KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP<br />
ĐẦU TƯ VÀO SẢN XUẤT LÚA GẠO Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG1<br />
<br />
<br />
Nguyễn Trung Đông2<br />
Nguyễn Thị Thanh Huyền3<br />
Tóm tắt:<br />
<br />
Bài viết này dựa trên kết quả thống kê của Tổng Cục Thống kê từ 2011 – 2017<br />
và quá trình thực hiện các cuộc khảo sát các doanh nghiệp kinh doanh lúa gạo tại Đồng<br />
Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), tổ chức các buổi tọa đàm tại địa phương để tham khảo<br />
ý kiến các nhà quản lý, các chuyên gia, qua đó phân tích đặc điểm của doanh nghiệp và<br />
khả năng tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lúa gạo tại<br />
ĐBSCL. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 77,2% số doanh nghiệp là thoả mãn được nhu cầu<br />
khi vay vốn. Điều này càng chứng tỏ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản<br />
xuất kinh doanh lúa gạo là những doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, thiếu vốn để hoạt động<br />
sản xuất kinh doanh. Do vậy, để hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào<br />
lĩnh vực nông nghiệp nhà nước cần có các cơ chế chính sách ưu đãi.<br />
<br />
Từ khóa: Doanh nghiệp, nguồn vốn, sản xuất lúa gạo<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Từ sau khi đổi mới đến nay, sản xuất lúa gạo của Việt Nam đã đạt đƣợc<br />
những thành tựu to lớn. Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa tăng nhanh góp phần<br />
đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực, xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã<br />
hội và đƣa lúa gạo trở thành một nông sản xuất khẩu chủ lực của nƣớc ta. Bên<br />
cạnh những thành tựu trên, ngành lúa gạo của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế<br />
nhƣ giá xuất khẩu, khả năng cạnh tranh chƣa cao, chƣa đáp ứng nhu cầu đa dạng<br />
của thị trƣờng nội địa và quốc tế; hiệu quả sản xuất, kinh doanh còn thấp; chƣa<br />
đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị, thu nhập của nông<br />
dân thấp, không ổn định; chƣa thích ứng với các tác động của biến đổi khí hậu.<br />
<br />
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, theo Quyết định số 1898/QĐ-BNN-<br />
TT ngày 23/5/2016 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về phê duyệt “Đề<br />
<br />
<br />
1<br />
Bài viết là sản phẩm thuộc Đề tài cấp Nhà nƣớc KX01.18/16-20<br />
2<br />
Tiến sỹ Kinh tế, Trƣờng Quản lý Cán Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn II<br />
3<br />
Tiến sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội<br />
<br />
<br />
75<br />
án tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”,<br />
một trong những giải pháp quan trọng đƣợc xác định là: “Tổ chức lại sản xuất và<br />
nâng cao năng lực của doanh nghiệp. Theo đó, đẩy mạnh thu hút đầu tƣ của các<br />
doanh nghiệp vào việc xây dựng vùng nguyên liệu, hình thành liên kết và lâu dài<br />
giữa các tổ chức liên kết sản xuất của nông dân, hợp tác xã với các doanh nghiệp<br />
nòng cốt và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này tham gia xuất khẩu…”. Theo<br />
các báo cáo của các Bộ ngành, các doanh nghiệp nông nghiệp nói chung và các<br />
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lúa gạo nói riêng chủ yếu là những doanh nghiệp<br />
siêu nhỏ, nhỏ và vừa, do vậy vốn của doanh nghiệp hạn chế, thiếu vốn để hoạt động<br />
sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy để có thể nâng cao năng lực của doanh nghiệp,<br />
trƣớc mắt cần nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn cho doanh nghiệp.<br />
<br />
2. Thực trạng khả n ng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp sản<br />
xuất kinh doanh lúa gạo ở ĐBSCL<br />
Để phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp đầu tƣ vào<br />
sản xuất kinh doanh lúa gạo ở ĐBSCL, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lúa<br />
gạo đƣợc phân thành 4 nhóm:<br />
<br />
(1) Nhóm 1: Doanh nghiệp chế biến gạo là những doanh nghiệp sản xuất<br />
kinh doanh chính là chế biến lúa gạo, nhƣng không có giấy phép xuất khẩu gạo<br />
trực tiếp;<br />
<br />
(2) Nhóm 2: Doanh nghiệp bán buôn gạo là những doanh nghiệp sản xuất<br />
kinh doanh chính là bán buôn gạo, nhƣng không đƣợc phép xuất khẩu gạo trực tiếp;<br />
<br />
(3) Nhóm 3: Doanh nghiệp bán lẻ là những doanh nghiệp sản xuất kinh<br />
doanh chính là bán lẻ gạo;<br />
<br />
(4) Nhóm 4: Doanh nghiệp xuất khẩu gạo là những doanh nghiệp có giấy<br />
phép xuất khẩu gạo trực tiếp.<br />
<br />
2.1. Về số lượng doanh nghiệp<br />
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013 số lƣợng doanh nghiệp có xu<br />
hƣớng giảm (từ 1.259 doanh nghiệp vào năm 2010, giảm xuống còn 1.004 doanh<br />
nghiệp vào năm 2013), sau đó trong giai đoạn 2013 đến 2016 có xu hƣớng tăng<br />
lại, năm 2016 có 1.204 doanh nghiệp. Nguyên nhân do những năm 2011, 2012 là<br />
những năm đạt kỷ lục về khối lƣợng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam,<br />
nhƣng năm 2013 là một năm khó khăn của ngành lúa gạo do áp lực cạnh tranh<br />
<br />
76<br />
cao và nhu cầu lƣơng thực trên thế giới giảm, cụ thể: khối lƣợng xuất khẩu gạo<br />
của Việt Nam năm 2013 giảm 17,4% về khối lƣợng và giảm 19,7% về giá trị so<br />
với năm 2012. Điều đó làm cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh<br />
vực lúa gạo gặp nhiều khó khăn dẫn đến tạm ngƣng hoạt động hoặc giải thể.<br />
<br />
Bảng 1: Số lƣợng doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh lúa gạo tại<br />
ĐBSCL qua các n m<br />
<br />
Chỉ tiêu 2010 2012 2013 2015 2016<br />
<br />
Chế biến 878 825 694 732 723<br />
<br />
Bán buôn 233 229 190 234 309<br />
<br />
Bán lẻ 49 48 24 37 61<br />
<br />
Xuất khẩu 99 97 96 109 111<br />
<br />
Tổng cộng 1.259 1.119 1.004 1.112 1.204<br />
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2011, 2013,<br />
2014, 2016, 2017<br />
<br />
Trong giai đoạn 2010-2016, chế biến là lĩnh vực đƣợc đầu tƣ nhiều nhất<br />
và luôn chiếm trên 60% số doanh nghiệp đầu tƣ, số lƣợng những doanh nghiệp<br />
có ngành nghề đăng ký kinh doanh chính là bán buôn gạo trong nƣớc đứng thứ<br />
hai, trung bình chiếm khoảng 21% trong tổng số doanh nghiệp, các doanh nghiệp<br />
bán lẻ chiếm số lƣợng ít nhất, chiếm khoảng 3,7%. Số lƣợng các doanh nghiệp<br />
tham gia xuất khẩu gạo trực tiếp tƣơng đối ổn định qua các năm.<br />
<br />
2.2. Về loại hình doanh nghiệp<br />
Theo kết quả điều tra của Tổng cục thống kê năm 2017, doanh nghiệp<br />
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh lúa gạo chủ yếu là những loại hình<br />
doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc (chiếm 98,1%), trong đó chủ yếu là doanh nghiệp<br />
tƣ nhân và Công ty TNHH tƣ nhân, Công ty TNHH có vốn nhà nƣớc dƣới 50%.<br />
Những loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chiếm vị trí không đáng<br />
kể (chỉ chiếm 0,5%).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
77<br />
Bảng 2: Số lƣợng doanh nghiệp phân theo khu vực và thành phần kinh tế<br />
giai đoạn 2010 - 2016<br />
<br />
Tổng Khu vực Khu vực doanh nghiệp Khu vực có vốn<br />
số nhà nƣớc ngoài nhà nƣớc đầu tƣ nƣớc ngoài<br />
<br />
2010<br />
<br />
Chế biến 878 5 871 2<br />
<br />
Bán buôn 233 0 233 0<br />
<br />
Bán lẻ 49 0 49 0<br />
<br />
Xuất khẩu 99 18 81 0<br />
<br />
Tổng số 1259 23 1234 2<br />
<br />
2016<br />
<br />
Chế biến 723 1 718 4<br />
<br />
Bán buôn 309 1 308 0<br />
<br />
Bán lẻ 61 0 61 0<br />
<br />
Xuất khẩu 111 15 94 2<br />
<br />
Tổng số 1204 17 1181 6<br />
<br />
Tốc độ t ng bình quân 2010-2016<br />
<br />
Chế biến -3,19 -23,53 -3,17 12,25<br />
<br />
Bán buôn 4,82 4,76 0<br />
<br />
Bán lẻ 3,72 0 3,72 0<br />
<br />
Xuất khẩu 1,93 -2,99 2,51 12,25<br />
<br />
Tổng số -0,74 -4,91 -0,73 20,09<br />
<br />
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2011, 2017<br />
<br />
2.3. Về quy mô vốn của doanh nghiệp<br />
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn đƣợc xem là nền tảng cơ bản<br />
nhất tạo đà cho doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo<br />
Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018, dựa theo quy mô vốn, tiêu chí xác<br />
<br />
78<br />
định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nhƣ<br />
sau: (1) doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có nguồn vốn không quá 3 tỷ<br />
đồng; (2) doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng;<br />
(3) doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng. Đối<br />
chiếu với tiêu chí này, số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh<br />
doanh lúa gạo có nguồn vốn dƣới 20 tỷ chiếm đến 67,94%; số doanh nghiệp có<br />
nguồn vốn từ 20-100 tỷ chiếm 16,19%; số doanh nghiệp có nguồn vốn trên 100<br />
tỷ chiếm 15,86%.<br />
<br />
Nhƣ vậy có thể thấy doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh<br />
doanh lúa gạo chủ yếu là các doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ (chiếm 67,94%), nếu<br />
tính cả số doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa thì số lƣợng doanh nghiệp sẽ chiếm<br />
đến 84,1%.<br />
<br />
Bảng 3: Cơ cấu doanh nghiệp theo quy mô vốn 2010 – 2016<br />
Đơn vị: %<br />
<br />
Tổng DN siêu nhỏ và nhỏ DN vừa DN lớn<br />
số 2010 2016 2010 2016 2010 2016<br />
<br />
Chế biến 100 87,93 78,15 9,11 15,35 2,96 6,50<br />
<br />
Bán buôn 100 86,70 66,67 10,73 17,48 2,58 15,86<br />
<br />
Bán lẻ 100 97,96 73,77 2,04 6,56 0,00 19,67<br />
<br />
Xuất khẩu 100 18,18 1,80 24,24 23,42 57,58 74,77<br />
<br />
Tổng cộng<br />
100 82,61 67,94 10,33 16,19 7,07 15,86<br />
ĐBSCL<br />
<br />
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2011, 2017<br />
<br />
Trong giai đoạn 2010-2016, quy mô vốn của doanh nghiệp hoạt động<br />
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh lúa gạo có chiều hƣớng cải thiện, thể hiện<br />
trong việc giảm tỷ trọng doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, tăng tỷ<br />
trọng về quy mô các doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn. Đây là tín hiệu đáng<br />
mừng, cho thấy sự mở rộng về quy mô đầu tƣ của các doanh nghiệp sản xuất<br />
kinh doanh lúa gạo.<br />
<br />
Chế biến là khâu có mức cải thiện về quy mô của doanh nghiệp thấp nhất<br />
với số doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ chỉ giảm từ 87,93% (năm 2010) xuống<br />
<br />
79<br />
78,15% (năm 2016). Riêng các doanh nghiệp xuất khẩu lúa gạo, các doanh<br />
nghiệp này có sự chuyển biến tích cực về quy mô vốn. Đây là xu hƣớng phù hợp<br />
với NĐ 109, các doanh nghiệp xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh<br />
xuất khẩu, đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn. Chính vì vậy, tỷ trọng các doanh nghiệp siêu<br />
nhỏ và doanh nghiệp nhỏ rất thấp do yêu cầu về đầu tƣ vốn lớn đối các doanh<br />
nghiệp này. Gần 1/3 số lƣợng các doanh nghiệp xuất khẩu là doanh nghiệp vừa;<br />
2/3 số doanh nghiệp còn lại là doanh nghiệp lớn.<br />
<br />
Những phân tích trên cho thấy, quy mô vốn của các doanh nghiệp có sự<br />
gia tăng đáng kể qua thời gian. Tuy nhiên, xét tổng thể, đến năm 2016, số lƣợng<br />
doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa với số vốn dƣới 20 tỷ đồng vẫn chiếm chủ<br />
yếu. Do đó, xét về khả năng mở rộng quy mô trong dài hạn, việc gia tăng khả<br />
năng tài chính của doanh nghiệp vẫn còn hạn chế. Chính vì vậy, việc tạo mối liên<br />
kết về nguồn vốn giữa doanh nghiệp với hệ thống ngân hàng, các công ty, tổ<br />
chức tài chính là rất quan trọng. Nội dung phần sau đây sẽ phân tích rõ khả năng<br />
tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh<br />
doanh lúa gạo.<br />
<br />
2.4. Về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp<br />
<br />
Bảng 4: Vốn và tài sản bình quân mỗi doanh nghiệp (thời điểm 31/12/2016)<br />
<br />
Nguồn vốn (tỷ đồng) TSLĐ và TSLĐ và<br />
Hệ số Nợ/vốn<br />
Trong đầu tƣ đầu tƣ<br />
tự tài CSH<br />
Tổng đó: Vốn ngắn hạn dài hạn<br />
trợ (%) (%)<br />
CSH (tỷ đồng) (tỷ đồng)<br />
<br />
Chế biến 21,5 8,3 38,9 156,5 13,7 7,7<br />
<br />
Bán buôn 17,4 5,2 29,6 237,5 13,4 4<br />
<br />
Bán lẻ 8,3 7,1 85,3 17,3 3,4 4,9<br />
<br />
Xuất khẩu 443,7 112,2 25,3 295,5 320,9 122,8<br />
<br />
Bình quân 58,68 17,04 29,1 244,2 41,4 17,2<br />
<br />
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2017<br />
<br />
Nguồn lực về vốn và tài sản của các doanh nghiệp đầu tƣ trong các khâu<br />
sản xuất, chế biến lúa gạo có sự khác biệt. Ngoại trừ khâu bán lẻ, khả năng tự chủ<br />
<br />
<br />
80<br />
về tài chính cho các hoạt động của doanh nghiệp của các khâu còn lại tƣơng đối<br />
thấp vì sử dụng nguồn huy động nợ đều chiếm trên 60% so với tổng tài sản. Tỷ lệ<br />
nợ/vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp này quá cao (trung bình trên 229%).<br />
Nghĩa là rủi ro phá sản của các doanh nghiệp đầu tƣ vào khâu chế biến, bán buôn<br />
và xuất khẩu đều rất cao nếu thị trƣờng diễn biến xấu hoặc nếu các ngân hàng<br />
xiết nợ. Giá trị tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn chỉ chiếm trung bình khoảng<br />
28% trong tổng tài sản của các doanh nghiệp cho thấy mức độ đầu tƣ cho năng<br />
lực sản xuất và đầu tƣ dài hạn của các doanh nghiệp chế biến, bán buôn và xuất<br />
khẩu lúa gạo còn thấp và yếu.<br />
<br />
Các doanh nghiệp tham gia vào chế biến lúa gạo có thể xem khá ổn định.<br />
Nguồn vốn đầu tƣ vào khu vực này không cao, đạt 21,5 tỷ đồng/doanh nghiệp;<br />
trong đó vốn chủ sở hữu đạt 48,9%, tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn chiếm 36%.<br />
So với các khâu có liên quan đến xuất khẩu và bán buôn, doanh nghiệp chế biến<br />
có quy mô vốn còn nhỏ nhƣng khả năng tài chính cũng nhƣ khả năng tự tài trợ<br />
đƣợc đánh giá là tốt hơn.<br />
<br />
Nguồn vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp bán buôn tƣơng đối thấp, chỉ đạt<br />
khoảng 17,4 tỷ đồng/doanh nghiệp. So với các doanh nghiệp đầu tƣ vào chế biến,<br />
khâu bán buôn thu hút các doanh nghiệp đầu tƣ với mức vốn không lớn bằng<br />
nhƣng năng lực tài chính lại thấp hơn do các doanh nghiệp này phụ thuộc quá<br />
nhiều vào nguồn vốn vay bên ngoài. Mức độ đầu tƣ vào tài sản dài hạn cũng đạt<br />
thấp nhất so với 4 nhóm doanh nghiệp (chỉ đạt 23%) cho thấy khả năng mở rộng<br />
và phát triển sản xuất của các doanh nghiệp này còn rất kém.<br />
<br />
Mặc dù nguồn vốn đầu tƣ mỗi doanh nghiệp tƣơng đối thấp nhƣng chỉ<br />
riêng các doanh nghiệp trong khâu bán lẻ có khả năng tự chủ về tài chính tƣơng<br />
đối tốt và có khả năng đƣơng đầu với những thay đổi tiêu cực trên thị trƣờng.<br />
Các doanh nghiệp bán lẻ chỉ sử dụng khoảng 25% nguồn nợ vay vào các hoạt<br />
động tài chính và đầu tƣ vào tài sản dài hạn tuy còn thấp những vẫn cao nhất<br />
trong các nhóm doanh nghiệp, đạt 37% trên tổng nguồn vốn.<br />
<br />
Các doanh nghiệp xuất khẩu có mức đầu tƣ trên mỗi doanh nghiệp cao<br />
nhất trong 4 nhóm doanh nghiệp (trung bình 443,7 tỷ đồng/doanh nghiệp), song<br />
khả năng tự chủ về tài chính lại thấp đến mức báo động với hệ số nợ trên vốn chủ<br />
sở hữu trung bình lên tới 295,5%. Điều này cho thấy các doanh nghiệp xuất khẩu<br />
lúa gạo đang đi vay mƣợn quá nhiều nên dễ gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt<br />
<br />
81<br />
là khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Thêm vào đó, phần đầu tƣ nguồn<br />
vốn này lại chủ yếu dành cho các tài sản và đầu tƣ ngắn hạn (72,3%) nên mức độ<br />
rủi ro với các doanh nghiệp này càng tăng.<br />
<br />
Bảng 5: Nguồn vốn bình quân mỗi doanh nghiệp thời điểm 31/12/2016<br />
Khu vực doanh<br />
Khu vực có vốn đầu<br />
Khu vực nhà nƣớc nghiệp ngoài nhà<br />
tƣ nƣớc ngoài<br />
nƣớc<br />
Nguồn Hệ số tự Nguồn vốn Hệ số tự Nguồn Hệ số tự<br />
vốn BQ tài trợ BQ tài trợ vốn BQ tài trợ<br />
(tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%)<br />
Chế biến 337,6 -19,3 20,5 39,3 116,8 70,6<br />
Bán buôn 72,1 -353 17,2 34,8 - -<br />
Bán lẻ - - 8,3 85,3 - -<br />
Xuất khẩu 424,9 30,9 449,9 24,2 308,2 42,5<br />
Tổng cộng<br />
398,9 27,55 56,1 29.2 216,7 54,6<br />
ĐBSCL<br />
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2017<br />
<br />
Trong các loại hình doanh nghiệp đang hoạt động ở 4 nhóm doanh nghiệp<br />
hiện nay, chỉ có các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc đầu tƣ vào tất cả các khâu sản<br />
xuất chế biến và tiêu thụ lúa gạo. Các doanh nghiệp nhà nƣớc chƣa tập trung<br />
nhiều vào khâu bán lẻ trong khi các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chỉ<br />
đầu tƣ vào khâu chế biến và xuất khẩu.<br />
<br />
Các doanh nghiệp nhà nƣớc tập trung vào xuất khẩu với quy mô nhiều<br />
nhất, mỗi doanh nghiệp có nguồn vốn bình quân đạt 424,9 tỷ đồng. Các doanh<br />
nghiệp xuất khẩu do nhà nƣớc đầu tƣ cũng là nhóm doanh nghiệp có năng lực tài<br />
chính ổn nhất so với nhóm doanh nghiệp chế biến và bán buôn do nhà nƣớc đầu<br />
tƣ với hệ số tự tài trợ đạt 30,9%. Hai nhóm doanh nghiệp chế biến và bán buôn<br />
có hệ số tự tài trợ âm chứng tỏ việc hoạt động của các doanh nghiệp này không<br />
hiệu quả, phụ thuộc quá nhiều vào nợ vay. Doanh nghiệp chế biến thuộc khu vực<br />
nhà nƣớc có nguồn vốn bình quân khoảng 337,6 tỷ đồng/doanh nghiệp, 89,4%<br />
tổng nguồn vốn đầu tƣ mỗi doanh nghiệp đến từ các khoản nợ vay.<br />
<br />
Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc chủ yếu cũng tập trung nguồn vốn<br />
đầu tƣ cho các doanh nghiệp đƣợc phép tham gia xuất khẩu lúa gạo trực tiếp, với<br />
nguồn vốn bình quân cho mỗi doanh nghiệp là 449,9 tỷ đồng/doanh nghiệp. Tuy<br />
nhiên năng lực tài chính của nhóm doanh nghiệp này cũng cần đƣợc chú ý do tỷ<br />
lệ phụ thuộc vào nợ vay khá cao. Hai nhóm doanh nghiệp chuyên về chế biến<br />
<br />
<br />
82<br />
hoặc bán buôn lúa gạo do khu vực ngoài nhà nƣớc đầu tƣ có nguồn vốn bình<br />
quân tƣơng đối khiêm tốn (lần lƣợt đạt 20,5 tỷ đồng/doanh nghiệp và 17,2 tỷ<br />
đồng/doanh nghiệp), nhƣng bù lại ít chịu rủi ro hơn các doanh nghiệp xuất khẩu<br />
do dần hạn chế phụ thuộc vào nguồn vốn nợ vay (hệ số tự tài trợ đạt 39,2% và<br />
34,8%; tốt hơn so với hệ số tự tài trợ các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ đạt 24,2%).<br />
Bán lẻ là khâu có năng lực tài chính tốt nhất, các doanh nghiệp này sử dụng<br />
nguồn vốn chủ sở hữu để đầu tƣ kinh doanh chiếm trên 85% tổng nguồn vốn.<br />
<br />
Số lƣợng các doanh nghiệp nƣớc ngoài đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh lúa<br />
gạo ở khu vực ĐBSCL là rất ít (chỉ chiếm 0,5% tổng số doanh nghiệp), nhƣng bù<br />
lại nguồn lực tài chính của các doanh nghiệp này tốt nhất trong 3 khu vực.<br />
4 doanh nghiệp FDI đầu tƣ vào khâu chế biến với nguồn vốn bình quân mỗi<br />
doanh nghiệp đạt 116,8 tỷ đồng/doanh nghiệp và có hệ số tự tài trợ là 71%, chỉ<br />
thấp hơn so với khâu bán lẻ do khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc đầu tƣ.<br />
2 doanh nghiệp FDI còn lại đầu tƣ vào khâu xuất khẩu lúa gạo với nguồn vốn<br />
308,2 tỷ đồng/doanh nghiệp và có hệ số tự tài trợ là 42%.<br />
<br />
Bảng 6: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp đến 31/12/2016<br />
Đơn vị: %<br />
Hệ số tự tài trợ Tỷ lệ nợ<br />
Theo loại hình doanh nghiệp<br />
Khu vực nhà nƣớc 24,32 75,68<br />
Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc 29,16 70,71<br />
Khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 54,61 45,39<br />
Theo quy mô doanh nghiệp<br />
DN siêu nhỏ 82,35 17,65<br />
DN nhỏ 63,37 36,63<br />
DN vừa 33,55 66,45<br />
DN lớn 25,90 74,10<br />
Khu vực ĐBSCL 29,1 70,9<br />
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2017<br />
<br />
Bảng 6 cũng cho thấy một thực tế là doanh nghiệp quy mô càng nhỏ sẽ<br />
càng ít phụ thuộc vào vốn vay, hay nói cách khác, các doanh nghiệp có quy mô<br />
càng lớn càng dễ tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay. Chƣa tính đến hiệu quả hoạt động<br />
theo quy mô, dù đƣợc hƣởng lợi thế về nguồn vốn vay song với tỷ lệ nợ quá cao<br />
của các doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn tham gia trong sản xuất và chế<br />
biến lúa gạo tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro lớn khi gặp những biến động bất lợi<br />
trong kinh doanh.<br />
<br />
<br />
83<br />
2.5. Về cách tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp<br />
<br />
Bảng 7: Thông tin về tình hình tiếp cận các nguồn vốn của doanh nghiệp<br />
tính đến 31/12/2016<br />
Trong đó, số lƣợng DN<br />
Tỷ lệ Số thuộc nhóm:<br />
Stt Nội dung<br />
(%) lƣợng Chế Bán Bán Xuất<br />
biên buôn lẻ khẩu<br />
1 Số lƣợng doanh nghiệp vay vốn<br />
từ các TCTD để phục vụ hoạt 59,0 710 462 141 14 93<br />
động SXKD<br />
2 Nguồn vốn vay của doanh<br />
nghiệp là từ các tổ chức tín<br />
dụng:<br />
- Nhà nƣớc 56,4 463 317 83 8 55<br />
- Ngoài Nhà nƣớc 43,5 357 227 66 7 57<br />
- Có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc<br />
0,1 1 0 1 0 0<br />
ngoài<br />
3 Nhu cầu vay vốn của doanh<br />
nghiệp là nhằm mục đích:<br />
- Tăng vốn lƣu động 47,0 528 332 114 7 75<br />
- Mua máy móc, phƣơng tiện<br />
20,7 233 166 28 2 37<br />
vận tải<br />
- Cải tiến Máy móc, dây chuyền<br />
14,1 158 128 10 0 20<br />
sản xuất<br />
- Đầu tƣ công trình XDCB 8,3 93 56 10 2 25<br />
- Nghiên cứu khoa học, cải tiến<br />
0,2 2 1 0 0 1<br />
kỹ thuật<br />
- Giải quyết các khoản nợ đến<br />
8,3 93 49 25 3 16<br />
hạn<br />
- Khác 1,4 16 9 1 1 5<br />
4 Mức độ thoả mãn khi doanh<br />
nghiệp vay vốn từ các tổ chức<br />
tín dụng:<br />
- Thoả mãn 77,2 548 363 108 12 65<br />
- Không thoả mãn 22,8 162 99 33 2 28<br />
5 Lý do doanh nghiệp không vay<br />
vốn từ các tổ chức tín dụng để<br />
phục vụ hoạt động sản xuất kinh<br />
doanh<br />
- Không có nhu cầu 80,8 193 100 60 24 9<br />
- Không muốn mắc nợ 4,2 10 7 2 - 1<br />
- Thủ tục pháp lý phƣc tạp, mất<br />
5,0 12 5 4 - 3<br />
nhiều thời gian hoàn tất<br />
- Lãi suất cao 3,3 8 6 1 1 -<br />
- Cho rằng sẽ bị từ chối khoản<br />
0,0 0 - - - -<br />
vay<br />
- Không biết thủ tục xin vay 0,4 1 1 - - -<br />
<br />
84<br />
Trong đó, số lƣợng DN<br />
Tỷ lệ Số thuộc nhóm:<br />
Stt Nội dung<br />
(%) lƣợng Chế Bán Bán Xuất<br />
biên buôn lẻ khẩu<br />
- Không đủ TS thế chấp 5,9 14 3 9 - 2<br />
- Khác 0,4 1 1 - - -<br />
6 Nếu có nhu cầu vay vốn để sản<br />
xuất kinh doanh, nắm bắt cơ hội<br />
đầu tƣ, doanh nghiệp sẽ lựa chọn<br />
vay vốn từ:<br />
- Bạn bè, ngƣời thân 20,7 296 203 62 5 16<br />
- Tổ chức tín dụng Nhà nƣớc 60,1 859 530 214 39 76<br />
- Tổ chức tín dụng ngoài Nhà<br />
19,2 275 150 69 2 44<br />
nƣớc<br />
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2017<br />
<br />
Theo kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2017, số lƣợng doanh<br />
nghiệp vay vốn từ các tổ chức tín dụng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh<br />
doanh lên đến 59% trong tổng số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất<br />
kinh doanh lúa gạo. Do các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh<br />
doanh lúa gạo là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa là chủ yếu, do vậy vốn của<br />
doanh nghiệp hạn chế, chính vì vậy nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp chủ yếu<br />
để tăng vốn lƣu động (47%). Những hoạt động đầu tƣ phục vụ cho sự phát triển<br />
lâu dài và bền vững của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng rất thấp, cụ thể nhƣ mục<br />
đích vay vốn để cải tiến máy móc, dây chuyền sản xuất chỉ chiếm 14,1% và mục<br />
đích vay vốn để nghiên cứu khoa học, cải thiện kỹ thuật chiếm rất thấp (chỉ có<br />
0,2%). Hơn nữa, cũng chỉ có 77,2% số doanh nghiệp là thoả mãn đƣợc nhu cầu<br />
khi vay vốn. Điều này càng chứng tỏ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực<br />
sản xuất kinh doanh lúa gạo là những doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, thiếu vốn để<br />
hoạt động sản xuất kinh doanh.<br />
<br />
Ngoài ra, khi đƣợc hỏi nếu có nhu cầu vay vốn, doanh nghiệp sẽ lựa chọn<br />
kênh nào để vay, có đến 79,3% số doanh nghiệp mong muốn đƣợc vay từ các tổ<br />
chức tín dụng. Tuy nhiên hiện nay mới chỉ có 59% là vay đƣợc từ các tổ chức tín<br />
dụng. Điều đó cho thấy khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ các tổ chức tín<br />
dụng còn hạn chế.<br />
<br />
Bên cạnh mục đích vay vốn để tăng vốn lƣu động luôn chiếm tỷ lệ cao<br />
nhất, những mục đích vay vốn còn lại của 4 nhóm doanh nghiệp tƣơng đối không<br />
giống nhau. Do số lƣợng các doanh nghiệp chế biến vƣợt trội trong 4 nhóm, nên<br />
<br />
85<br />
số lƣợng doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn cũng lớn hơn nhiều so với 3 nhóm<br />
còn lại (65% số doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn đến từ các doanh nghiệp chế<br />
biến). Nhu cầu chủ yếu của các doanh nghiệp chế biến là để tăng vốn lƣu động,<br />
mua sắm thêm máy móc, phƣơng tiện và cải tiến máy móc, dây chuyền sản xuất<br />
(chiếm gần 85% tổng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp chế biến). Tỷ lệ nhu<br />
cầu vay vốn để tăng vốn lƣu động của các doanh nghiệp bán buôn là cao nhất<br />
trong 4 nhóm doanh nghiệp, chiếm đến hơn 60%. Tiếp đến, các doanh nghiệp<br />
này vay vốn để đầu tƣ mua sắm máy móc, phƣơng tiện và giải quyết các khoản<br />
nợ đến hạn với tỷ lệ 28,19%. Các doanh nghiệp bán lẻ, ngoài nhu cầu tăng vốn<br />
lƣu động, chủ yếu mục đích vay vốn để giải quyết các khoản nợ đến hạn (chiếm<br />
tỷ lệ 20%). Đây là cách giải quyết các khoản nợ đến hạn nhiều rủi ro cho cả các<br />
doanh nghiệp lẫn các ngân hàng nên cần phải giảm dần. Đối với các doanh<br />
nghiệp xuất khẩu, mục đích vay vốn ngoài đáp ứng nhu cầu tăng vốn điều lệ,<br />
mua sắm thêm máy móc phƣơng tiện thì các doanh nghiệp này thƣờng vay vốn<br />
để đầu tƣ công trình xây dựng cơ bản để phục vụ hoạt động cần thiết của doanh<br />
nghiệp (tỷ lệ cho nhu cầu này chiếm 13,97%).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Mục đích phục vụ nhu cầu vay vốn của 4 nhóm doanh nghiệp n m 2016<br />
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2017<br />
<br />
86<br />
3. Đề xuất nâng cao khả n ng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp<br />
sản xuất kinh doanh lúa gạo ở ĐBSCL<br />
<br />
Về phía doanh nghiệp:<br />
Qua khảo sát các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lúa gạo cũng cho thấy<br />
chính do thiếu vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, nên việc tiếp cận đƣợc nguồn<br />
vốn tín dụng với chi phí lãi vay thấp là mong muốn của hầu hết các doanh<br />
nghiệp. Khi đƣợc hỏi doanh nghiệp đánh giá nhƣ thế nào về thủ tục vay vốn ngân<br />
hàng, doanh nghiệp đánh giá thủ tục vay vốn từ ngân hàng đơn giản, không tốn<br />
kém chi phí. Tuy nhiên doanh nghiệp chƣa tiếp cận đƣợc vốn vay ngân hàng chủ<br />
yếu là do không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản đảm bảo đƣợc định giá thấp.<br />
Ngoài ra, một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lúa gạo chƣa đáp ứng đƣợc<br />
điều kiện vay vốn do phƣơng án sản xuất kinh doanh thiếu khả thi, vốn chủ sở<br />
hữu và năng lực tài chính còn hạn chế, công tác hạch toán kế toán thiếu chuyên<br />
nghiệp, thông tin tài chính thiếu minh bạch dẫn đến khả năng tiếp cận nguồn vốn<br />
tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp này còn hạn chế. Chính vì vậy về phía<br />
doanh nghiệp phải cải thiện đƣợc những hạn chế nêu trên để nâng cao khả năng<br />
tiếp cận nguồn vốn cho doanh nghiệp.<br />
Về phía Nhà nƣớc:<br />
Để hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực nông<br />
nghiệp, trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ về<br />
tín dụng cho doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn nhƣ Nghị định<br />
55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông<br />
thôn; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách khuyến<br />
khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn;… Tuy nhiên qua tiến<br />
hành khảo sát, phỏng vấn các doanh nghiệp cho thấy hầu hết các doanh nghiệp sản<br />
xuất kinh doanh lúa gạo chƣa làm các thủ tục để tiếp cận chính sách, lý do chính<br />
chủ yếu là doanh nghiệp đánh giá các thủ tục hành chính còn phức tạp, doanh<br />
nghiệp không thể tự làm đƣợc các thủ tục để hƣởng lợi chính sách. Ngoài ra các<br />
doanh nghiệp cũng cho rằng giả sử sau khi làm xong các thủ tục đề nghị đƣợc<br />
hƣởng chính sách, không biết khi nào mới nhận đƣợc các khoản hỗ trợ. Hơn nữa,<br />
các doanh nghiệp vẫn có tâm lý cho rằng để nhận đƣợc hỗ trợ tiền của Nhà nƣớc<br />
không phải dễ dàng và đơn giản, nên đứng trƣớc thủ tục phức tạp cùng với tâm lý<br />
không biết làm các thủ tục xong có nhận đƣợc hỗ trợ hay không, khi nào mới nhận<br />
đƣợc hỗ trợ nên các doanh nghiệp còn e ngại tiếp cận chính sách.<br />
Vì vậy để doanh nghiệp có thể tiếp cận đƣợc chính sách hỗ trợ tín dụng<br />
<br />
87<br />
một cách dễ dàng hơn, về phía Nhà nƣớc cần lƣu ý cải thiện về thủ tục hành<br />
chính; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền phổ biến chính sách và hƣớng dẫn<br />
doanh nghiệp tiếp cận chính sách một cách cụ thể dƣới dạng cầm tay chỉ việc hơn<br />
là phổ biến chính sách một cách chung chung; bố trí đủ nguồn vốn để hỗ trợ cho<br />
doanh nghiệp.<br />
4. Kết luận<br />
Sản xuất kinh doanh lúa gạo là thế mạnh của nền kinh tế Việt Nam nói<br />
chung và Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng, tiềm năng và nhu cầu tiêu thụ gạo<br />
trong nƣớc và thế giới vẫn còn to lớn trong tƣơng lai. Vì vậy việc thúc đẩy đầu tƣ<br />
sản xuất kinh doanh lúa gạo theo hƣớng bền vững, tạo nền tảng vững chắc cho sự<br />
phát triển là điều cấp bách hiện nay khi quá trình biến đổi khí hậu ngày càng<br />
khắc nghiệt. Ngoài sự nỗ lực của các doanh nghiệp còn cần có chính sách tạo<br />
điều kiện của nhà nƣớc để doanh nghiệp nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn,<br />
gia tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp và qua đó đạt đƣợc mục tiêu tái cơ cấu<br />
ngành lúa gạo của Việt Nam.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016), Thực trạng, giải pháp phát triển và đẩy<br />
mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Diễn đàn Phát<br />
triển doanh nghiệp nông nghiệp trong tiến trình tái cơ cấu nông nghiệp gắn<br />
với xây dựng nông thôn mới, tháng 9 năm 2016.<br />
<br />
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2017), Tài liệu Hội nghị Giải pháp phát triển<br />
bền vững ngành hàng lúa gạo vùng Đồng bằng sông Cửu Long. An Giang,<br />
ngày 15 tháng 3 năm 2017.<br />
<br />
3. Nguyễn Đức Thành và Đinh Tuấn Minh (2015), Thị trường lúa gạo Việt<br />
Nam: Cải cách để hội nhập. Cách tiếp cận cấu trúc thị trường. Nxb. Hồng<br />
Đức, Hà Nội.<br />
<br />
4. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng (2017), Báo cáo rà soát thể<br />
chế chuỗi giá trị lúa gạo, Nxb. Lao động, Hà Nội.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
88<br />