Kết quả xây dựng mô hình xử lý và cung cấp nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
lượt xem 5
download
Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết sự chuyển giao, tiếp nhận công nghệ xử lý, cung cấp nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình; xây dựng mô hình sản xuất thiết bị xử lý, cung cấp nước sạch quy mô hộ gia đình; xây dựng mô hình xử lý và cung cấp nước sạch tại các hộ gia đình; phân tích, đánh giá chất lượng nước trước và sau khi xử lý.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả xây dựng mô hình xử lý và cung cấp nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ VÀ CUNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN n Trần Hoàng Phương, Ngô Thị Oanh Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Nghệ An I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, tỉnh Nghệ An có 21 huyện, thành, thị với 431 đơn vị xã nông thôn. Dân số toàn tỉnh khoảng 2.974.000 người (trong đó dân số đô thị khoảng 410.412 người, chiếm 13,8%; dân số nông thôn 2.563.588 người chiếm 86,2%). Thực hiện Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn với mục tiêu đến năm 2020, tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn Quốc gia với số lượng ít nhất 60 lít/người/ngày, thời gian qua, công tác đảm bảo cấp nước sạch phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân đã được Tỉnh ủy, UBND Cán bộ dự án lắp đặt mô hình xử lý và cung cấp nước sinh hoạt tỉnh Nghệ An quan tâm, chỉ đạo thực hiện. cho người dân Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, chính quyền địa phương các cấp và các đơn vị cấp nước đã có nhiều nỗ lực trong việc đầu tư, phát triển các hệ thống cấp nước sạch và đạt được những kết quả nhất định. Tỷ lệ người dân đô thị toàn tỉnh được sử dụng nước sạch đạt trung bình khoảng 80%, cơ bản đạt yêu cầu theo chỉ tiêu môi trường năm 2016 của UBND tỉnh đề ra. Tuy nhiên, việc đầu tư hệ thống cấp nước chưa đồng đều, do đó tại một số đô thị vẫn chưa có hệ thống cấp nước; tại nông thôn, tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch mới chỉ đạt khoảng 40%. Trước thực tế đó, dự án “Ứng dụng công nghệ xử lý nước ngầm (giải pháp hữu ích số 1048) xây dựng mô hình xử lý và cung cấp nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình tại vùng Nguồn nước ngầm sau khi đi qua hệ thống xử lý chưa có nước sạch trên địa bản tỉnh Nghệ đạt yêu cầu chất lượng An” được nghiên cứu, triển khai thực hiện. SỐ 9/2017 Tạp chí [1] KH-CN Nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1.2. Chuyển giao, tiếp nhận công nghệ 1. Chuyển giao, tiếp nhận công nghệ xử lý, - Đơn vị chuyển giao: Trung tâm Ứng dụng cung cấp nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình Tiến bộ KH&CN tỉnh Thừa Thiên Huế Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu, nhóm thực hiện dự - Phương thức chuyển giao: Ký hợp đồng án đã lựa chọn Quy trình “Xử lý nước ngầm nhiễm chuyển giao công nghệ phèn và/hoặc nước cứng hoàn toàn bằng oxy không - Kết quả: Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ khí” đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo KH&CN Nghệ An đã được chuyển giao quyền hộ độc quyền giải pháp hữu ích số 1048 ngày sử dụng Giải pháp hữu ích số 1048. Đơn vị 04/3/2013 để ứng dụng. chuyển giao đã tiến hành đào tạo cho 3 cán bộ 1.1. Bản chất kỹ thuật của giải pháp hữu ích của Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ Mục đích của giải pháp này là khắc phục việc sử An về Giải pháp hữu ích số 1048; về phương dụng các hóa chất trong xử lý nước nhằm cung cấp thức sản xuất hệ thống xử lý nước ngầm. nước sạch phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt, sản xuất, 2. Xây dựng mô hình sản xuất thiết bị xử kinh doanh, thay vào đó, chỉ sử dụng oxy không khí lý, cung cấp nước sạch quy mô hộ gia đình để oxy hóa tất cả các chất có mặt trong nước. Đặc Nhóm thực hiện đã lựa chọn địa điểm đặt mô biệt, trong nước ngầm có độ cứng cao, nhiễm nhiều hình: Trại thực nghiệm - Trung tâm Ứng dụng phèn, có nhiều ion Fe2+, Al3+, Ca2+, Mg2+..., khi bị Tiến bộ KH&CN Nghệ An. Quy mô: Xưởng sản oxy hóa bởi oxy không khí sẽ tạo thành các kết tủa xuất 50m²; Kho bãi tập kết nguyên liệu 50m². Fe(OH)3, Al(OH)3, CaCO3, MgCO3... và được Công suất: 1 hệ thống/ngày. Kết quả: Sản xuất lắng, lọc dễ dàng bởi hệ thống lọc nước, chất lượng hoàn thành 100 hệ thống xử lý và cung cấp nước nước được tăng lên. Để đạt được mục đích này, quy sạch quy mô hộ gia đình theo đúng hướng dẫn trình kỹ thuật của công nghệ đề xuất việc oxy hóa của đơn vị chuyển giao. Hệ thống được thiết kế hoàn toàn bằng oxy không khí. Ngoài việc sử dụng ở dạng các modul riêng biệt và được kết nối 2 phương pháp oxy hóa bằng oxy không khí đã biết bằng các rắc co để tiện cho việc vận chuyển và (qua ejector và làm thoáng), nay bổ sung thêm thiết lắp đặt. bị sục khí cưỡng bức nhằm gia tăng hàm lượng khí 3. Xây dựng mô hình xử lý và cung cấp oxy đến độ bão hòa, có thể oxy hóa hoàn toàn các nước sạch tại các hộ gia đình chất có mặt trong nước ngầm bằng oxy không khí. Nhóm thực hiện dự án đã tiến hành khảo sát Bên cạnh đó, Asen cũng được xử lý bằng phương và lựa chọn 5 xã tham gia mô hình gồm: Xã pháp cộng kết tủa - lắng - lọc đồng thời với quá trình Hưng Trung, huyện Hưng Nguyên; Xã Diễn xử lý sắt và/hoặc mangan có sẵn trong nước ngầm Hoàng, huyện Diễn Châu; Xã Quỳnh Ngọc, tự nhiên. Đây là phương pháp xử lý đơn giản nhất, Quỳnh Long, huyện Quỳnh Lưu; Xã Liên bằng cách bơm nước ngầm từ giếng khoan, sau đó Thành, huyện Yên Thành. làm thoáng để oxy hóa sắt, mangan, tạo hydroxyt sắt Căn cứ vào nhu cầu thực tế và đăng ký của và mangan kết tủa. Asen (III) được oxy hóa thành các xã tham gia mô hình, dự án đã tiến hành lắp As (V), có khả năng hấp thụ lên bề mặt của các bông đặt và vận hành 100 hệ thống xử lý và cung cấp keo tụ hydroxyt sắt hay mangan tạo thành và lắng nước sạch quy mô hộ gia đình. Kết quả cụ thể xuống đáy bể, hay hấp phụ và bị giữ lại lên bề mặt như sau: xã Hưng Trung, huyện Hưng Nguyên: hạt cát trong bể lọc. 5 hệ thống; xã Diễn Hoàng, huyện Diễn Châu: Bản chất của giải pháp này là tuyệt đối không sử 30 hệ thống; xã Quỳnh Ngọc, huyện Quỳnh dụng một loại hóa chất nào mà khác biệt ở chỗ, sử Lưu: 35 hệ thống; xã Quỳnh Long, huyện Quỳnh dụng đồng thời tất cả các phương pháp oxy hóa Lưu: 25 hệ thống; xã Liên Thành, huyện Yên bằng oxy không khí đã biết, đồng thời bổ sung thêm Thành: 5 hệ thống. một thiết bị sục khí cưỡng bức để gia tăng hàm 4. Phân tích, đánh giá chất lượng nước lượng oxy không khí liên tục làm cho nước ngầm trước và sau khi xử lý lúc nào cũng bão hòa khí oxy. Khi đó, quá trình oxy Để đánh giá hiệu quả xử lý nước ngầm của hóa tất cả các chất có trong nước ngầm nhiễm phèn hệ thống, chúng tôi tiến hành lấy mẫu trước và hoặc/và có độ cứng cao sẽ xảy ra hoàn toàn. sau khi xử lý để so sánh, kết quả cụ thể như sau: SỐ 9/2017 Tạp chí [2] KH-CN Nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN Bảng 1: So sánh kết quả phân tích chất lượng nước đầu vào, đầu ra (I) UBND Ông Ông QCVN TT Tên chỉ tiêu xã Hưng Trung Trần Văn Viên Trần Văn Thái 02:2009/BYT Trước Sau Trước Sau Trước Sau Cột I 1 pH 7,6 7,7 7,6 7,7 8,1 7,5 6,0-8,5 2 Độ cứng 90,5 76 500 320 662,5 294 350 3 Clorua 20,8 22,75 595,4 540,6 361,3 275,5 300 4 Fe tổng số 3,32 0,3 0,68 0,15 0,76 0,21 0,5 5 Mùi vị KC KC KC KC KC KC KC mùi vị lạ 6 Độ màu
- HOẠT ĐỘNG KH-CN Bảng 3: So sánh kết quả phân tích chất lượng nước đầu vào, đầu ra (III) Ông Bùi Trung Ấn Ông Hoàng Văn Đế QCVN 02:2009/BYT TT Tên chỉ tiêu Trước Sau Trước Sau Cột I 1 pH 7,5 7,6 7,8 7,8 6,0 - 8,5 2 Độ cứng 544 331 264 177 350 3 Clorua 821 785,1 59,3 56,2 300 4 Fe tổng số 0,644 0,21 0,765 0,23 0,5 5 Mùi vị KC KC KC KC KC mùi vị lạ 6 Độ màu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả bước đầu nghiên cứu xây dựng mô hình chưng cất tinh dầu cam, bưởi phục vụ xử lý rác thải xốp
5 p | 156 | 16
-
Nghiên cứu áp dụng các thuộc tính địa chấn trong xây dựng mô hình tướng địa chất 3D mỏ X khu vực lô 103-107 bể trầm tích Sông Hồng, Việt Nam
13 p | 220 | 6
-
Xây dựng mô hình QSAR mô tả hoạt tính Estrogen của Bisphenol A và các dẫn xuất sử dụng lý thuyết hóa lượng tử và phép hồi quy đa biến tuyến tính
11 p | 95 | 5
-
Xây dựng mô hình mặt biển trung bình và mặt biển thấp nhất khu vực trên vùng biển Việt Nam
13 p | 28 | 4
-
Nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo lũ lưu vực sông Hoàng Long
9 p | 70 | 4
-
Một số kết quả ứng dụng mô hình toán minh giải số liệu từ trường cảm ứng xác định vị trí dòng rò qua đập đất
8 p | 10 | 4
-
Xây dựng mô hình 1D vận tốc sóng P cho vùng bắc Tây Bắc Việt Nam
8 p | 52 | 4
-
Ứng dụng mô hình thủy lực 1 & 2 chiều kết hợp xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu hồ chứa suối mỡ
10 p | 82 | 3
-
Nghiên cứu xây dựng mô hình mô phỏng dòng chảy trên lưu vực sông Trà Khúc có xét đến tham gia vận hành công trình phía thượng nguồn
10 p | 17 | 3
-
Sử dụng mô hình mờ Takagi -Sugeno để xây dựng mô hình dự báo cho hệ động học phi tuyến
7 p | 78 | 3
-
Tiếp cận hương ước trong việc xây dựng mô hình quản lý và bảo vệ nguồn nước tại Vườn Quốc gia Ba Vì
3 p | 11 | 3
-
Phương pháp Snapshot phân tích kết quả số của mô hình hai pha
3 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu xây dựng mô hình thủy văn kinh tế lưu vực sông Ba trên cơ sở ngôn ngữ GAMS
6 p | 108 | 2
-
Xây dựng mô hình thủy văn thủy lực phục vụ tính toán ngập lụt trên các sông của tỉnh Ninh Bình
6 p | 7 | 2
-
Thử nghiệm xây dựng mô hình hai độ rỗng cho thân dầu đá móng mỏ Bạch Hổ
10 p | 82 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình ANFIS dự báo lượng mưa vụ phục vụ cho việc lập kế hoạch tưới trên lưu vực sông Cả
9 p | 96 | 1
-
Xây dựng mô hình bán phân bố mô phỏng dòng chảy cho một số lưu vực sông Lớn và vừa khu vực Nam Trung Bộ
9 p | 79 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn