Khả năng sinh trưởng và phẩm chất thân thịt của lợn LVN1 và LVN2
lượt xem 2
download
Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu lợn Thuỵ Phương từ năm 2017 đến 2019 nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng của 2 dòng lợn LVN1 và LVN2 được chọn tạo từ 2 dòng lợn Landrace nhập từ Pháp và Mỹ. Thí nghiệm được tiến hành trên 100 lợn hậu bị LVN1 (50 đực, 50 cái) và 100 lợn hậu bị LVN2 (50 đực, 50 cái), kiểm tra năng suất từ 30 đến 100kg.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khả năng sinh trưởng và phẩm chất thân thịt của lợn LVN1 và LVN2
- DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHẨM CHẤT THÂN THỊT CỦA LỢN LVN1 VÀ LVN2 Trịnh Hồng Sơn1*, Phạm Duy Phẩm1, Nguyễn Thi Hương1 và Nguyễn Tiến Thông1 Ngày nhận bài báo: 28/09/2019 - Ngày nhận bài phản biện: 31/10/2019 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 08/11/2019 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu lợn Thuỵ Phương từ năm 2017 đến 2019 nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng của 2 dòng lợn LVN1 và LVN2 được chọn tạo từ 2 dòng lợn Landrace nhập từ Pháp và Mỹ. Thí nghiệm được tiến hành trên 100 lợn hậu bị LVN1 (50 đực, 50 cái) và 100 lợn hậu bị LVN2 (50 đực, 50 cái), kiểm tra năng suất từ 30 đến 100kg. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Yếu tố giống không ảnh hưởng đến tỷ lệ mỡ giắt, ảnh hưởng đến tăng khối lượng và dày mỡ lưng, nhưng ảnh hưởng rõ rệt đến dày cơ thăn và rất rõ rệt đến tỷ lệ nạc. Tính biệt không ảnh hưởng đến tỷ lệ mỡ giắt nhưng ảnh hưởng rất rõ rệt đến tăng khối lượng, dày mỡ lưng, dày cơ thăn và tỷ lệ nạc. Tương tác giống*tính biệt không ảnh hưởng tỷ lệ mỡ giắt, ảnh hưởng dày mỡ lưng, ảnh hưởng rất rõ rệt tăng khối lương, dày cơ thăn và tỷ lệ nạc. Khả năng tăng khối lượng của lợn LVN1 (884,14 g/ngày) cao hơn so với lợn LVN2 (866,82 g/ngày) nhưng dày mỡ lưng lợn LVN1 (11,51mm) thấp hơn LVN2 (12,05mm), tỷ lệ nạc (59,16 và 59,06%) và tỷ lệ mỡ giắt (2,16 và 2,25%) tương đương (P>0,05). Lợn đực LVN1 và LVN2 đều có khả năng tăng khối lượng, dày cơ thăn, tỷ lệ nạc cao hơn lợn cái, nhưng dày mỡ lưng thấp hơn so với lợn cái và tỷ lệ mỡ giắt giữa lợn đực và lợn cái tương đương (P>0,05). Từ khóa: Sinh trưởng, dày mỡ lưng, dày cơ thăn, tỷ lệ nạc, tỷ lệ mỡ giắt, lợn LVN1, lợn LVN2. ABSTRACT Growth performance and carcass characteristics of LVN1 and LVN2 pigs This study was conducted in Thuy Phuong Pig research and development center from 2017 to 2019 to evaluate the growth performance and carcass characteristics of LVN1 and LVN2 which was selected from French Landrace and American Landrace. A total of 100 LVN1 pigs (50 males and 50 females), and 100 LVN2 pigs (50 males and 50 females) were sent to the performance testing period from 30 to 100kg. The results showed that the breed factor did not affect intramuscular fat (IMF), average daily gain (ADG), backfat thickness (BF) but the significant effect on the loin muscle area (LMA) and lean meat percentage (LMP). Gender factor was an insignificant effect on IMF but significantly affected on ADG, BF, LMA, and LMP. Interaction between breed and gender was not affected by the IMF, but affected BF, ADG, LMA, and LMP. Besides, AGD of LVN1 pigs was 884.14 g/d which was higher than those of LVN2 pig (866.82 g/d) while the BF of LVN1 was thinner than those of LVN2 (11.51mm vs 12.05mm). The LMP and IMF of LVN1 were 59.16 and 2.16% and those traits for LVN2 were 59.06 and 2.25% and P value was greater than 0.05. LVN1 boar and LVN2 boar had faster growth performance, thicker LMP than gilts of those pigs but the BF of gilts in both breeds were thicker than those in boar. Moreover, there was an insignificant difference in the IMF between boars and gilts of two breeds. Keywords: Growth performance, backfat thickness, loin muscle area, intramuscular fat, LVN1 pig, LVN2 pig. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trường mình, có khả năng sinh sản cao. Giống lợn Landrace được nhập từ Công ty Cedar Giống lợn Landrace (L) được nhập từ Ridge Genetics của Mỹ với mông vai phát Công ty Genplus của Pháp với ngoại hình triển, có khả năng sinh trưởng cao. Khi kết 1 Trung tâm Nghiên cứu lợn Thuỵ Phương hợp hai nguồn gen quý trên sẽ tạo được giống 2 Công ty Indovina Thái Bình lợn Landrace có tiềm năng di truyền tốt về * Tác giả liên hệ: TS. Trịnh Hồng Sơn, Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương, Viện Chăn nuôi; ĐT: 0912792872; Email: khả năng sinh trưởng và năng suất sinh sản sontrinhvcn@gmail.com cao để tạo ra dòng lợn L tổng hợp các nguồn 36 KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020
- DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI gen quý. Đây là cơ sở để phối hợp nguồn gen ngày); KL kết thúc KTNS (KLKT, kg); tuổi và chọn lọc nhân thuần từ các nguồn gen lợn kết thúc KTNS (TKT, ngày); tăng khối lượng cao sản có năng suất cao, nhập khẩu từ các trung bình ngày (TKL, g/con/ngày); dày mỡ nước Mỹ và Pháp để tạo ra giống lợn L mang lưng (DML, mm); dày cơ thăn (DCT, mm); tỷ thương hiệu Việt Nam. lệ nạc ước tính (TLN, %); tỷ lệ mỡ giắt (TLMG, Việc chọn lọc nhân thuần nâng cao năng %); tiêu tốn thức cho 1kg TKL đối với lợn đực suất và phương pháp đánh giá giá trị di truyền (TTTA, kgTA/kg TKL). giống hiện đại là đánh giá toàn bộ hệ thống 2.2.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nhân giống nhằm chọn lọc chính xác cá thể lợn Khối lượng bắt đầu và KLKT thí nghiệm giống có chất lượng cao, đẩy nhanh tiến bộ di KTNS được cân riêng từng con vào buổi sáng truyền đạt được hàng năm. Vì vậy, việc đánh trước khi cho ăn trên cùng một loại cân có độ giá khả năng sinh trưởng và phẩm chất thân thịt chính xác 0,1kg. của lợn LVN1x(LPháp x LMỹ); LVN2x(LMỹ x Tiêu tốn thức ăn được xác định bằng cách LPháp) để chọn lọc nhân thuần nâng cao năng cân thức ăn cho lợn ăn và cân lượng thức ăn suất và chất lượng đàn lợn là rất cần thiết. thừa để tính TTTA/kg TKL. Đối với lợn cái 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vì được nuôi theo nhóm quần thể nên không theo dõi TTTA. 2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian Dày mỡ lưng và DCT được đo tại thời điểm Dòng lợn LVN1 được tạo chọn từ ♂LPháp KT thí nghiệm bằng máy đo siêu âm Agroscan với ♀Lmỹ và LVN2 được tạo chọn từ ♂LMỹ ALvới đầu dò ALAL 350 (ECM, Pháp) ở vị trí với ♀LPháp. Đánh giá khả năng sinh trưởng gốc xương sườn cuối cùng cách sống lưng 6,5cm trên 100 lợn hậu bị LVN1 (50 đực và 50 cái); về 2 phía trên từng cá thể sống theo phương 100 lợn hậu bị LVN2 (50 đực và 50 cái) tại pháp được mô tả của Youssao và ctv (2002). Trạm Nghiên cứu và Phát triển giống lợn TLN được tính bằng phương trình hồi quy được hạt nhân Kỳ Sơn thuộc Trung tâm Nghiên Bộ Nông nghiệp Bỉ khuyến cáo năm 1999. Y = cứu Lợn Thụy Phương, từ tháng 01/2017 đến 59,902386 - 1,060750 X1 + 0,229324 X2 ; Trong đó: Y: tháng 8/2019. TLN (%); X1: DML (mm); X2: DCT (mm). 2.2. Phương pháp Tỷ lệ mỡ giắt được đo bằng máy đo siêu 2.2.1. Bố trí thí nghiệm âm Exago với đầu dò L3130B (ECM, Pháp) ở Lợn đực được nuôi kiểm tra cá thể (1 vị trí xương sườn số 10, cách đường sống lưng con/ô chuồng), lợn cái hậu bị được nuôi theo 6,5cm trên từng cá thể sống cùng với thời điểm nhóm 12-13 con/lô. Lợn kiểm tra năng suất cân lợn khi kết thúc KTNS và được ước tính giai đoạn 30-100kg. Lợn kiểm tra năng suất trên phần mềm Biosoft Toolbox II for Swine. được nuôi theo quy trình chăn nuôi của Trung 2.3. Xử lý số liệu tâm Nghiên cứu Lợn Thụy Phương. Lợn kiểm Số liệu được phân tích bằng phần mềm tra năng suất được cho ăn tự do, thành phần SAS 9.0 (2002). Phân tích ảnh hưởng của một các chất dinh dưỡng trong thức ăn cho lợn số yếu tố đến sinh trưởng của lợn LVN1 và kiểm tra năng suất được thể hiện như sau: LVN2 theo mô hình: Yijk=µ+Gi+TBj+Bi*TBj+eijk. Giai Thành phần dinh dưỡng Trong đó, Yijk: khả năng sinh trưởng; µ: giá trị đoạn CP(%) ME(Kcal/kg) Ca(%) P(%) Lysin(%) trung bình; Gi: ảnh hưởng của giống thứ ith (i=2, 30-60kg 18 3.150 0,80 0,60 0,90 LVN1,LVN2); TBj: ảnh hưởng tính biệt thứ jth 61kg-KT 16 3.050 0,80 0,55 0,85 (j=2, đực,cái); Gi*TBj: ảnh hưởng tương tác giữa 2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi giống và tính biệt; eijk: sai số ngẫu nhiên. Khối lượng bắt đầu (KLBĐ, kg) kiểm tra Tính giá trị trung bình bình phương nhỏ năng suất (KTNS); tuổi bắt đầu KTNS (TBĐ, nhất (LSM), sai số chuẩn (SEM) bằng câu lệch KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 37
- DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI LSMeans với so sánh cặp bằng pdiff hiệu Khối lượng bắt đầu KTNS của lợn LVN1 chỉnh bằng phương pháp Tukey. và LVN2 là 30,44 và 28,97kg (P
- DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI (P0,05). Lợn LVN1 Lợn LVN2 Chỉ tiêu TTTA của lợn đực LVN2 giai đoạn KTNS Cái Đực SEM Cái Đực SEM KLBĐ, kg 29,58b 30,88a 0,21 29,51 28,85 0,31 là 2,52kg, tương đương so với lợn đực LVN1. KLKT, kg 100,71b 103,49a 0,45 99,59b 102,39a 0,37 4. KẾT LUẬN TKL,g/ngày 833,78b 928,64a 8,85 847,79b 891,71a 5,75 DML, mm) 12,27a 10,73b 0,21 12,39a 11,73b 0,21 Yếu tố giống không ảnh hưởng đến DCT (mm 47,63b 49,98a 0,8 52,71 52,49 0,66 TLMG, nhưng ảnh hưởng đến TKL và DML, TLN, % 57,81b 60,28a 0,19 58,85 59,50 0,24 ảnh hưởng rõ rệt đến DCT và rất rõ rệt đến tỉ TLMG, % 2,21 2,10 0,05 2,28 2,23 0,05 lệ nạc. Tính biệt không ảnh hưởng đến TLMG, TTTA, kg - 2,50 0,04 - 2,52 0,03 nhưng ảnh hưởng rất rõ rệt đến TKL, DML, Lợn cái có DML cao hơn và DCT thấp hơn DCT và TLN. Tương tác giống*tính biệt không so với lợn đực nên TLN của lợn cái thấp hơn ảnh hưởng đến TLMG, nhưng có ảnh hưởng so với lợn đực. DML, DCT và TLN của lợn cái DML, ảnh hưởng rất rõ rệt TKL, DCT và TLN. là 12,27mm, 47,63mm và 57,81%; của lợn đực TKL của lợn LVN1 (884,14 g/ngày) cao LVN1 là 10,73mm, 49,98mm và 60,28% (P0,05). Lợn đực LVN1 và LVN2 đều có TKL, đực, nhưng chỉ có lợn đực cao hơn so với công DCT và TLN cao hơn, nhưng DML thấp hơn bố trong nghiên cứu của Trịnh Hồng Sơn và so với lợn cái, TLMG giữa lợn đực và lợn cái Lê Văn Sáng (2018) trên lợn L của Pháp và Mỹ tương đương. nuôi tại Việt Nam là 57,8%. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiêu tốn thức ăn của lợn đực trong giai 1. Buranawit K. and N. Imboonta (2016). Genetic đoạn KTNS là 2,50kg. So với các nghiên cứu Parameters of Semen Quality Traits and Production trước đây, TTTA của lợn LVN1 này thấp hơn. Traits of Pure-bred Boars in Thailand. Thai J. Vet. Med., Tác giả Phùng Thị Vân và ctv (2001) cho biết 46(2): 219-26. TTTA của lợn L là 3,09kg. Kết quả công bố của 2. DanBred International (2014). Rapid improvement, h t t p : / / w w w. d a n b r e d i n t e r n a t i o n a l . d k / r a p i d - tác giả Phan Xuân Hảo (2007) là 2,97kg. improvement. 3.3.2. Lợn LVN2 3. Phạm Thị Kim Dung (2005). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới một số tính trạng về sinh trưởng, cho thịt của Khối lượng bắt đầu KTNS của lợn cái lợn lai F1(LY), F1(YL), D(LY) và D(YL) ở miền Bắc Việt (29,51kg) và lợn đực (28,85kg) (P>0,05), nhưng Nam. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 39
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn đối kháng Pseudomonas putida phòng trừ bệnh chết nhanh (Phytophthora capsici) trên cây hồ tiêu
5 p | 189 | 12
-
Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi: Số 255/2020
100 p | 46 | 6
-
Đánh giá hiệu quả của chế phẩm sinh học tổng hợp lên tăng trưởng, khả năng miễn dịch và phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) trên tôm thẻ chân trắng
0 p | 47 | 3
-
Khả năng sinh trưởng và cho thịt của vịt Huba nuôi thương phẩm tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên
11 p | 16 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn