quả: Kết quả nghiên children at rehabilitation department of Haiduong cứu cho thấy tỷ lệ khuyết tật ngôn ngữ chung (KTNN) children hospital. Methods: Using a cross-sectional theo chẩn đoán lâm sàng là 38,83%, trong đó tỷ lệ study, the sample size was 206 children. Results: The KTNN đơn thuần là 14,08%, KTNN phối hợp là results of the study show that, the rate of language 24,75%. Có các yếu tố nguy cơ liên quan đến KTNN là impairment is 38.83%, of which the specific language độ tuổi của trẻ, trẻ sinh non tháng, trẻ sinh thiếu cân, impairment is merely 14.08%, the complex language hành vi, chậm phát triển vận động và tiền sử anh chị impairment is 24.75% %. There are some risk factors em của trẻ có KKNN và nghề nghiệp của bố mẹ. Kết related to the language impairment of the children in luận: Tỷ lệ KTNN ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Hải the study. That are premature birth, low birth weight, Dương là 38,83% và có nhiều yếu tố nguy cơ liên behavior, motor developmental delays, sibling history quan đến khuyết tật ngôn ngữ. of children with language impairment and the Từ khóa: khuyết tật ngôn ngữ. occupation of parents of the child. Conclusion: The rate of the language impairment of children at SUMMARY Haiduong children hospital is 38.83% and there are IDENTIFY THE INCIDENCE OF LANGUAGE many risk factors related to this language impairment. Key words: Language impairment *Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương I. ĐẶT VẤN ĐỀ **Trường Đại học Y Hà Nội Khiếm khuyết ngôn ngữ đơn thuần SLI ( Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Hoa specific language impairment): Là rối loạn phát Email: hoadinhhoa@hmtu.edu.vn triển ở trẻ em mà trẻ khiếm khuyết rõ rệt về khả Ngày nhận bài: 20.10.2018 năng ngôn ngữ nhưng không kèm theo các tình Ngày phản biện khoa học: 10.12.2018 Ngày duyệt bài: 17.12.2018 trạng khác: Không bị thiểu năng trí tuệ; Khả 61
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quản trị kinh doanh : Phát triển kỹ năng quản trị part 3
16 p | 135 | 22
-
Đánh giá kết quả thay khớp gối toàn phần sử dụng đường mổ dưới cơ rộng trong
9 p | 39 | 9
-
Khảo sát về sự thay đổi thân nhiệt của người bệnh trong gây mê phẫu thuật ổ bụng
5 p | 128 | 7
-
Kết quả phẫu thuật thay khớp háng ứng dụng đường mổ trước xâm nhập tối thiểu tại Bệnh viện Trung Ương Huế cơ sở 2
5 p | 56 | 5
-
Sự thay đổi hình thái tuổi dậy thì - cơ sở đề xuất một số hình thức giáo dục giới tính phù hợp cho học sinh trung học cơ sở ở Hà Nội
6 p | 54 | 5
-
Monitor xâm lấn tối thiểu theo dõi cung lượng tim
5 p | 51 | 3
-
Đặc điểm khí máu động mạch và hỗ trợ hô hấp ở trẻ rất non có sử dụng surfactant thay thế tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
8 p | 6 | 3
-
Hiệu quả can thiệp calci-d và truyền thông phòng chống loãng xương ở người có mật độ xương thấp tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2011-2013
6 p | 78 | 3
-
Đối chiếu hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) và kết quả giải phẫu bệnh u nguyên bào võng mạc
8 p | 76 | 3
-
Kết quả tạo hình thẩm mỹ thành bụng theo phương pháp Saldanha tại khoa tạo hình - thẩm mỹ Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 5 | 2
-
Sự thay đổi của các chỉ số nhân trắc lồng ngực trong phẫu thuật đặt túi độn ngực
9 p | 2 | 2
-
Mối liên quan giữa hoạt độ Antithrombin III với kết quả điều trị sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em
6 p | 2 | 2
-
Kết quả theo dõi bệnh nhân xạ trị sau phẫu thuật u tuyến tuyến yên
6 p | 18 | 2
-
Khảo sát sự thay đổi tần số tim và huyết áp sau nhĩ áp huyệt Tâm tai trái và phải trên người bình thường khi thực hiện nghiệm pháp kích thích thụ thể lạnh
5 p | 51 | 2
-
Thời gian sử dụng dịch vụ của bệnh nhân tại phòng khám Methadone trước và sau khi lồng ghép với hoạt động chăm sóc điều trị ARV tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2015
6 p | 81 | 2
-
Theo dõi tình hình nhiễm giun đường ruột ở trẻ em trường mầm non Việt Bun - Hà Nội
4 p | 60 | 1
-
Kết quả điều trị theo chỉ số PAR bệnh nhân sai khớp cắn loại II xương có chỉ định nhổ răng và neo chặn tối đa
9 p | 58 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn