intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả ứng dụng một số chế phẩm sinh học trong phòng chống tuyến trùng hại cà rốt

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cà rốt đang bị tuyến trùng gây hại nặng, ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng. Chính vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu và ứng dụng một số chế phẩm sinh học để quản lý hiệu quả tuyến trùng và hạn chế sử dụng thuốc hóa học hướng tới một nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững... Kết quả bước đầu cho thấy, hai chế phẩm sinh học Khuẩn 18 và SH-BV1 được ứng dụng tại Lâm Đồng và Hải Dương đều có hiệu quả cao trong phòng trừ tuyến trùng hại cà rốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả ứng dụng một số chế phẩm sinh học trong phòng chống tuyến trùng hại cà rốt

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> KẾT QUẢ ỨNG DỤNG MỘT SỐ CHẾ PHẨM SINH HỌC<br /> TRONG PHÒNG CHỐNG TUYẾN TRÙNG HẠI CÀ RỐT<br /> Ngô Văn Dũng, Phạm Thị Vượng, Đặng Thị Lan Anh,<br /> Phạm Văn Sơn, Hà Thị Kim Thoa<br /> Viện Bảo vệ Thực vật<br /> TÓM TẮT<br /> Cà rốt, là một loại rau ăn củ có giá trị kinh tế và thương mại cao được trồng nhiều ở một số<br /> địa phương như Lâm Đồng và Hải Dương. Tuy nhiên, cà rốt đang bị tuyến trùng gây hại nặng, ảnh<br /> hưởng lớn đến năng suất và chất lượng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và ứng dụng<br /> một số chế phẩm sinh học để quản lý hiệu quả tuyến trùng và hạn chế sử dụng thuốc hóa học hướng<br /> tới một nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững.<br /> Kết quả bước đầu cho thấy, hai chế phẩm sinh học Khuẩn-18 và SH-BV1 được ứng dụng tại<br /> Lâm Đồng và Hải Dương đều có hiệu quả cao trong phòng trừ tuyến trùng hại cà rốt. Hiệu quả kỹ<br /> thuật: hiệu lực phòng trừ tuyến trùng trong đất đạt 68,2 - 78,2 % và trong rễ đạt 76,2 - 77,5 %; năng<br /> suất tăng hơn so với tập quán nông dân sử dụng thuốc hóa học từ 19,6 - 23,4 tấn/ha. Hiệu quả mô<br /> trường đã giảm được thuốc hóa học từ 15 - 35 lít/ha/vụ. Hiệu quả kinh tế, thu lãi cao hơn so với tập<br /> quán nông dân từ 57,4 - 75,7 triệu/ha/vụ.<br /> Từ khóa: Tuyến trùng, Chế phẩm sinh học, Khuẩn-18, SH-BV1<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cà rốt là một loại rau ăn củ có giá trị kinh<br /> tế và thương mại cao, yêu cầu mẫu mã đẹp, sản<br /> phẩm có thể sử dụng làm thức ăn sống hoặc qua<br /> chế biến, được sử dụng phổ biến và là sản phẩm<br /> xuất khẩu có giá trị kinh tế cao được trồng nhiều<br /> ở một số địa phương như Lâm Đồng và Hải<br /> Dương v.v. Tuy nhiên, cà rốt đang bị tuyến<br /> trùng gây hại nặng, làm cho củ cà rốt bị biến<br /> dạng như củ mọc lông, củ chẻ, củ nứt v.v., ảnh<br /> hưởng lớn đến năng suất và chất lượng.<br /> Hiện nay, người nông dân chủ yếu sử<br /> dụng thuốc hóa học để phòng trừ tuyến trùng<br /> nhưng sự gây hại của chúng không có chiều<br /> hướng giảm mà ngày cành bị ảnh hưởng<br /> nghiêm trọng hơn. Việc nghiên cứu giải pháp<br /> phòng trừ tuyến trùng nói chung, đặc biệt là<br /> chế phẩm sinh học và các loại sinh vật đối<br /> kháng nói riêng nhằm hạn chế và kiểm soát<br /> mật độ tuyến trùng hại trong đất vẫn chưa được<br /> quan tâm đúng mức.<br /> Để góp phần giải quyết các khó khăn<br /> trên, bài báo này cung cấp một số kết quả về<br /> ứng dụng chế phẩm sinh học an toàn, thân<br /> thiện với môi trường, kiểm soát tình hình tuyến<br /> trùng gây hại cây cà rốt là vấn đề cấp thiết, góp<br /> phần ổn định diện tích, năng suất, chất lượng<br /> nông sản của nước ta.<br /> <br /> 948<br /> <br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> - Các giống và vườn cà rốt thuộc phạm<br /> vi của đề tài.<br /> - Chế phẩm sinh học SH-BV1, bao gồm<br /> các thành phần: thảo mộc trừ tuyến trùng<br /> Saponin, Alkaloid, Azadirachtin và dầu thực vật<br /> có độc tính mạnh với tuyến trùng ký sinh thực<br /> vật, nấm đối kháng (Trichoderma harzianum),<br /> VSV ức chế bệnh (Bacillus subtilis), nấm trừ<br /> sâu hại trong đất (Metarhizium anisopliae), vi<br /> khuẩn cố định nitơ (Azotobacter beijerinckii), vi<br /> khuẩn phân giải phốt phát khó tan (Bacillus<br /> gisengihumi), xạ khuẩn phân giải Xenlulo<br /> (Streptomyces owasiensis) và các phụ gia khác.<br /> SH-BV1 có tác dùng phòng trừ tuyến trùng và<br /> nấm bệnh hại rễ cây hồ tiêu, cà phê. SH-BV1 do<br /> Viện Bảo vệ thực vật và Viện Thổ Nhưỡng<br /> Nông hóa sản xuất.<br /> - Chế phẩm sinh học K-18, gồm các thành<br /> phần: các enzyme như kitinaze, amylase,<br /> protease, chất kháng sinh, Saccharomyces sp1.,<br /> Saccharomyces sp2., Bacillus sp., Streptomyces<br /> saraceticus và các phụ gia khác. K-18 có tác<br /> dụng phòng trừ tuyến trùng, bệnh hại trong đất<br /> và rễ nhiều loại cây trồng khác nhau như cà phê,<br /> hồ tiêu, cà rốt… K-18 có nguồn gốc 100 % sinh<br /> học. An toàn cho người, động vật và môi trường,<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> không có dư lượng trong sản phẩm sau khi sử<br /> dụng. K-18 do Viện Bảo vệ thực vật sản xuất.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> vào máy nghiền dập với 250 ml nước sạch. Lọc<br /> lấy tuyến trùng bằng rây 40 µm.<br /> <br /> Phương pháp thu mẫu, lọc mẫu, đếm<br /> tuyến trùng, cách pha và sử dụng chế phẩm<br /> <br /> Đếm số lượng tuyến trùng bằng đĩa đếm<br /> (counting dish), đếm dưới kính hiển vi soi nổi<br /> (Zeizz Primo Vert), đếm toàn bộ tuyến trùng<br /> theo các dãy ô trên đĩa.<br /> <br /> - Phương pháp thu mẫu:<br /> + Thu mẫu đất và rễ vào buổi sáng trong<br /> khoảng thời gian từ 5 – 9 h. Mỗi công thức thu<br /> 5 điểm chéo góc, mỗi điểm thu theo khung có<br /> kích thước 40 × 50 cm, thu toàn bộ mẫu cây<br /> trong khung sau đó thu mẫu đất, gạt lớp đất bề<br /> mặt 5 cm, lấy sâu xuống đất 20 – 30 cm, mỗi<br /> mẫu có trọng lượng khoảng 500 g đất và rễ cho<br /> vào túi nilon. Sau khi thu xong mẫu được ghi<br /> nhãn mác (người điều tra, ngày điều tra, địa<br /> điểm điều tra, mã ký hiệu mẫu...).<br /> + Bảo quản mẫu và xác định tuyến trùng<br /> theo Nguyễn Ngọc Châu (2003):<br /> Sau khi thu mẫu nhanh chóng tách lọc<br /> mẫu để kiểm tra, trong trường hợp cần phải vận<br /> chuyển đường xa hoặc lưu giữ chờ phân tích<br /> giám định, bảo quản mẫu trong hộp xốp để ở<br /> nơi thoáng mát.<br /> Phân loại tuyến trùng dựa theo tài liệu<br /> của Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh<br /> (2000); Trinh Q.P, Waeyenberge L., Nguyen<br /> N.C., Baldwin J.G., Karssen G. & Moens M.<br /> (2009). Quan sát và nhận biết các đặc điểm của<br /> tuyến trùng bằng kính hiển vi soi ngược Zeiss<br /> Primo Vert.<br /> - Phương pháp lọc mẫu đất:<br /> Bước 1: Phân loại các mẫu đất, dụng cụ<br /> (phễu, ống gel, ống nghiệm) được gắn lại với<br /> nhau cho lên giá đựng, đổ nước vào phễu cho<br /> ngập mẫu (200 ml nước);<br /> Bước 2: Cân mẫu đất 50g /mẫu (mẫu<br /> được ghi nhãn mác, ký hiệu mẫu);<br /> Bước 3: Cho mẫu đã cân lên rây 40 µm<br /> và đặt lên phễu lọc đã được chuẩn bị trước, sau<br /> 48h tiến hành thu mẫu (dung dịch trong phần<br /> ống nghiệm).<br /> - Phương pháp lọc mẫu rễ: Phương pháp<br /> lọc tĩnh theo Nguyễn Ngọc Châu (2003).<br /> Mỗi mẫu lấy 5 g rễ, rửa sạch đất bằng<br /> vòi nước hoa sen, cắt thành đoạn 0,5 cm. Cho<br /> <br /> - Phương pháp đếm tuyến trùng<br /> <br /> - Cách pha và sử dụng chế phẩm K-18:<br /> Trước khi gieo (TKG): tưới nước trước<br /> cho đất ẩm, sau đó pha K-18 với 2.200 lít<br /> nước, tưới đều nước chế phẩm trên mặt luống.<br /> Cách pha K-18, tỷ lệ 1/300 như sau: lấy 7,5 lít<br /> K-18 pha lắc đều trong 2.200 lít nước sạch,<br /> phun hoặc tưới cho 1 hecta. Nếu đất khô, phải<br /> tưới qua một lần nước sao cho đất ẩm trước khi<br /> tưới K-18 đã pha.<br /> Xây dựng mô hình ứng dụng chế phẩm<br /> K-18 phòng trừ tuyến trùng hại cà rốt tại Lâm<br /> Đồng<br /> Mô hình ứng dụng tại thôn Lộc Quý, xã<br /> Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.<br /> Mô hình được bố trí với 4 lô thí nghiệm diện<br /> rộng không có nhắc lại, mỗi lô có diện tích 0,1<br /> ha: Lô 1: K-18, 120 lít/ha/TKG. Sau gieo K-18<br /> tỷ lệ 1/300 (5, 10, 15 NSG); Lô 2: SH-BV1,<br /> 1500 kg/ha/ TKG; Lô 3: TQND: Vimoca<br /> 20EC,15lít/ha/TKG. 5, 10 NSG (10 lít/ha/lần);<br /> Lô 4: Đ/C (Không xử lý).<br /> Xây dựng mô hình ứng dụng K-18<br /> phòng trừ tuyến trùng hại cà rốt tại Hải<br /> Dương<br /> Mô hình bố trí Tạ Minh Tân, Nam Sách,<br /> Hải Dương. Mô hình được bố trí với 4 lô thí<br /> nghiệm diện rộng không có nhắc lại, mỗi lô có<br /> diện tích 0,1 ha: Lô 1: K-18, 100 lít/ha trước<br /> khi gieo (TKG). Sau gieo K-18 tỷ lệ 1/300 (5,<br /> 10, 15 NSG); Lô 2: K-18, 120 lít/ha/TKG. Sau<br /> gieo K-18 tỷ lệ 1/300 (5, 10, 15 NSG); Lô 3:<br /> SH-BV1, 700 kg/ha/TKG; Lô 4: TQND (Bón<br /> Etocap 10G, 15 kg/ha/TKG, 1 lần/vụ).<br /> - Chỉ tiêu theo dõi và đánh giá<br /> + Mật độ tuyến trùng (con/50g đất,<br /> con/5g rễ) và hiệu lực phòng trừ (%)<br /> + Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng,<br /> năng suất thực thu (năng suất tổng, năng suất<br /> củ đẹp hay củ thương phẩm, năng suất củ xấu)<br /> và hiệu quả kinh tế.<br /> <br /> 949<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Phương pháp tính toán và xử lý số liệu<br /> Thí nghiệm đối với tuyến trùng hại rễ cà<br /> rốt: được tính theo công thức Abbott (1925).<br /> Thí nghiệm tuyến trùng trong đất cà rốt: được<br /> tính theo công thức Henderson Tilton (1955).<br /> Các số liệu được xử lý bằng chương trình<br /> Excel 2010<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Mô hình ứng dụng K-18 phòng trừ<br /> tuyến trùng hại cà rốt tại Lâm Đồng<br /> <br /> Mô hình sử dụng K-18, 120 lít/ha/TKG<br /> và tưới 3 lần sau gieo có hiệu lực phòng trừ<br /> tuyến trùng cao đạt 78,2% (1 TSG); Lô 2 (SHBV1: dùng 1.500 kg/ha/TKG) có hiệu lực đạt<br /> 72,9% (3 TSG); Lô 3 hiệu lực đạt cao ở thời<br /> điểm đầu vụ, thời điểm 1 TSG hiệu lực đạt<br /> 61%, sau đó hiệu lực giảm, 2 TSG hiệu lực chỉ<br /> còn 25%, trong khi 2 chế phẩm sinh học hiệu<br /> lực còn rất cao đạt 72,7% (K-18) và 68,1%<br /> (SH-BV1), (Bảng 1).<br /> <br /> - Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng trong<br /> đất trồng cà rốt:<br /> Bảng 1. Mật độ và hiệu lực phòng trừ tuyến trùng trong đất của mô hình sử dụng K-18 (Xuân<br /> Thọ, Đà Lạt, Lâm Đồng, năm 2014)<br /> Lô thử<br /> nghiệm<br /> <br /> TKG<br /> <br /> 1: K-18<br /> <br /> 309,8<br /> <br /> Mật độ TT trong đất (con/50 g đất)<br /> 5N<br /> 1T<br /> 2T<br /> 3T<br /> 145,0<br /> <br /> 136,4<br /> <br /> 260,6<br /> <br /> 457,4<br /> <br /> Hiệu lực phòng trừ TT (%)<br /> 5N<br /> 1T<br /> 2T<br /> 3T<br /> 58,3<br /> <br /> 78,2<br /> <br /> 72,7<br /> <br /> 75,9<br /> <br /> 2: SH-BV1<br /> 330,8<br /> 119,2<br /> 195,8<br /> 325,4<br /> 549,8<br /> 67,9 70,7 68,1<br /> 72,9<br /> 3: TQND<br /> 323,0<br /> 68,6<br /> 255,0<br /> 747,2 1283,0 81,1 61,0 25,0<br /> 35,2<br /> 4: Đ/C<br /> 333,2<br /> 374,4<br /> 674,0 1028,4 2042,4<br /> Ghi chú: TKG – trước khi gieo; N – ngày sau gieo; T – tháng sau gieo; TQND – tập quán nông dân<br /> (Vimoca 20EC, liều lượng 35 lít/ha/vụ: lần 1 TKG 15 lít, lần 2 và 3 (5 và 10 NSG) 10 lít/ha/lần); TT Tuyến trùng; Tưới K-18, tỷ lệ 1/300 (7,5 lít/ha/lần)<br /> <br /> - Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng trong<br /> rễ cà rốt:<br /> Thời điểm 1 TSG, mô hình sử dụng K18, mật độ tuyến trùng là 59,3 con/5 g rễ thấp<br /> hơn so với SH-BV1 (96,3 con/5 g rễ); nông<br /> dân sử dụng thuốc Vimoca 20EC và đối chứng<br /> <br /> không xử lý có mật độ tuyến trùng cao hơn gấp<br /> nhiều lần (151,7 – 277,3 con/5 g rễ). Hiệu lực<br /> phòng trừ tuyến trùng của K-18 sau 1 tháng xử<br /> lý đạt 77,5%, SH-BV1 đạt 64,4 %, trong khi sử<br /> dụng thuốc hóa học hiệu lực đạt 40,5 %. (Bảng<br /> 2).<br /> <br /> Bảng 2. Mật độ tuyến trùng hại rễ và hiệu lực phòng trừ tuyến trùng của K-18 trên mô hình cà rốt<br /> (Xuân Thọ, Đà Lạt, Lâm Đồng, năm 2014)<br /> Lô thử nghiệm<br /> <br /> 1: K-18<br /> 2: SH-BV1<br /> 3: TQND<br /> 4: Đ/C<br /> <br /> Mật độ TT hại rễ tháng sau gieo<br /> (con/50 g đất)<br /> 1 TSG<br /> 2 TSG<br /> 3 TSG<br /> 59,3<br /> 161,7<br /> 281,3<br /> 96,3<br /> 175,7<br /> 308,0<br /> 151,7<br /> 368,0<br /> 550,7<br /> 277,3<br /> 556,7<br /> 719,3<br /> <br /> - Ảnh hưởng của K-18 đến năng suất,<br /> chất lượng cà rốt:<br /> Mô hình sử dụng K-18, lượng 120<br /> lít/ha/TKG, có tỷ lệ củ xấu thấp chiếm 14,8%.<br /> SH-BV1 có 18,2%, hóa học có 29,1% củ xấu<br /> <br /> 950<br /> <br /> Hiệu lực phòng trừ TT tháng<br /> sau gieo (%)<br /> 1 TSG<br /> 2 TSG 3 TSG<br /> 77,5<br /> 70,9<br /> 61,3<br /> 64,4<br /> 67,6<br /> 56,7<br /> 40,5<br /> 32,6<br /> 22,9<br /> -<br /> <br /> và Đ/C không xử lý có tới 33,3% củ xấu. Năng<br /> suất cao nhất ở mô hình sử dụng K-18 liều<br /> lượng 120 lít/ha/TKG, năng suất tổng đạt 58<br /> tấn/ha, năng suất củ đẹp đạt 49,4 tấn/ha. SHBV1 có năng suất củ đẹp đạt 47,5 tấn/ha. Công<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> thức sử dụng thuốc hóa học và không xử lý có<br /> năng suất củ đẹp thấp từ 28,7 tấn/ha và 29,8<br /> <br /> tấn/ha (Bảng 3).<br /> <br /> Bảng 3. Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất, chất lượng cà rốt của mô hình ứng dụng K-18 phòng<br /> trừ tuyến trùng (Xuân Thọ, Đà Lạt, Lâm Đồng, 2014)<br /> Năng suất (tấn/ha)<br /> Chỉ tiêu cấu thành năng suất, chất lượng cà rốt<br /> CD củ Chu vi củ Số lượng Tỷ lệ củ Trọng lượng<br /> Tổng<br /> Củ Củ đẹp<br /> (cm)<br /> (cm)<br /> (củ/m2)<br /> xấu (%)<br /> củ (kg/m2) năng suất xấu<br /> Lô 1: K-18<br /> 18,5<br /> 10,8<br /> 55<br /> 14,8<br /> 5,8<br /> 58<br /> 8,6<br /> 49,4<br /> Lô 2: SH-BV1 15,9<br /> 10,6<br /> 55<br /> 18,2<br /> 5,8<br /> 58<br /> 10,5<br /> 47,5<br /> Lô 3: TQND<br /> 15,4<br /> 9,4<br /> 55<br /> 29,1<br /> 4,2<br /> 42<br /> 12,2<br /> 29,8<br /> Lô 4: Đ/C<br /> 13,9<br /> 9,4<br /> 54<br /> 33,3<br /> 4,3<br /> 43<br /> 14,3<br /> 28,7<br /> Lô thử<br /> nghiệm<br /> <br /> Ghi chú: CD - chiều dài; Cà rốt gieo ngày 17/1/2014, thu hoạch ngày 18/5/2014; củ xấu (không bán<br /> được): củ chẻ, củ nứt, củ mọc lông; Củ đẹp: củ bán được<br /> <br /> 3.2. Mô hình ứng dụng K-18 phòng trừ<br /> tuyến trùng hại cà rốt tại Hải Dương<br /> - Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng trong<br /> đất trồng cà rốt:<br /> Qua hình 1 cho thấy, hai lô thử nghiệm<br /> K-18 với lượng 100 – 120 lít/ha làm cho mật<br /> độ tuyến trùng giảm xuống rất nhanh tương<br /> ứng 203 – 242 con/50g đất ở thời điểm 15<br /> NSG, ở thời điểm 110 NSG (thu hoạch) mật độ<br /> con/50 g đất<br /> 800,0<br /> <br /> tuyến trùng tăng nhẹ từ 299 – 373 con/50g đất.<br /> Lô 3, thử nghiệm SH-BV1 mật độ giảm chậm<br /> hơn K-18 và mật độ xuống thấp nhất là 263<br /> con/50g đất ở thời điểm 60 NSG. Lô Đ/C<br /> (Etocap 10G) ở thời điểm 5 NSG mật độ tuyến<br /> trùng giảm hơn so với thời điểm TKG nhưng<br /> lại tăng lên rất nhanh ở các thời điểm về sau và<br /> đạt cao nhất là thời điểm 110 NSG với mật độ<br /> 719 con/50g đất.<br /> <br /> Lô 1: K-18, 100 lít/ha<br /> Lô 3: SH-BV1, 700 kg/ha<br /> <br /> Lô 2: K-18, 120 lít/ha<br /> Lô 4 Đ/C (Etocap, 15kg/ha)<br /> <br /> 700,0<br /> 600,0<br /> 500,0<br /> 400,0<br /> 300,0<br /> 200,0<br /> 100,0<br /> 0,0<br /> TKG<br /> <br /> 5 NSG<br /> <br /> 15 NSG<br /> <br /> 30 NSG<br /> <br /> 60 NSG<br /> <br /> 110 NSG<br /> <br /> Thời gian trước khi gieo và ngày sau gieo<br /> <br /> Hình 1. Mật độ tuyến trùng trong đất trồng cà rốt, mô hình ứng dụng K-18<br /> (Minh Tân, Nam Sách, Hải Dương, 2014)<br /> Qua bảng 4 cho thấy, hiệu lực của K-18<br /> liều lượng 120 lít/ha/vụ cho hiệu quả cao nhất<br /> đạt 32,9 % (5 NSG) đến 68,2 % (30 NSG). K18 với liều lượng 100 lít/ha/vụ cũng cho hiệu<br /> <br /> lực cao ở thời điểm đầu vụ và đạt cao nhất 56,7<br /> % (30 NSG). SH-BV1 cho hiệu lực cao ở nhất<br /> ở thời điểm 60 NSG là 65,1%.<br /> <br /> 951<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Bảng 4. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng trong đất cà rốt, mô hình ứng dụng K-18<br /> (Minh Tân, Nam Sách, Hải Dương, 2014)<br /> Lô thử<br /> nghiệm<br /> <br /> Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng (con/50 g đất)<br /> 5<br /> 15<br /> 30<br /> 60<br /> 110<br /> <br /> Liều lượng/cách sử dụng<br /> <br /> 1: K-18<br /> 2: K-18<br /> 3: SH-BV1<br /> 4: TQND<br /> <br /> 100 lít/ha/TKG. Tưới 3 lần: 5,<br /> 10, 15 NSG<br /> 120 lít/ha/TKG. Tưới 3 lần: 5,<br /> 10, 15 NSG<br /> 700 kg/ha/TKG<br /> Etocap 10G, 15kg/ha/lần/vụ<br /> <br /> 20,2<br /> <br /> 44,0<br /> <br /> 56,5<br /> <br /> 53,7<br /> <br /> 46,5<br /> <br /> 32,9<br /> <br /> 55,4<br /> <br /> 68,2<br /> <br /> 62,4<br /> <br /> 59,2<br /> <br /> 4,9<br /> -<br /> <br /> 13,0<br /> -<br /> <br /> 52,9<br /> -<br /> <br /> 65,1<br /> -<br /> <br /> 57,9<br /> -<br /> <br /> Ghi chú: TKG – trước khi gieo; NSG – Ngày sau gieo; TQND – tập quán nông dân.<br /> <br /> - Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng hại rễ<br /> cà rốt:<br /> Mô hình năm 2014 sử dụng K-18 với<br /> lượng 100 và 120 lít/ha/lần (TKG) cho thấy;<br /> mật độ tuyến trùng hại rễ của cả 2 liều lượng<br /> đều thấp hơn đối chứng rất rõ rệt, 5 NSG mật<br /> <br /> độ tuyến trùng từ 213 – 255 con/5g rễ, thời<br /> điểm 30 NSG, mật độ tuyến trùng thấp nhất<br /> 143 – 159 con/5g rễ. Đối chứng có mật độ<br /> tuyến trùng tăng dần ở các thời điểm sau gieo<br /> từ 460,4 – 808 con/5g rễ.<br /> <br /> Bảng 5. Mật độ tuyến trùng hại rễ cà rốt, mô hình ứng dụng K-18<br /> (Minh Tân, Nam Sách, Hải Dương, 2014)<br /> Lô thử nghiệm<br /> <br /> Mật độ tuyến trùng hại rễ cà rốt, các ngày sau gieo (con/5 g rễ)<br /> <br /> 5<br /> 1: K-18<br /> 255,0<br /> 2: K-18<br /> 213,0<br /> 3: SH-BV1<br /> 442,2<br /> 4: TQND<br /> 460,4<br /> Ghi chú: TQND – tập quán nông dân<br /> <br /> 15<br /> 228,2<br /> 149,6<br /> 310,4<br /> 525,4<br /> <br /> Sử dụng K-18, 100 lít/ha/TKG và 120<br /> lít/ha/TKG có hiệu lực phòng trừ tuyến trùng<br /> trong rễ đạt cao từ 73,6% và 76,2 % ở thời<br /> <br /> 30<br /> 159,0<br /> 143,4<br /> 192,8<br /> 602,4<br /> <br /> 60<br /> 225,0<br /> 202,2<br /> 191,6<br /> 710,6<br /> <br /> 110<br /> 315,8<br /> 267,8<br /> 236,6<br /> 808,0<br /> <br /> điểm 30 NSG. Đạt 60,9% và 66,9 % (110<br /> NSG), SH-BV1 có hiệu lực phòng trừ tuyến<br /> trùng chậm hơn K-18 (Bảng 6).<br /> <br /> Bảng 6. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng hại rễ cà rốt, mô hình ứng dụng K-18<br /> (Minh Tân, Nam Sách, Hải Dương, 2014)<br /> Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng hại rễ cà rốt các ngày sau gieo (%)<br /> Lô thử<br /> nghiệm<br /> 5NSG<br /> 15NSG<br /> 30NSG<br /> 60NSG<br /> 110NSG<br /> 1: K-18<br /> 44,6<br /> 56,6<br /> 73,6<br /> 68,3<br /> 60,9<br /> 2: K-18<br /> 53,7<br /> 71,5<br /> 76,2<br /> 71,5<br /> 66,9<br /> 3: SH-BV1<br /> 4,0<br /> 40,9<br /> 68,0<br /> 73,0<br /> 70,7<br /> 4: TQND<br /> Ghi chú: NSG – Ngày sau gieo; TQND – tập quán nông dân.<br /> <br /> - Ảnh hưởng của K-18 đến năng suất,<br /> chất lượng cà rốt:<br /> K-18 làm giảm tỷ lệ củ xấu đáng kể<br /> chiếm 2,2 – 3,5 % số củ, SH-BV1 chiếm 5,7 %<br /> và đối chứng của nông dân chiếm 20,6 %.<br /> <br /> 952<br /> <br /> Năng suất tổng của mô hình dùng K-18, lượng<br /> 100 và 120 lít/ha đạt cao nhất từ 61,5 – 65,2<br /> tấn/ha, năng suất củ đẹp đạt 59,3 – 63,8 tấn/ha<br /> tăng hơn so với đối chứng của nông dân từ<br /> 18,9 – 23,4 tấn/ha (Bảng 7).<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2