intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả tuyển chọn giống và tác động một số biện pháp kỹ thuật trên lan Kiếm Hoàng Vũ (cymbidium sinense) tại các tỉnh phía Bắc

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

63
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày từ kết quả đánh giá tập đoàn địa lan Kiếm bản địa (Cymbidium sinense) Viện Nghiên cứu Rau quả đã lựa chọn được giống lan Kiếm Hoàng Vũ có nhiều ưu điểm vượt trội như cây sinh trưởng phát.triển tốt, với đặc điểm lá vặn vỏ đỗ, màu sáng lục, đường kính hoa to đạt 4,15 cm, hoa màu vàng sáng, số ngồng hoa trên chậu đạt 3,5 ngồng. Giai đoạn 2013-2015, Viện tiếp tục đưa giống địa lan Kiếm Hoàng Vũ vào khảo nghiệm cơ bản, khảo nghiệm sản xuất ở một số địa phương như Gia Lâm Hà Nội, Mộc Châu - Sơn La, Uông Bí - Quảng Ninh, Văn Giang - Hưng Yên. Kết quả đều cho thấy giống địa lan Kiếm Hoàng Vũ có tính ổn định cao, rất có triển vọng để phát triển ngoài sản xuất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả tuyển chọn giống và tác động một số biện pháp kỹ thuật trên lan Kiếm Hoàng Vũ (cymbidium sinense) tại các tỉnh phía Bắc

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN GIỐNG VÀ TÁC ĐỘNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP<br /> KỸ THUẬT TRÊN LAN KIẾM HOÀNG VŨ (Cymbidium sinense)<br /> TẠI CÁC TỈNH PHÍA BẮC<br /> Đặng Văn Đông, Chu Thị Ngọc Mỹ, Đặng Tiến Dũng<br /> TÓM TẮT<br /> Từ kết quả đánh giá tập đoàn địa lan Kiếm bản địa (Cymbidium sinense) Viện Nghiên cứu Rau<br /> quả đã lựa chọn được giống lan Kiếm Hoàng Vũ có nhiều ưu điểm vượt trội như cây sinh trưởng phát<br /> triển tốt, với đặc điểm lá vặn vỏ đỗ, màu sáng lục, đường kính hoa to đạt 4,15 cm, hoa màu vàng<br /> sáng, số ngồng hoa trên chậu đạt 3,5 ngồng. Giai đoạn 2013-2015, Viện tiếp tục đưa giống địa lan<br /> Kiếm Hoàng Vũ vào khảo nghiệm cơ bản, khảo nghiệm sản xuất ở một số địa phương như Gia Lâm Hà Nội, Mộc Châu - Sơn La, Uông Bí - Quảng Ninh, Văn Giang - Hưng Yên. Kết quả đều cho thấy<br /> giống địa lan Kiếm Hoàng Vũ có tính ổn định cao, rất có triển vọng để phát triển ngoài sản xuất. Giá<br /> thể trồng gồm 1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá sỏi giúp cây tăng trưởng nhánh mạnh, tỷ lệ ra hoa<br /> đạt 94,4%. Đặc biệt có thể đưa lan Kiếm Hoàng Vũ đi xử lý lạnh tại Mộc Châu - Sơn La vào thời điểm<br /> 15/7 âm lịch để điều khiển nở hoa vào dịp tết Nguyên đán và nâng cao được chất lượng hoa.<br /> Từ khóa: Lan Kiếm, Hoàng Vũ, tuyển chọn giống, biện pháp kỹ thuật, giá thể, điều khiển nở hoa<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Lan Kiếm (Cymbidium sinense) là<br /> giống lan bản địa, có từ lâu đời, với nhiều ưu<br /> điểm như: cây bụi, lá nhỏ, xanh đậm, dáng lá<br /> thanh thoát, hình chiếc kiếm. Hoa có vẻ đẹp<br /> kiêu sa, kiểu hoa thanh nhã mà quý phái, có<br /> mùi thơm dịu, lan toả (Trần Duy Quý, 2005),<br /> vì vậy, chúng vừa có giá trị thẩm mỹ vừa có<br /> giá trị kinh tế rất cao. Hiện nay, ở Việt Nam<br /> đã xác định được khoảng 20 loài lan kiếm<br /> với nhiều dạng biến chủng tạo nên sự đa<br /> dạng về giống với nhiều đặc tính quý (Leonid<br /> V. A & Anna L. A, 2003). Tuy nhiên trong<br /> những năm qua giống hoa này chưa được<br /> quan tâm nghiên cứu, người dân chủ yếu<br /> trồng theo kinh nghiệm truyền thống, bộ<br /> giống chưa được đánh giá, kỹ thuật còn lạc<br /> hậu, nên mặc dù lan có nhiều đặc tính quý,<br /> hiếm nhưng chưa được phổ biến. Để phát<br /> triển được các loài lan quý này, thì công tác<br /> tuyển chọn giống là hết sức cần thiết nhằm<br /> phát triển bền vững các loài lan này ở những<br /> vùng sinh thái thích hợp, bên cạnh đó cũng cần<br /> tác động một số biện pháp kỹ thuật để tăng khả<br /> năng sinh trưởng, phát triển, nâng cao năng<br /> suất chất lượng hoa và điều khiển nở hoa cho<br /> lan kiếm vào dịp mong muốn.<br /> <br /> - Vật liệu:<br /> + Thí nghiệm tuyển chọn giống gồm 5<br /> giống lan Kiếm: Trần Mộng; Hoàng Vũ; Thanh<br /> Ngọc; Cẩm Tố và Mặc Biên, được thu thập từ<br /> một số nhà vườn ở Hà Nội, Nam Định, Quảng<br /> Ninh, Hưng Yên…<br /> + Thí nghiệm khảo nghiệm và biện pháp<br /> kỹ thuật: tiến hành trên giống lan Kiếm Hoàng<br /> Vũ, cây in vitro, 3 năm tuổi với tiêu chuẩn cây<br /> cao 40-45 cm, có 5 nhánh, không bị sâu bệnh hại.<br /> - Địa điểm nghiên cứu: Hà Nội, Hưng<br /> Yên, Quảng Ninh và Mộc Châu.<br /> - Thời gian nghiên cứu: Năm 3/20123/2016.<br /> 2.2. Nội dung nghiên cứu<br /> - Tuyển chọn giống lan Kiếm Hoàng Vũ<br /> (Cymbidium sinense).<br /> - Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ<br /> thuật đến lan Kiếm Hoàng Vũ.<br /> 2.3. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.3.1. Tuyển chọn giống lan kiếm<br /> <br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> - Các bước tiến hành: năm 2012 đánh giá<br /> giống để chọn giống triển vọng, năm 2013<br /> khảo nghiệm cơ bản, năm 2014 khảo nghiệm<br /> sản xuất. Các bước tiến hành dựa theo quy<br /> chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm CVU.<br /> <br /> 2.1. Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên<br /> cứu<br /> <br /> - Phương pháp bố trí thí nghiệm tuyển<br /> chọn giống: theo phương pháp tuần tự, không<br /> <br /> 563<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> nhắc lại. Thí nghiệm đánh giá giống, mỗi giống<br /> 30 chậu, 5 nhánh/chậu. Khảo nghiệm cơ bản,<br /> quy mô mỗi giống 10 m2 tương ứng với 60 chậu.<br /> Khảo nghiệm sản xuất, mỗi giống 300 chậu.<br /> 2.3.2. Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ<br /> thuật đến lan Kiếm<br /> Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định loại<br /> giá thể thích hợp cho lan Kiếm Hoàng Vũ : thí<br /> nghiệm gồm 5 CT: CT1: 1 /3 vỏ thông + 1/3 vỏ<br /> lạc + 1/3 đá sỏi; CT2: 2/3 tổ quạ + 1/3 đá sỏi;<br /> CT3: 1 /3 vỏ lạc + 1/3 vỏ thông + 1/3 rong<br /> biển; CT4: 1/2 sơ dừa+1/2 trấu hun; CT5: 2/3<br /> đất bùn ao+1/3 đá sỏi.Thí nghiệm được bố trí<br /> theo khối ngẫu nhiên 3 lần nhắc lại. Mỗi ô thí<br /> nghiệm 30 chậu, mật độ trồng 6 chậu/1 m2.<br /> Cây được trồng trong chậu nhựa đen kích cỡ<br /> 20cm x 21cm.<br /> Thí nghiệm 2: Nghiên cứu xác định thời<br /> điểm đưa đi xử lý đến thời gian ra hoa và chất<br /> lượng hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ: Thí<br /> nghiệm gốm 5 CT: CT1: Đưa đi xử lý 1/7 âm<br /> lịch; CT2: 15/7 âm lịch; CT3: 1/8 âm lịch;<br /> CT4: 15/8 âm lịch, CT5: Đ/c - Không đưa đi<br /> xử lý. Địa điểm xử lý tại Mộc Châu - Sơn La.<br /> Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp tuần<br /> tự không nhắc lại, mỗi CT 50 chậu.<br /> Các kỹ thuật khác áp dụng theo quy trình<br /> tạm thời của Viện Nghiên cứu Rau quả.<br /> <br /> Các chỉ tiêu theo dõi: Chiều dài lá, chiều<br /> rộng lá, số nhánh, chiều cao cây, chiều dài<br /> ngồng hoa, đường kính ngồng, số hoa/ngồng,<br /> đường kính hoa, độ bền hoa. Theo dõi thành<br /> phần bệnh hại chính và đánh giá theo thang<br /> điểm phân cấp (1-9): Cấp 1:< 1% diện tích lá<br /> bị hại; Cấp 3: 1 đến 5% diện tích lá bị hại; Cấp<br /> 5: > 5 đến 25% diện tích lá bị hại; Cấp 7: > 25<br /> đến 50% diện tích lá bị hại; Cấp 9: > 50% diện<br /> tích lá bị hại. Phương pháp điều tra bệnh hại<br /> theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương<br /> pháp điều tra phát hiện dịch hai cây trồng<br /> (QCVN 01-38: 2010/ BNNPTNT).<br /> Các số liệu sau khi thu thập được xử lý<br /> theo chương trình EXCEL và IRRISTAT 5.0<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1 Kết quả tuyển chọn giống<br /> 3.1.1. Đánh giá giống<br /> Năm 2012, nhóm nghiên cứu đã tiến hành<br /> thu thập được 5 giống địa lan kiếm bản địa.<br /> Trong đó giống Mặc Biên là giống đối chứng đã<br /> được nuôi trồng từ lâu đời và rất phổ biến. Các<br /> giống này đều là cây trưởng thành, có sức sinh<br /> trưởng tốt, được đưa vào đánh giá tại Viện<br /> Nghiên cứu Rau quả. Kết quả đánh giá về đặc<br /> điểm hình thái lá, hoa và thời gian ra hoa của<br /> các giống được thể hiện qua các bảng sau.<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm về lá, hoa của các giống địa lan Kiếm<br /> Địa điểm: Gia Lâm Hà Nội, 2012<br /> Chỉ tiêu<br /> Giống<br /> <br /> Số<br /> CD lá CR lá<br /> CD ngồng ĐK ngồng<br /> cành hoa/<br /> (cm) (cm)<br /> hoa (cm) hoa (cm)<br /> chậu<br /> <br /> Số hoa/<br /> cành<br /> (hoa)<br /> <br /> ĐK hoa<br /> (cm)<br /> <br /> Trần Mộng<br /> <br /> 65,2<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> 54,2± 4,82 0,48± 0,020 12,7± 1,10 4,36± 0,13<br /> <br /> Hoàng Vũ<br /> Thanh Ngọc<br /> Cẩm Tố<br /> Mặc Biên-Đ/c<br /> <br /> 57,6<br /> 62,8<br /> 55,7<br /> 51,4<br /> <br /> 3,1<br /> 1,9<br /> 3,0<br /> 2,9<br /> <br /> 3,5<br /> 2,8<br /> 2,9<br /> 2,5<br /> <br /> 68,8± 4,12<br /> 51,2± 4,60<br /> 65,2± 5,22<br /> 50,5± 4,10<br /> <br /> Qua bảng 1 cho thấy giống Trần Mộng<br /> có kích thước lá lớn nhất đạt 65,2 × 3,2 cm,<br /> đặc điểm lá thì mỏng dễ gẫy, đường kính hoa<br /> lớn nhất đạt 4,36 cm, số hoa/cành cao nhất là<br /> 13,7 cm, hoa màu hồng cánh gián. Với giống<br /> Hoàng Vũ có 57,6 × 3,1 cm, lá rất dày và có<br /> màu xanh đậm, đạt số ngồng hoa/chậu cao nhất<br /> là 3,5 ngồng với đường kính hoa cũng lớn nhất<br /> đạt 4,15 cm, hoa màu vàng. Giống lan kiếm<br /> <br /> 564<br /> <br /> 0,48± 0,019<br /> 0,40± 0,015<br /> 0,44± 0,016<br /> 0,45± 0,018<br /> <br /> 13,4± 0,94<br /> 10,8± 0,96<br /> 11,5± 1,01<br /> 11,2± 1,01<br /> <br /> 4,75± 0,13<br /> 3,98± 0,14<br /> 4,10± 0,12<br /> 4,02± 0,12<br /> <br /> Màu sắc<br /> hoa<br /> Hồng cánh<br /> gián<br /> Vàng<br /> Xanh ngọc<br /> Xanh<br /> Nâu sẫm<br /> <br /> Mặc Biên có kích thước lá nhỏ hơn Hoàng Vũ,<br /> lá dày, đứng, đường kính hoa đạt 4,02 cm, hoa<br /> màu nâu. Giống Thanh Ngọc có chiều rộng lá<br /> khá hẹp chỉ đạt 1,9 cm, đường kính hoa nhỏ<br /> nhất đạt 3,98 cm, hoa có màu xanh ngọc, còn<br /> giống lan Kiếm Cẩm Tố có kích thước lá đạt<br /> 55,7 × 3,0 cm, đường kính hoa đạt 4,10 cm,<br /> hoa màu xanh thiên lý, cánh đàì thẳng.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> Bảng 2. Thời gian ra hoa và độ bền hoa của các giống địa lan Kiếm thu thập<br /> Chỉ tiêu<br /> Giống<br /> <br /> Thời gian từ xuất So với tết Nguyên Đán Độ bền tự Thị hiều<br /> Thời gian xuất<br /> người tiêu<br /> (ngày)<br /> nhiên<br /> hiện chồi hoa - nở<br /> hiện ngồng hoa<br /> dùng<br /> (ngày)<br /> hoa (ngày)<br /> Trước<br /> Sau<br /> <br /> Trần Mộng<br /> <br /> 10/08/2012<br /> <br /> 81<br /> <br /> Hoàng Vũ<br /> <br /> 5/11/2012<br /> <br /> 117<br /> <br /> Thanh Ngọc<br /> <br /> 17/11/2012<br /> <br /> Cẩm Tố<br /> Mặc Biên-Đ/c<br /> <br /> 17<br /> <br /> 73<br /> <br /> 20<br /> <br /> 27<br /> <br /> 92<br /> <br /> 110<br /> <br /> 25<br /> <br /> 23<br /> <br /> 81<br /> <br /> 15/11/2012<br /> <br /> 114<br /> <br /> 27<br /> <br /> 23<br /> <br /> 76<br /> <br /> 10/11/2012<br /> <br /> 115<br /> <br /> 23<br /> <br /> 25<br /> <br /> 75<br /> <br /> Thời gian xuất hiện ngồng hoa của 4<br /> giống Mặc Biên, Cẩm Tố, Hoàng Vũ và Thanh<br /> Ngọc vào khoảng từ 5/11/2012 đến 17/11/2012<br /> và thời gian từ xuất hiện chồi đến nở hoa đều nở<br /> hoa sau 110-117 ngày, thời điểm này sau tết<br /> Nguyên đán từ 20-27 ngày và độ bền hoa cũng<br /> tương đối cao từ 23-27 ngày. Chỉ riêng giống<br /> Trần Mộng ra ngồng hoa sớm nhất vào<br /> 10/8/2012 và thời gian từ xuất hiện chồi đến nở<br /> hoa ngắn nhất là 81 ngày, độ bền hoa 17 ngày.<br /> Khi khảo sát thị hiếu người tiêu dùng, với<br /> thang điểm 100, chúng tôi nhận thấy, giống<br /> Hoàng Vũ được đánh giá cao nhất, tiếp sau mới<br /> <br /> 104<br /> <br /> là Thanh Ngọc, Cẩm Tố, Mặc Biên, Trần Mộng<br /> Như vậy: Từ kết quả trên có thể thấy<br /> giống lan kiếm Hoàng Vũ có nhiều đặc điểm<br /> nổi bật như đặc điểm lá dày, vặn vỏ đỗ, số<br /> lượng cành hoa/chậu nhiều, kích thước hoa lớn<br /> và màu sắc hoa vàng rất đẹp được thị trường<br /> đánh giá cao.<br /> 3.1.2. Khảo nghiệm cơ bản<br /> Đánh giá các đặc điểm sinh trưởng về<br /> thân, lá, chất lượng hoa và thời gian ra hoa là<br /> các yếu tố vô cùng quan trọng. Kết quả được<br /> tổng hợp ở bảng sau.<br /> <br /> Bảng 3. Đánh giá sinh trưởng của các giống địa lan kiếm tại Gia Lâm - Hà Nội<br /> Thời gian theo dõi: 2013-2014<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Số<br /> nhánh<br /> mới<br /> <br /> Giống<br /> Hoàng Vũ<br /> <br /> CD lá<br /> (cm)<br /> <br /> 67,5±5,4<br /> <br /> ±0,34<br /> <br /> Mặc Biên- 3,2<br /> Đ/c<br /> ±0,30<br /> <br /> xuất<br /> hiện chồi<br /> đến nở<br /> hoa (ngày)<br /> <br /> /chậu<br /> (nhánh)<br /> 3,6<br /> <br /> TG từ<br /> <br /> 54,7±4,3<br /> <br /> 115<br /> 112<br /> <br /> TG nở Tỷ lệ chậu Số ngồng CD ngồng Số hoa/ ĐK Độ bền<br /> hoa ra hoa (%) hoa/ chậu hoa (cm) ngồng hoa<br /> hoa<br /> (ngày)<br /> (hoa) (cm) (ngày)<br /> <br /> 17/02/<br /> 2014<br /> 21/02/<br /> 2014<br /> <br /> Kết quả bảng 3 cho thấy: lan kiếm<br /> Hoàng Vũ tỏ ra vượt trội hơn hẳn so với giống<br /> đối chứng thể hiện qua các chỉ tiêu như số<br /> nhánh mới đạt 3,6 nhánh mới/chậu, tỷ lệ chậu<br /> ra hoa 81,67%, đạt 1,8 ngồng hoa/chậu, đường<br /> kính hoa 4,56 cm. Thời gian ra hoa sau tết<br /> <br /> 81,67<br /> <br /> 3,8 ± 0,19<br /> <br /> 63,4 ±<br /> 5,07<br /> <br /> 10,2 ± 4,56 ±<br /> 0,68<br /> 0,19<br /> <br /> 28<br /> <br /> 76,67<br /> <br /> 3,6 ± 0,18<br /> <br /> 55,3 ±<br /> 4,42<br /> <br /> 11,4 ± 4,25 ±<br /> 0,72<br /> 0,17<br /> <br /> 25<br /> <br /> Nguyên đán 18 ngày và độ bền hoa 28 ngày.<br /> 3.1.3. Khảo nghiệm sản xuất<br /> Từ kết quả nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản<br /> tiếp tục đưa giống lan Kiếm Hoàng Vũ vào khảo<br /> nghiệm sản xuất ở một số địa phương.<br /> <br /> 565<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Bảng 4. Đánh giá sinh trưởng của giống lan Kiếm Hoàng Vũ tại một số địa phương<br /> Thời gian theo dõi: 2014-2015<br /> Chỉ tiêu Số nhánh<br /> mới/<br /> Địa điểm<br /> chậu<br /> Giống<br /> (nhánh)<br /> 3,9 ±<br /> Hoàng Vũ<br /> 0,31<br /> Hà Nội<br /> Mặc Biên- 3,5 ±<br /> Đ/c<br /> 0,28<br /> 3,8 ±<br /> Hoàng Vũ<br /> 0,30<br /> Hưng<br /> Yên<br /> Mặc Biên- 3,6 ±<br /> Đ/c<br /> 0,29<br /> 3,6 ±<br /> Hoàng Vũ<br /> 0,28<br /> Quảng<br /> Ninh<br /> Mặc Biên- 3,4 ±<br /> Đ/c<br /> 0,27<br /> 3,6 ±<br /> Hoàng Vũ<br /> 0,29<br /> Sơn La<br /> Mặc Biên- 3,3 ±<br /> Đ/c<br /> 0,26<br /> <br /> TG xuất TG từ ra Tỷ lệ<br /> hiện chồi - nở chậu<br /> chồi hoa hoa ra hoa<br /> (ngày) (%)<br /> 11/11/<br /> 116<br /> 96,3<br /> 2014<br /> 25/11/<br /> 113<br /> 95,6<br /> 2014<br /> 13/11/<br /> 115<br /> 95,3<br /> 2014<br /> 23/11/<br /> 111<br /> 94,6<br /> 2014<br /> 13/11/<br /> 117<br /> 90,5<br /> 2014<br /> 23/11/<br /> 114<br /> 91,2<br /> 2014<br /> 3/9/<br /> 128<br /> 96,2<br /> 2014<br /> 6/9/<br /> 122<br /> 93,1<br /> 2014<br /> <br /> Kết quả bảng trên cho thấy giống lan<br /> kiếm Hoàng Vũ sinh trưởng tốt hơn hẳn so với<br /> giống đối chứng (Mặc Biên) thể hiện qua các<br /> chỉ tiêu như số nhánh mới đạt 3,6-3,9 nhánh<br /> mới/chậu, tỷ lệ chậu ra hoa 90,1-96,3%, đạt 3,7<br /> - 4,2 ngồng hoa/chậu, đường kính hoa 4,544,57 cm. Thời gian ra hoa sau tết Nguyên đán<br /> <br /> Số<br /> ngồng<br /> hoa/<br /> chậu<br /> 4,1±<br /> 0,21<br /> 3,7±<br /> 0,19<br /> 3,9±<br /> 0,20<br /> 3,6±<br /> 0,18<br /> 3,9±<br /> 0,19<br /> 3,7±<br /> 0,18<br /> 4,2±<br /> 0,21<br /> 3,7±<br /> 0,19<br /> <br /> CD<br /> ngồng<br /> hoa<br /> (cm)<br /> 65,7±<br /> 4,62<br /> 55,4±<br /> 3,91<br /> 60,4±<br /> 4,21<br /> 50,9±<br /> 3,52<br /> 62,6±<br /> 4,23<br /> 51,4±<br /> 3,60<br /> 65,2±<br /> 4,31<br /> 56,7±<br /> 3,92<br /> <br /> Số<br /> hoa/<br /> ngồng<br /> (hoa)<br /> 10,5±<br /> 0,68<br /> 11,7±<br /> 0,81<br /> 9,8±<br /> 0,65<br /> 10,9±<br /> 0,72<br /> 10,1±<br /> 0,69<br /> 11,9±<br /> 0,81<br /> 11,0±<br /> 0,73<br /> 12,2±<br /> 0,84<br /> <br /> ĐK<br /> hoa<br /> (cm)<br /> <br /> Độ<br /> bền<br /> hoa<br /> (ngày)<br /> 4,56± 29<br /> 0,14<br /> 4,24± 26<br /> 0,13<br /> 4,56± 28<br /> 0,14<br /> 4,23± 25<br /> 0,13<br /> 4,54± 29<br /> 0,14<br /> 4,22± 25<br /> 0,11<br /> 4,57± 31<br /> 0,13<br /> 4,25± 26<br /> 0,12<br /> <br /> 17-20 ngày, riêng tại Sơn La thì hoa nở trước<br /> 15 ngày, độ bền hoa dao động 28 - 31 ngày,<br /> các chỉ tiêu này ở các địa phương không có sự<br /> chênh lệch nhiều, điều đó cũng chứng tỏ cây<br /> sinh trưởng ổn định, giữa các vùng sinh thái<br /> khác nhau.<br /> <br /> Bảng 5. Mức độ gây hại của một số bệnh chính trên các giống lan Kiếm trồng ở một số địa phương<br /> Thời gian theo dõi: 2014<br /> Địa điểm<br /> Hà Nội<br /> Hưng Yên<br /> Quảng Ninh<br /> Sơn La<br /> <br /> Giống<br /> Hoàng Vũ<br /> Mặc Biên-Đ/c<br /> Hoàng Vũ<br /> Mặc Biên-Đ/c<br /> Hoàng Vũ<br /> Mặc Biên-Đ/c<br /> Hoàng Vũ<br /> Mặc Biên-Đ/c<br /> <br /> Bệnh đốm nâu<br /> <br /> Bệnh đốm vàng<br /> <br /> Bệnh thối rễ<br /> <br /> Cấp 1<br /> Cấp 5<br /> Cấp 3<br /> Cấp 1<br /> Cấp 1<br /> Cấp 5<br /> Cấp 1<br /> Cấp 5<br /> <br /> Cấp 1<br /> Cấp 3<br /> Cấp 1<br /> Cấp 3<br /> Cấp 1<br /> Cấp 1<br /> Cấp 3<br /> Cấp 1<br /> <br /> Cấp 1<br /> Cấp 3<br /> Cấp 1<br /> Cấp 1<br /> Cấp 1<br /> Cấp 3<br /> Cấp 1<br /> Cấp 3<br /> <br /> Mức độ gây hại của một số bệnh hại<br /> chính trên 2 giống lan kiếm trồng ở một số địa<br /> phương từ mức độ nhẹ đến trung bình. Giống lan<br /> Kiếm Hoàng Vũ ở các điểm trồng đều bị nhiễm<br /> một số sâu bệnh hại chính ở mức độ nhẹ ở cấp 1<br /> <br /> 566<br /> <br /> đến cấp 3. Giống lan Kiếm Mặc Biên bị nhiễm<br /> một số bệnh ở mức nhẹ, riêng bệnh đốm nâu bị ở<br /> cấp 5 tại 3 địa điểm là Hà Nội, Quảng Ninh và<br /> Sơn La.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của giống lan Kiếm Hoàng Vũ trồng ở một số địa phương<br /> (Tính trên diện tích 300 m2, cây 3 năm tuổi, sau trồng 2 năm)<br /> Chỉ tiêu Số chậu đạt tiêu<br /> Hiệu quả<br /> Giá bán Tổng thu Lãi thuần<br /> chuẩn xuất vườn<br /> đồng vốn<br /> (Tr.đ)<br /> (Tr.đ)<br /> (Tr.đ)<br /> Giống<br /> (chậu)<br /> (lần)<br /> Hoàng Vũ<br /> 1.806<br /> 0,35<br /> 632<br /> 365<br /> 2,36<br /> Hà Nội<br /> Mặc Biên-Đ/c<br /> 1.554<br /> 0,25<br /> 388<br /> 121<br /> 1,45<br /> Hoàng Vũ<br /> 1.722<br /> 0,35<br /> 603<br /> 336<br /> 2,25<br /> Hưng Yên<br /> Mặc Biên-Đ/c<br /> 1.575<br /> 0,25<br /> 394<br /> 127<br /> 1,47<br /> Hoàng Vũ<br /> 1.569<br /> 0,35<br /> 549<br /> 282<br /> 2,05<br /> Quảng<br /> Ninh<br /> Mặc Biên-Đ/c<br /> 1.533<br /> 0,25<br /> 383<br /> 116<br /> 1,43<br /> Hoàng Vũ<br /> 1.680<br /> 0,35<br /> 588<br /> 321<br /> 2,20<br /> Sơn La<br /> Mặc Biên-Đ/c<br /> 1.554<br /> 0,25<br /> 388<br /> 121<br /> 1,45<br /> Ghi chú: Chi phí sản xuất mỗi giống ở các địa phương là như nhau (đã tính khấu hao nhà lưới) diện<br /> tích 300 m2 (sản xuất 1.800 chậu) là 267.180.000đ.<br /> Địa điểm<br /> <br /> Hiệu quả đồng vốn của lan Kiếm Hoàng<br /> Vũ cao hơn hẳn so với giống lan kiếm Mặc<br /> Biên gấp 2,05-2,36 lần. Trong khi đó, giống<br /> đối chứng (Mặc Biên) chỉ đạt từ 1,43-1,47 lần<br /> ở các địa điểm trồng khác nhau.<br /> <br /> cao hơn so với giống đối chứng. Vì vậy, giống<br /> lan Kiếm Hoàng Vũ rất có triển vọng để có thể<br /> phát triển rộng rãi trong sản xuất.<br /> <br /> Như vậy, giống lan Kiếm Hoàng Vũ có<br /> khả năng sinh trưởng, phát triển rất tốt ở các<br /> địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao và<br /> <br /> 3.2.1. Nghiên cứu xác định loại giá thể thích<br /> hợp cho lan Kiếm Hoàng Vũ<br /> <br /> 3.2 Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ<br /> thuật đến lan Kiếm (Cymbidium sinense)<br /> <br /> Bảng 7. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng và chất lượng hoa của giống lan Kiếm Hoàng Vũ<br /> tại Gia Lâm-Hà Nội<br /> Thời gian theo dõi: 2015-2016<br /> Độ bền<br /> Số hoa/<br /> Số<br /> ĐK hoa<br /> CD ngồng<br /> hoa<br /> ngồng<br /> ngồng/<br /> (cm)<br /> hoa (cm)<br /> (ngày)<br /> (hoa)<br /> chậu<br /> CT1<br /> 5,1<br /> 51,5<br /> 94,4<br /> 5,7<br /> 69,4<br /> 15,5<br /> 4,65<br /> 30<br /> CT2<br /> 4,2<br /> 44,2<br /> 64,4<br /> 3,8<br /> 59,7<br /> 12,8<br /> 4,58<br /> 28<br /> CT3<br /> 4,7<br /> 48,6<br /> 91,1<br /> 5,4<br /> 64,2<br /> 14,4<br /> 4,62<br /> 29<br /> CT4<br /> 4,1<br /> 40,0<br /> 43,3<br /> 2,6<br /> 50,7<br /> 11,2<br /> 4,51<br /> 26<br /> CT5-Đ/c<br /> 4,5<br /> 46,0<br /> 86,7<br /> 4,0<br /> 60,8<br /> 13,5<br /> 4,60<br /> 29<br /> CV (%)<br /> 6,2<br /> 6,7<br /> 7,2<br /> 6,2<br /> 8,4<br /> 7,8<br /> LSD.05<br /> 0,25<br /> 2,72<br /> 0,29<br /> 3,83<br /> 0,86<br /> 0,34<br /> Ghi chú: CT1: 1 vỏ thông + 1 vỏ lạc + 1 đá sỏi; CT2: 2/3 tổ quạ +1/3 đá sỏi; CT3: 1 vỏ lạc +1 vỏ<br /> thông + 1 rong biển; CT4: 1 sơ dừa + 1 trấu hun; CT5: 2/3 đất bùn ao + 1/3 đá sỏi.<br /> CT<br /> <br /> Số nhánh CC nhánh Tỷ lệ ra<br /> mới/ chậu mới (cm) hoa (%)<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở các loại<br /> giá thể trồng khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt<br /> đến các chỉ tiêu về sinh trưởng của cây lan<br /> Kiếm Hoàng Vũ. Sau 6 tháng trồng thì có sự<br /> sai khác có ý nghĩa ở độ tin cây 95% về chỉ<br /> tiêu số nhánh mới/chậu. Tốt nhất là ở CT1 đạt<br /> 5,1 nhánh mới/chậu, tiếp đến là CT3 và kém<br /> nhất là CT2 và CT4. Chiều cao nhánh mới<br /> cũng cho kết quả tương tự.<br /> <br /> Ngoài ra, giá thể trồng cũng ảnh hưởng<br /> rất rõ rệt đến tỷ lệ ra hoa của cây lan Kiếm<br /> Hoàng Vũ, tỷ lệ ra hoa cao nhất ở CT1: 1/3 vỏ<br /> thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá sỏi đạt 94,4%, tiếp<br /> đến là CT3: 1/3 vỏ lạc +1/3 vỏ thông + 1/3<br /> rong biển đạt 91,1%, kém nhất là CT4: 1/2 sơ<br /> dừa + 1/2 trấu hun chỉ đạt 43,3%. Về số<br /> ngồng/chậu tốt nhất là giá thể trồng ở công<br /> thức 1: 5,7 ngồng, chiều dài ngồng hoa tương<br /> <br /> 567<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2