intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng hạn chế vi kẽ của composite trám một khối và composite bơm trám từng lớp (nghiên cứu in vitro)

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Khả năng hạn chế vi kẽ của composite trám một khối và composite bơm trám từng lớp (nghiên cứu in vitro)" với nội dung trình bày về so sánh vi kẽ trên phục hồi xoang trám loại II của ba hệ thống keo dán và composite khác nhau. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng hạn chế vi kẽ của composite trám một khối và composite bơm trám từng lớp (nghiên cứu in vitro)

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> KHẢ NĂNG HẠN CHẾ VI KẼ CỦA COMPOSITE TRÁM MỘT KHỐI<br /> VÀ COMPOSITE BƠM TRÁM TỪNG LỚP (NGHIÊN CỨU IN VITRO)<br /> Trần Hồng Xuân*, Hoàng Tử Hùng**, Phạm Văn Khoa**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: So sánh vi kẽ trên phục hồi xoang trám loại II của ba hệ thống keo dán và composite khác nhau.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 54 răng cối nhỏ người đã nhổ chia ngẫu nhiên thành 5 nhóm.<br /> Thực hiện phục hồi xoang trám loại II bằng Tetric N-Bond Self-Etch/ Tetric® N-Ceram Bulk Fill (nhóm 1);<br /> OptiBond All-In-One/ Sonic Fill (nhóm 2); G-Bond/G-ænial Universal Flo (nhóm 3) và 2 nhóm chứng. Cả 5<br /> nhóm đều trải qua 500 chu trình nhiệt và nhuộm xanh methylen 2% trong 24 giờ. Đánh giá vi kẽ bán định lượng<br /> bằng thang đo điểm số và định lượng bằng đo đạc trên hình ảnh dưới kính hiển vi phân cực.<br /> Kết quả: Theo phương pháp bán định lượng, tại thành nướu, không có sự khác biệt về vi kẽ của nhóm 2 và<br /> nhóm 3 (p > 0,05). Tại mặt nhai, không có sự khác biệt về vi kẽ của nhóm 1 và nhóm 3 (p > 0,05) ( kiểm định<br /> Mann-Whitney). Theo phương pháp định lượng, độ dài xâm nhập phẩm nhuộm trung bình của nhóm 2 < nhóm 3<br /> < nhóm 1, tuy nhiên khác biệt là không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm 3 và nhóm 1 (Turkey - p > 0,05 ).<br /> Kết luận: Khả năng hạn chế vi kẽ của các vật liệu lần lượt là: nhóm 2>nhóm 3>nhóm 1.<br /> Từ khoá: composite trám một khối, vi kẽ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE ABILITY OF COMPOSITE BULK FILL AND COMPOSITE INJECTABLE INCREMENT IN<br /> REDUCING MICROLEAKAGE (IN VITRO STUDY)<br /> Tran Hong Xuan, Hoang Tu Hung, Pham Van Khoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 128 - 134<br /> Objective: The objective of this study was to compare the micro leakage of standardized Class II cavities<br /> among three different bonding and composite systems.<br /> Materials and method: Fifty-four non-carious, extracted human premolars were divided into 5 groups.<br /> Standardized Class II cavities were prepared and restorations were done with the following materials: Tetric NBond Self-Etch/ Tetric® N-Ceram Bulk Fill (Group 1), OptiBond All-In-One/ Sonic Fill (Group 2), G-Bond/Gænial Universal Flo (Group 3). The specimens were thermo cycled, immersed in 2% methylene blue for 24 hours,<br /> then cut and examined for micro leakage at gingival and occlusal wall. Micro leakage was evaluated by semiquantitative method with ranks score and quantitative method by measuring the length of micro leakage on the<br /> image under polarizing microscope using Auto CAD software.<br /> Results: According to semi-quantitative method, there was no statistically significant difference of the micro<br /> leakage between group 2 and group 3 (p> 0.05) at gingival and occlusal walls (Mann-Whitney test). According to<br /> quantitative methods, the average of dye penetration length in group 2 was less than in group 3 and greatest in<br /> group 1, but there was no statistically significant difference between group 1 and group 3 (Turkey - p> 0.05).<br /> Conclusions: The ability of materials in the reducing micro leakage was greatest in group 2, than group 3<br /> and group 1, respectively.<br /> * Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> ** Bộ môn Chữa Răng Nội Nha, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Trần Hồng Xuân<br /> ĐT: 0913528184<br /> Email: drtranhongxuan@gmail.com<br /> <br /> 128<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Key words: composite bulk fills micro leakage.<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Composite nha khoa được xem là vật liệu<br /> trám phổ biến nhất hiện nay(2). Bên cạnh những<br /> ưu điểm về thẩm mỹ, tiết kiệm mô<br /> răng…composite nha khoa vẫn còn tồn tại nhiều<br /> hạn chế, trong đó, sự co khi trùng hợp là một<br /> trong những khuyết điểm lớn nhất. Để khắc<br /> phục sự co này, kỹ thuật trám từng lớp được đề<br /> nghị tuy nhiên vẫn chưa có những bằng chứng<br /> thuyết phục rằng kỹ thuật này giảm được vi kẽ.<br /> Bề dày trùng hợp không quá 2mm cũng là một<br /> hạn chế lớn của composite. Trước đây, đối với<br /> những xoang trung bình và lớn, quy trình trám<br /> trở nên nhiều công đoạn do bắt buộc dùng kỹ<br /> thuật trám từng lớp và đòi hỏi phải cô lập trong<br /> thời gian kéo dài. Một vài năm gần đây,<br /> composite trám một khối (“composite bulk fill”)<br /> được giới thiệu ra thị trường với những cải tiến<br /> về công thức và đặc biệt độ sâu khi trùng hợp<br /> lên đến 4mm(2,11). Sử dụng loại composite mới<br /> này, bác sĩ răng hàm mặt có thể thao tác theo kỹ<br /> thuật trám một khối, tiết kiệm thời gian, và hạn<br /> chế kẽ hở giữa các lớp vật liệu so với kỹ thuật<br /> trám từng lớp. Thêm vào đó, những thay đổi<br /> trong từng thành phần của mỗi composite mới<br /> này cũng hướng đến một độ co thấp khi trùng<br /> hợp, độ chịu lực cao và thẩm mỹ ưu việt hơn.<br /> Hiện nay, trên thị trường Việt Nam cũng đã xuất<br /> hiện vài loại composite một khối như Tetric® NCeram Bulk Fill (Ivoclar Vivadent) và Sonic Fill<br /> (Kerr). Độ nhớt của composite cũng là một trong<br /> những yếu tố quyết định sự tiếp hợp thành<br /> xoang của vật liệu. Composite lỏng cho độ lan<br /> chảy tốt lại có độ co khi trùng hợp lớn và dễ bị<br /> mài mòn. Composite đặc cho bề mặt cứng<br /> nhưng dễ tạo khoảng trống với thành, góc<br /> xoang, khó thao tác. Composite bơm (“composite<br /> injectable”) là loại composite kết hợp những ưu<br /> điểm của composite lỏng và composite đặc, có<br /> độ nhớt thấp và bề mặt cứng hơn, chống mài<br /> mòn, có thể dùng trám răng sau. Hiện nay, trên<br /> thị trường đã có loại composite bơm đầu tiên là<br /> G-ænial Universal Flo.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Như vậy, nếu thực tế giống như tuyên bố<br /> của nhà sản xuất, thì những sản phẩm mới đầy<br /> ưu điểm và tiềm năng này sẽ rất hữu ích trên<br /> lâm sàng, từ đó có thể làm thay đổi thói quen sử<br /> dụng composite của người bác sĩ răng hàm mặt<br /> cũng như mở ra những hướng nghiên cứu và<br /> thực hành hoàn toàn mới. Tuy vậy đây là vấn đề<br /> khá mới nên chưa có nhiều nghiên cứu ở cả Việt<br /> Nam và trên thế giới để xác minh về những đặc<br /> tính này. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm<br /> so sánh vi kẽ (dựa trên phương pháp bán định<br /> lượng và định lượng) của xoang trám loại II sử<br /> dụng ba hệ thống phục hồi composite trực tiếp:<br /> Tetric N-Bond Self-Etch/ Tetric® N-Ceram Bulk<br /> Fill, OptiBond All-In-One/ Sonic Fill, G-Bond/Gænial Universal Flo. Trong nghiên cứu cũng đề<br /> nghị một phương pháp xác định vi kẽ mới bằng<br /> đo đạc trên hình ảnh chụp dưới kính hiển vi<br /> phân cực.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu thực hiện trong phòng thí<br /> nghiệm (in vitro).<br /> <br /> Đối tượng, vật liệu, phương tiện nghiên<br /> cứu<br /> Mẫu nghiên cứu gồm 54 răng cối nhỏ người,<br /> nhổ vì lí do chỉnh hình răng mặt. Các răng được<br /> làm sạch, khử khuẩn trong dung dịch 0,5%<br /> Chloramine T và bảo quản trong nước muối sinh<br /> lý 0,9% cho đến khi sử dụng(5).<br /> <br /> Tạo xoang và thực hiện phục hồi<br /> Sửa soạn xoang loại II phía gần hoặc phía<br /> xa (NT: 4mm, GX: 1,5 mm, nhai-nướu: 4 mm),<br /> thành nướu trên đường nối men xê măng<br /> 1mm. Chia ngẫu nhiên vào 3 nhóm thử<br /> nghiệm (16 răng/nhóm) và 2 nhóm chứng (3<br /> răng/nhóm). Mỗi răng được trám ngay sau khi<br /> tạo xoang xong.<br /> Nhóm 1: Thực hiện phục hồi với keo dán tự<br /> xoi mòn Tetric N-Bond Self-Etch và composite<br /> một khối Tetric® N-Ceram Bulk Fill,<br /> <br /> 129<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> Nhóm 2: Thực hiện phục hồi với keo dán tự<br /> xoi mòn OptiBond All-In-One và composite một<br /> khối Sonic Fill.<br /> Nhóm 3: Thực hiện phục hồi với keo dán tự<br /> xoi mòn G-Bond và composite bơm trám từng<br /> lớp G-ænial Universal Flo.<br /> Nhóm chứng 1: tạo xoang nhưng không<br /> thực hiện phục hồi<br /> Nhóm chứng 2: thực hiện các phục hồi giống<br /> nhóm 1, 2, 3<br /> Hoàn tất và đánh bóng miếng trám.<br /> <br /> Chu trình nhiệt<br /> Cho tất cả 5 nhóm qua chu trình nhiệt với<br /> 500 chu kỳ nhiệt giữa hai mức nhiệt độ tối đa<br /> 550C ± 10C và 50C ± 10C, thời gian ngưng tại mỗi<br /> điểm nhiệt là 25 giây và thời gian chuyển đổi là 5<br /> giây.<br /> Phủ lớp cách ly<br /> Các răng được bít kín chóp và quét sơn cách<br /> ly toàn bộ răng trừ phần phục hồi và 1mm mô<br /> răng xung quanh bờ miếng trám. Đối với nhóm<br /> chứng 1, quét sơn cách ly lên toàn bộ răng trừ<br /> phần tạo xoang chưa phục hồi và 1mm mô răng<br /> xung quanh xoang. Đối với nhóm chứng 2, quét<br /> sơn cách ly phủ kín toàn bộ phục hồi và mô răng.<br /> Nhuộm<br /> Ngâm mẫu vào dung dịch nhuộm xanh<br /> methylen 2% trong 24 giờ.<br /> <br /> Đánh giá vi kẽ<br /> Đánh giá vi kẽ bằng phương pháp bán định<br /> lượng:<br /> Dùng thang đo của Ferrari (1996).<br /> Các mẫu được đánh giá theo kiểu “mù<br /> đơn” bởi hai quan sát viên độc lập theo cùng<br /> thang đánh giá và ghi vào phiếu đánh giá theo<br /> mã số của mẫu. Người đánh giá quan sát dưới<br /> kính hiển vi nổi, độ phóng đại 30 lần và đưa ra<br /> kết quả dựa trên thang điểm từ 0 đến 3.<br /> Tại thành nướu<br /> 0: không có sự thâm nhập của chất nhuộm<br /> 1: sự thâm nhập của chất nhuộm không quá<br /> ½ thành nướu<br /> 2: sự thâm nhập của chất nhuộm vượt quá ½<br /> thành nướu nhưng chưa đến thành trục<br /> 3: sự thâm nhập của chất nhuộm đến hoặc<br /> vượt qua thành trục<br /> Tại men trên thành trục mặt nhai<br /> 0: không có sự thâm nhập của chất nhuộm<br /> 1: sự thâm nhập của chất nhuộm không quá<br /> ½ bề dày lớp men<br /> 2: sự thâm nhập của chất nhuộm vượt quá ½<br /> bề dày lớp men nhưng chưa đến đường nối men<br /> - ngà<br /> 3: sự thâm nhập của chất nhuộm đến hoặc<br /> vượt qua đường nối men – ngà<br /> <br /> Các răng sau đó được rửa sạch dung dịch<br /> nhuộm và chôn trong khối nhựa tự cứng trong<br /> suốt.<br /> <br /> Sau đó kết quả được so sánh, đối chiếu và<br /> cả hai quan sát viên thống nhất lại một kết quả<br /> chung cho những mẫu bất tương đồng.<br /> <br /> Cắt răng<br /> Cắt đôi răng theo chiều gần xa qua giữa<br /> miếng trám bằng đĩa cắt kim cương (bề dày<br /> 0,35mm) có nước làm mát. Thay đĩa sau mỗi 2<br /> răng được cắt. Đánh bóng mặt cắt bằng tay với<br /> giấy nhám từ 800-1000 grid. Sau đó, mẫu được<br /> bảo quản khô trong hộp kín, mã hoá và chuyển<br /> đến quan sát viên.<br /> <br /> Đánh giá vi kẽ bằng phương pháp định<br /> lượng<br /> <br /> 130<br /> <br /> Quan sát dưới kính hiển vi phân cực Nikon<br /> Eclipse LV100POL ở độ phóng đại 50 lần. Chụp<br /> ảnh miếng trám dưới kính hiển vi bằng máy<br /> chụp kỹ thuật số Nikon E8400 (gắn cố định với<br /> kính). Dùng phần mềm Auto CAD để đo đạc.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> KẾT QUẢ<br /> Nhóm chứng<br /> Kết quả 100% thành xoang bị nhuộm xanh<br /> methylene ở nhóm tạo xoang nhưng không<br /> trám, và 100% không xâm nhập phẩm nhuộm ở<br /> nhóm bôi cách ly toàn bộ bề mặt răng và miếng<br /> trám cho thấy phương pháp nhuộm và cách ly<br /> có hiệu quả.<br /> <br /> Vi kẽ đánh giá theo thang điểm số mức độ<br /> xâm nhập<br /> Mức độ vi kẽ đánh giá tại thành nướu và tại<br /> mặt nhai được trình bày trong bảng 1 và bảng 2.<br /> Bảng 1. Mức độ vi kẽ đánh giá tại thành nướu<br /> Nhóm<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Độ 0<br /> 0<br /> 5<br /> 4<br /> <br /> Độ 1<br /> 0<br /> 4<br /> 2<br /> <br /> Độ 2<br /> 0<br /> 4<br /> 1<br /> <br /> Độ 3<br /> 16<br /> 3<br /> 9<br /> <br /> Tổng<br /> 16<br /> 16<br /> 16<br /> <br /> Tại thành nướu, mức độ vi kẽ của nhóm 2 và<br /> 3 là tương đương nhau và ít vi kẽ hơn nhóm 1<br /> (kiểm định Mann- Whitney).<br /> Bảng 2. Mức độ vi kẽ đánh giá tại mặt nhai<br /> Nhóm<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Độ 0<br /> 2<br /> 11<br /> 0<br /> <br /> Độ 1<br /> 2<br /> 5<br /> 7<br /> <br /> Độ 2<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Độ 3<br /> 12<br /> 0<br /> 9<br /> <br /> Tổng<br /> 16<br /> 16<br /> 16<br /> <br /> Tại mặt nhai, mức độ vi kẽ của nhóm 1 và 3<br /> là tương đương nhau và nhiều vi kẽ hơn nhóm 2<br /> (kiểm định Mann-Whitney).<br /> Bảng 3. Số lượng vi kẽ quan sát được ở các nhóm<br /> Nhóm Không có vi<br /> kẽ<br /> 1<br /> 0<br /> 2<br /> 4<br /> 3<br /> 0<br /> Tổng<br /> 4<br /> <br /> Mặt<br /> nhai<br /> 14<br /> 5<br /> 16<br /> 35<br /> <br /> Vi kẽ thành<br /> nướu<br /> 16<br /> 11<br /> 12<br /> 39<br /> <br /> Cả hai vị<br /> trí<br /> 14<br /> 4<br /> 12<br /> 30<br /> <br /> Kết quả về số lượng mẫu có xâm nhập phẩm<br /> nhuộm cho thấy số lượng mẫu có vi kẽ chiếm đa<br /> số 44/48 mẫu, chiếm tỉ lệ 91,67%; số lượng mẫu<br /> không có vi kẽ chiếm tỉ lệ 8,33% (Bảng 3).<br /> Định lượng vi kẽ bằng đo đạc trên hình ảnh<br /> chụp dưới kính hiển vi phân cực<br /> Theo phương pháp đo độ dài xâm nhập<br /> phẩm nhuộm, kết quả nghiên cứu cho thấy độ<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dài vi kẽ của ba nhóm khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê (Bảng 4). Trong đó độ dài vi kẽ nhóm phục<br /> hồi bằng composite Tetric® N-Ceram Bulk<br /> Fill/Tetric N-Bond Self-Etch > G-ænial Universal<br /> Flo/G-Bond > Sonic Fill/OptiBond All-In-One,<br /> tuy nhiên sự khác biệt giữa nhóm phục hồi bằng<br /> G-Bond/G-ænial Universal Flo và nhóm<br /> OptiBond All-In-One/Sonic Fill là không có ý<br /> nghĩa thống kê (Bảng 5).<br /> Bảng 4. Chiều dài xâm nhập phẩm nhuộm tại giao<br /> diện miếng trám và mô răng ở vị trí mặt cắt<br /> Nhóm n TB (mm)<br /> 1<br /> 16<br /> 4,093<br /> 2<br /> 16<br /> 1,449<br /> 3<br /> 16<br /> 2,855<br /> <br /> ĐLC<br /> 1,194<br /> 1,201<br /> 1,870<br /> <br /> KTC 95%<br /> 3,456 – 4,729<br /> 0,809 – 2,090<br /> 1,859 – 3,852<br /> <br /> Giá trị p<br /> 0,000*<br /> <br /> Phân tích ANOVA một yếu tố<br /> *: p < 0,001, khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> <br /> Bảng5. So sánh bắt cặp mức độ vi kẽ giữa các nhóm<br /> Nhóm<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> 1<br /> -<br /> <br /> 2<br /> 0,000*<br /> -<br /> <br /> 3<br /> k<br /> 0,052<br /> 0,024*<br /> -<br /> <br /> Kiểm định Mann-Whitney<br /> *: p < 0,001, khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> k: khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Phương pháp đánh giá<br /> Hầu hết những phương pháp hiện hành mã<br /> hóa mức độ thâm nhập chất nhuộm và được<br /> thống kê theo thang đo lường thứ tự 0 - 3, 0 - 4<br /> hoặc A, B, C. Trên thực tế, việc quan sát trực tiếp<br /> dưới kính có thể cho những kết quả chủ quan.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề nghị một<br /> phương pháp xác định chiều dài vi kẽ thông qua<br /> chụp hình dưới kính hiển vi phân cực và đo<br /> bằng phần mềm Auto CAD. Phương pháp này<br /> sử dụng biến định lượng liên tục, có giá trị phân<br /> biệt hơn thang đo lường phân hạng, cho kết quả<br /> có giá trị và tổng quát hơn.<br /> Việc chuẩn bị mẫu để quan sát dưới kính<br /> hiển vi phân cực cũng tương tự như quan sát<br /> dưới kính soi nổi mà không cần thêm bất kỳ giai<br /> <br /> 131<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> đoạn xử lý mẫu nào khác, dễ dàng lưu trữ dữ<br /> liệu, thuận tiện cho nghiên cứu.<br /> Theo nghiên cứu của Wahab về vi kẽ của<br /> composite, việc sử dụng AutoCAD sẽ giúp<br /> tăng độ chính xác lên 20 lần so với phương<br /> pháp đánh giá bằng điểm số thông thường(14).<br /> Tuy nhiên tác giả Wahab chỉ dùng máy chụp<br /> hình chụp lại mẫu và chuyển dữ liệu vào Auto<br /> CAD để đo. Trong khi đó, chúng tôi lại chụp<br /> hình dưới kính hiển vi phân cực độ phóng đại<br /> 50 lần, kết hợp thước trắc vi làm công cụ để<br /> chuyển đổi tỉ lệ xích trong CAD, sự xác định<br /> kích thước xoang và độ xâm nhập phẩm<br /> nhuộm trong nghiên cứu của chúng tôi có độ<br /> chính xác rất cao.<br /> Việc đánh giá vi kẽ chỉ dựa trên 1 lát cắt<br /> trong nghiên cứu này có thể cho kết quả hạn chế.<br /> Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy sự khác<br /> biệt giữa quan sát trên 1, 2 hay 3 lát cắt là khác<br /> nhau không có ý nghĩa(8).<br /> <br /> Bàn luận về kết quả nghiên cứu<br /> Về vi kẽ và các vấn đề liên quan<br /> Kết quả cho thấy độ dài vi kẽ giữa ba nhóm<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhóm phục hồi<br /> bằng Tetric® N-Ceram Bulk Fill và hệ thống dán<br /> Tetric N-Bond Self-Etch là có vi kẽ cao nhất với<br /> tất cả các mẫu đều có sự thâm nhập chất nhuộm<br /> (chiếm tỉ lệ 100%) và trung bình thâm nhập<br /> phẩm nhuộm là 4,093mm. Độ dài xâm nhập<br /> phẩm nhuộm ở nhóm sử dụng G-ænial<br /> Universal Flo + G-Bond đứng thứ nhì với trung<br /> bình là 2,855mm, nhưng cũng có tỉ lệ xâm nhập<br /> phẩm nhuộm là 100%. Nhóm phục hồi với Sonic<br /> Fill + OptiBond All-In-One có độ xâm nhập<br /> phẩm nhuộm trung bình là 1,449mm ít nhất<br /> trong ba nhóm và có 25% mẫu không xâm nhập<br /> phẩm nhuộm. Như vậy, composite một khối<br /> Sonic Fill và keo dán OptiBond All-In-One cho<br /> thấy khả năng trám kín tốt nhất trong 3 nhóm.<br /> Trong nghiên cứu này G-ænial Universal Flo<br /> với kỹ thuật trám từng lớp cho kết quả tỉ lệ và độ<br /> <br /> 132<br /> <br /> dài vi kẽ xâm nhập nhiều hơn có ý nghĩa so với<br /> hệ thống Sonic Fill nhưng lại ít hơn Tetric® NCeram Bulk Fill. Như vậy, có thể kỹ thuật trám<br /> từng lớp giúp làm giảm vi kẽ, tuy nhiên hệ<br /> thống Sonic Fill đã chứng minh trám một khối<br /> vẫn có thể thực hiện được và cho một kết quả<br /> khả quan.<br /> Trong ba loại composite nghiên cứu thì Gænial Universal Flo có độ co thể tích khi trùng<br /> hợp cao nhất 3,95%. Theo các nghiên cứu trên<br /> thế giới, độ co khi trùng hợp của Tetric® NCeram Bulk Fill là 1,94% không chênh lệch nhiều<br /> với Sonic Fill là 1,6 -1,99%, thuộc nhóm<br /> composite có độ co thấp. Tuy nhiên, vật liệu có<br /> độ co thấp không thật sự làm giảm ngẫu lực co<br /> khi trùng hợp(7). Ngẫu lực co phụ thuộc vào<br /> nhiều yếu tố, trong đó quan trọng là tính chất<br /> của vật liệu phục hồi và tác nhân dán(9). Theo<br /> Fabiannelli và cs, các composite có sự co thể tích<br /> trong quá trình trùng hợp khoảng 2,6% đến<br /> 4,8%, trong khi đó các tác nhân dán có độ bền<br /> dán vào ngà hơn 20 Mpa, vượt qua cả lực co tạo<br /> ra trong quá trình trùng hợp (13 đến 17 Mpa),<br /> tuy nhiên tổng lực co vẫn lớn hơn độ bền dán<br /> ảnh hưởng đến sự tiếp hợp bờ miếng trám(4).<br /> Hệ thống Sonic Fill kết hợp keo dán<br /> OptiBond All-In-One cho kết quả ít vi kẽ hơn có<br /> ý nghĩa thống kê so với hai nhóm còn lại có thể<br /> do công thức độc đáo cho đặc tính có thể chuyển<br /> đổi độ nhớt của Sonic Fill dưới tác động sóng<br /> âm. Thành phần composite của Sonic Fill chứa<br /> hỗn hợp Bis-GMA, Bis-EMA là những monomer<br /> có độ quánh cao kết hợp với TEGDMA lỏng. Lúc<br /> đầu khi đặt composite vào trong xoang, tính<br /> chảy lỏng giúp composite có thể bao phủ tốt bề<br /> mặt của xoang trám, sau đó khi ngừng tác động<br /> âm, composite chuyển thành trạng thái độ nhớt<br /> cao phù hợp cho công việc điêu khắc, tạo hình<br /> miếng trám. Không dùng tác động âm nhưng<br /> bản chất chảy lỏng của TEGDMA cùng sự thay<br /> thế Bis-GMA bằng UDMA và Bis-MEPP trong<br /> công thức G-ænial Universal Flo cũng cho phép<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2