Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SƠ CHẾ GÀ RÁN CÔNG NGHIỆP<br />
BẰNG BIỆN PHÁP OXY HÓA NÂNG CAO KẾT HỢP<br />
THỦY SINH THỰC VẬT<br />
Nguyễn Điền Châu1*, Nguyễn Thành Luân2, Trương Hoàng Đan1<br />
Tóm tắt: Sự phát triển của Việt Nam hướng đến mục tiêu công nghiệp hóa – hiện<br />
đại hóa, một số loại hình chế biến thực phẩm mới cũng xuất hiện theo xu hướng ấy,<br />
trong đó có ngành gà rán công nghiệp. Cùng với sự xuất hiện của ngành gà rán<br />
công nghiệp, nước thải sơ chế gà rán công nghiệp là một trong những loại nước thải<br />
mới với đặc trưng có nồng độ chất hữu cơ, chất dinh dưỡng cao và chứa một số<br />
thành phần ức chế sinh học (có trong các loại gia vị). Nhằm mục tiêu xử lý hiệu quả<br />
loại hình nước thải này, bài viết khẳng định khả năng kết hợp giữa phương pháp oxy<br />
hóa nâng cao với thủy sinh thực vật để giải quyết vấn đề vừa nêu trên cơ sở lý thuyết<br />
và các nghiên cứu trong thực tiễn. Bài báo là bước đầu của việc triển khai nghiên<br />
cứu, ứng dụng công nghệ kết hợp giữa phương pháp oxy hóa nâng cao và thủy sinh<br />
thực vật để xử lý loại hình nước thải sơ chế gà rán công nghiệp.<br />
Từ khóa: Nước thải gà rán công nghiệp, Oxy hóa nâng cao, Thủy sinh thực vật.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Nước thải từ ngành sản xuất thực phẩm ăn nhanh, đặc biệt là nước thải phát sinh<br />
từ quá trình tẩm ướp gà rán là loại nước thải có thành phần là các hợp chất gia vị,<br />
đây là thành phần có tính chất kháng khuẩn, kháng vi sinh vật và kháng nấm rất<br />
cao. Một số nghiên cứu cho thấy một số hợp chất trong gia vị tẩm ướp có khả năng<br />
kháng khuẩn và ức chế hoạt động của vi sinh vật: Chất chiết xuất từ thực vật tự<br />
nhiên (Cây Hương Thảo – Rosmarinus officinalis) làm gia vị tẩm ướp có ảnh<br />
hưởng đáng kể đến sự ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn trong các sản phẩm thịt<br />
[7]; Nghiên cứu khi ướp thịt bò với rượu vang đỏ vị ngọt nhạt, mật ong, húng tây<br />
kinh giới, tỏi, và cải ngựa có thể kiểm soát được tổng số vi khuẩn mesophilic hiếu<br />
khí, vi khuẩn axit lactic và quá trình oxy hóa của thịt [10]; Nghiên cứu hoạt tính<br />
kháng nấm của các loại gia vị: Tỏi, Hành Tây, Gừng, Tiêu, Đinh Hương, Quế,…<br />
Kết quả cho thấy hoạt chất trong Tỏi và Đinh Hương ở nồng độ 20% ức chế hoàn<br />
toàn khả năng tăng trưởng của nấm [9]; Tinh dầu của các loại gia vị và thảo dược<br />
sử dụng rộng rãi như: Tỏi, Mù Tạt, Quế, Thì Là, cây Đinh Hương, Quế, Húng Tây,<br />
Húng Quế, Oregano, hạt Tiêu, Gừng, cây Xô Thơm, Hương Thảo, đều có tác dụng<br />
kháng khuẩn rất tốt [8]; Ngoài việc sử dụng ớt trong các món ăn, ớt được nghiên<br />
cứu có tính chất kháng sinh và kháng nấm. Hiện nay, nghiên cứu đang được tiến<br />
hành để xác định tiềm năng cho các ứng dụng của chiết xuất ớt trong ngành công<br />
nghiệp thực phẩm làm chất bảo quản nhân tạo [12]; Nghiên cứu sử dụng vỏ của<br />
quả ớt tạo thành bột nhằm hạn chế hiện tượng thối rễ do nấm gây ra ở cây họ đậu;<br />
Trong dung dịch nước chiết xuất từ tiêu đen và bột nghệ cho thấy ức chế hoạt động<br />
của chủng vi khuẩn cầu (Staphylococcus aureus); Gia vị là những tác nhân tự<br />
nhiên chống lại hầu hết các hoạt động của vi khuẩn [14]; Hoạt động kháng khuẩn<br />
của chất chiết xuất từ ớt và hạt tiêu đen được đánh giá rất hiệu quả trên cây cải<br />
xoắn Trung Quốc (chủng Xanthomonas campestris – vi khuẩn gây bệnh gây thối<br />
đen lá và chủng Alternaria brassicicola nấm gây bệnh đốm lá) [11].<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 39<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
Đối với loại nước thải sơ chế gà rán công nghiệp, xử lý trực tiếp bằng phương<br />
pháp sinh học hầu như không khả thi do tính ức chế sinh học của các hợp chất<br />
trong gia vị. Vì vậy, áp dụng phương pháp oxy hóa nâng cao như một khâu tiền xử<br />
lý nhằm làm mất hoạt tính ức chế sinh học của các hợp chất trong gia vị của nước<br />
thải là hướng nghiên cứu được nhiều nhà khoa học quan tâm.<br />
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới nên thuận lợi cho việc phát triển của nhiều loại<br />
thực vật, đặc biệt là các loại thực vật có khả năng làm sạch nhiều loại chất ô nhiễm<br />
trong nước thải. Một số nghiên cứu đã được thực hiện có thể kể đến như: Lê Anh<br />
Tuấn (2007) đã nghiên cứu sử dụng thực vật để loại bỏ các chất dinh dưỡng dư<br />
thừa trong nước thải từ các ao nuôi thủy sản, hầu hết các thông số chất ô nhiễm ở<br />
nước đầu ra đều dưới mức cho phép, thông số BOD5 và COD có hiệu quả xử lý cao<br />
trên 85%, thông số DO có tăng nhưng không nhiều, chưa đạt ở mức mong muốn,<br />
đặc biệt độ đục (turbidity) và tổng Coliform cho kết quả rất cao trên 96%, các kết<br />
quả đo pH xấp xỉ ở mức 7,0 nước đầu vào và mức 6,8 – 6,9 ở nước đầu ra [1];<br />
Trương Thị Nga (2007) nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi bằng sậy đã cho thấy<br />
kết quả hiệu suất xử lý P tổng lên đến 93,78%, NH4+ là 64,08% và COD là 36,39%<br />
[2]; Trương Thị Nga (2007) đã nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý nước thải chăn<br />
nuôi bằng rau Dừa và rau Muống, cho thấy rau Dừa có khả năng xử lý nước thải<br />
tốt hơn rau Muống. Đối với rau Dừa, hiệu suất khử độ đục là 89,37%, BOD5 là<br />
82,4%, COD là 66,05%, N tổng là 86,16% và P Tổng là 44,83%. Đối với rau<br />
Muống, hiệu suất khử độ đục là 66,19%, BOD5 là 63,28%, COD là 50,49%, N<br />
tổng là 84,26% và P Tổng là 38,02%. [3]. Tuy nhiên các nghiên cứu trong và ngoài<br />
nước, sử dụng phương pháp oxy hóa nâng cao với thủy sinh thực vật trong việc<br />
loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước thải vẫn còn rất hạn chế. Do vậy, việc nghiên<br />
cứu dùng phương pháp oxy hóa nâng cao như một khâu tiền xử lý trước khi sử<br />
dụng thực vật để loại bỏ hoàn toàn các chất ô nhiễm trong nước thải sơ chế gà rán<br />
công nghiệp cần được quan tâm và thực hiện.<br />
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Nước thải từ quá trình tẩm ướp gà bán thành phẩm: Mỡ động thực vật, vụn thịt,<br />
dịch máu, hóa chất tẩy rửa, hóa chất khử trùng, chất thải rắn,… Thành phần và đặc<br />
tính của nước thải tẩm ướp gà được trình bày ở bảng 1.<br />
Bảng 1. Thành phần nước thải từ ngành sản xuất tẩm ướp gà – thức ăn nhanh.<br />
Chỉ tiêu Đơn vị McDonald's KFC Jollibee<br />
pH - 6.5-8.5 5,89 5,3-6,8<br />
TSS mg/l 120 - 160 473 -<br />
COD mgO2/l - 1.152 2800-5350<br />
BOD5 mgO2/l 150 - 250 920 1800-2140<br />
Tổng Nito mg/l 20 – 80 30 147-370<br />
Tổng Phospho mg/l 6-8 5,14 46-90<br />
Dầu mỡ thực vật mg/l - 351 7,8<br />
Coliforms MPN/100mml 10 - 109<br />
8<br />
- 2.4×108<br />
<br />
<br />
40 N. Đ. Châu, N. T. Luân, T. H. Đan, “Khả năng xử lý nước thải … thủy sinh thực vật.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Tổng hợp thông tin từ các nguồn tài liệu tham khảo uy tín trong và ngoài nước.<br />
Ngoài ra, nghiên cứu còn thu thập số liệu thực tế từ các nhà máy sơ chế gà rán<br />
công nghiệp.<br />
Sử dụng các phương pháp phân tích tiêu chuẩn như TCVN, AOAC, ASTM để<br />
phân tích các thông số nước thải trước và sau xử lý.<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Xử lý nước thải bằng phương pháp oxy hóa<br />
Các phương pháp oxy hóa nâng cao (Advanced Oxydation Processes– AOPs)<br />
được xem là nền tảng của công nghệ xử lý nước thải ở thế kỷ 21. Bản chất của tất<br />
cả những quá trình oxy hóa nâng cao AOPs đều dựa vào khả năng oxy hóa rất<br />
mạnh và không chọn lọc của các gốc tự do Hydroxyl *OH. Gốc tự do này không<br />
tồn tại sẵn như những tác nhân oxy hóa thông thường mà chỉ được tạo ra ngay<br />
trong quá trình phản ứng, tuy có thời gian tồn tại rất ngắn nhưng khả năng oxy hóa<br />
lại rất mạnh.<br />
Các gốc hydroxyl tự do (*OH) được đặc trưng bởi sự thiếu hụt một electron và<br />
do đó chúng không ổn định. Chúng có xu hướng phản ứng với vật chất đầu tiên<br />
mà chúng tiếp xúc. Các gốc hydroxyl (*OH) cũng có xu hướng oxy hóa các chất ô<br />
nhiễm hữu cơ hòa tan trong nước tạo ra carbon dioxide, nước và muối. (Heeks,<br />
Smith và Perry, 1991).<br />
Mục đích cuối cùng của quá trình oxy hoá các chất ô nhiễm trong nước là vô cơ<br />
hoá hay khoáng hoá (chuyển các chất hữu cơ thành các chất vô cơ đơn giản và<br />
không độc hại cho môi trường).<br />
Các quá trình AOPs tạo gốc hydroxyl *OH được xem như là một yếu tố then<br />
chốt để xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ ức chế quá trình sinh học trong các loại<br />
nước thải.<br />
Dựa vào đặc tính của quá trình có hay không sử dụng nguồn năng lượng bức xạ<br />
tử ngoại UV có thể phân loại quá trình oxy hoá nâng cao thành 2 nhóm:<br />
Nhóm oxy hoá nâng cao không nhờ tác nhân ánh sáng (ANPO)<br />
Nhóm các quá trình oxy hoá nâng cao nhờ tác nhân ánh sáng (APO)<br />
Một số anion vô cơ thường có trong nước thải cũng có thể làm giảm hiệu quả<br />
của quá trình Peroxone do chúng tìm diệt các gốc *OH vừa được tạo ra. Những<br />
chất tìm diệt các gốc hydroxyl *OH được gọi chung là những chất tìm diệt gốc<br />
hydroxyl (hydroxyl scavengers). Các ion clorua, cacbonat và bicacbonat thường có<br />
ảnh hưởng kìm hãm tốc độ phản ứng nhiều nhất, còn các ion sulfat, phosphat hay<br />
nitrat sẽ ảnh hưởng ở mức độ thấp hơn.<br />
Với đặc điểm là nước thải có thông số COD, hàm lượng dầu mỡ cao thì việc xử<br />
lý bằng phương pháp oxy hóa nâng cao hoặc Ôzôn là khả thi. Tuy nhiên, phương<br />
pháp oxy hóa nâng cao hoặc Ôzôn hóa đòi hỏi chi phí vận hành cao, một số chất<br />
hữu cơ có mạch dài phức tạp chỉ được “cắt” ra thành các chất đơn giản hơn chứ<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 41<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
không được xử lý hoàn toàn. Do đó, việc kết hợp với phương pháp khác là hết sức<br />
cần thiết nhằm nâng cao hiệu suất xử lý với chi phí phù hợp.<br />
3.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp thủy sinh thực vật<br />
Thực vật thủy sinh bao gồm các loài thực vật sinh trưởng trong môi trường<br />
nước, chúng có khả năng ”phát triển nhanh và phân bố rộng”, điều này được ứng<br />
dụng trong: xử lý nước thải; chế biến phân hữu cơ (compost); sử dụng làm thức ăn<br />
cho gia súc;...<br />
Thủy sinh thực vật chia thành 3 loại chính như sau: nhóm sống chìm dưới nước<br />
(Submerged plants); nhóm sống trôi nổi trên mặt nước (Ploating plants); nhóm<br />
sống vươn lên mặt nước (Emergent plants).<br />
Vai trò của thực vật thủy sinh trong xử lý nước thải: ổn định chất thải; loại bỏ<br />
dinh dưỡng trong nước thải; thu hồi dinh dưỡng vào sinh khối; thu hồi sinh khối<br />
thực vật sử dụng cho mục đích khác; cung cấp môi trường bám dính của VSV (rễ,<br />
thân) để VSV ổn định chất thải.<br />
Thực vật thủy sinh có hiệu quả xử lý ổn định với nước thải có nồng độ COD,<br />
BOD thấp; chi phí xử lý rẻ tiền; công nghệ đơn giản; sản sinh ra sinh khối dùng<br />
cho các mục đích khác; không tiêu hao nhiên liệu,... Tuy nhiên, sử dụng thực vật<br />
thủy sinh yêu cầu diện tích lớn.<br />
Cơ chế xử lý ô nhiễm của thực vật thủy sinh gồm các hình thức khác nhau, tùy<br />
theo tính chất hóa học và tính chất của các chất gây ô nhiễm (nếu là trơ, dễ bay hơi<br />
hoặc chất có khả năng bị phân hủy bởi thực vật hoặc phân hủy trong đất) và tùy<br />
theo các đặc tính thực vật: Phytodegradation (Phytotransformation) – Quá trình<br />
phân hủy; Phytovolatilization – quá trình bay hơi; Phytoextraction<br />
(Phytoaccumulation, Phytoabsorption hoặc Phytosequestration) – quá trình tích<br />
lũy; Phytofiltration – Quá trình lọc; Rhizodegradation (Phytostimulation) – Quá<br />
trình cộng sinh; Phytostabilization (Phytoimmobilization) – Quá trình cố định; Cơ<br />
chế loại bỏ các mầm bệnh.<br />
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc hấp thu và vận chuyển các chất ô nhiễm<br />
trong cây như đặc điểm lý hóa của chất ô nhiễm (tính tan, khả năng bay hơi, trọng<br />
lượng phân tử, hệ số tan trong nước/rượu Kow); tính chất môi trường (nhiệt độ,<br />
pH, độ ẩm chất nền, chất hữu cơ); đặc điểm cây trồng (đặc điểm hệ rễ, enzyme).<br />
Ngoài ra mối liên hệ giữa cây trồng và hệ sinh vật trong vùng rễ cũng được xem là<br />
tác nhân ảnh hưởng đến khả năng làm sạch sinh học của các loại cây.<br />
Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng thủy sinh thực vật để xử lý nước thải sinh hoạt<br />
và nước thải công nghiệp có hàm lượng chất hữu cơ cao hiện đang được áp dụng<br />
rộng rãi. Tuy nhiên dùng phương pháp thủy sinh thực vật để xử lý nước thải sơ chế<br />
gà ráng công nghiệp vẫn chưa được thực hiện, vì vậy việc nghiên cứu sử dụng thực<br />
vật thủy sinh để loại bỏ chất ô nhiễm trong loại nước thải này là cần thiết.<br />
3.3. Khả năng xử lý nước thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phương pháp<br />
oxy hóa nâng cao kết hợp thủy sinh thực vật<br />
Với những ưu điểm và nhược điểm của hai phương pháp đã nêu ở trên, có thể<br />
thấy được phương pháp oxy hóa nâng cao có hiệu quả ở một mức độ nhất định trong<br />
<br />
<br />
42 N. Đ. Châu, N. T. Luân, T. H. Đan, “Khả năng xử lý nước thải … thủy sinh thực vật.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
thời gian ngắn, ngoài ra đối với một số chất hữu cơ phức tạp phương pháp này chỉ<br />
“cắt” mạch biến thành các chất hữu cơ đơn giản và không xử lý triệt để được, tuy<br />
nhiên phương pháp này lại chịu được sự thay đổi “tải trọng” và chịu “sốc tải” tốt.<br />
Đối với phương pháp thủy sinh thực vật thì chi phí thấp nhưng thời gian xử lý kéo<br />
dài, nước thải đầu ra có nồng độ ổn định do có sự phối trộn các thời điểm nước thải<br />
có nồng độ khác nhau với nhau. Phương pháp thủy sinh thực vật vận hành đơn giản<br />
và hiệu suất xử lý tốt, thân thiện môi trường. Vì vậy, việc kết hợp hai phương pháp<br />
xử lý này là phù hợp nhằm đảm bảo xử lý hiệu quả nước thải sơ chế gà rán công<br />
nghiệp với chi phí phù hợp, hệ thống vận hành ổn định và hiệu quả.<br />
Đã có nhiều mô hình nghiên cứu kết hợp phương pháp oxy hóa nâng cao với<br />
phương pháp sinh học (thực vật, bùn hoạt tính,…) được nghiên cứu và đạt được một<br />
số kết quả như: Nghiên cứu xử lý nước thải phát sinh từ nhà máy sản xuất dược<br />
phẩm bằng phương pháp oxy hóa nâng cao kết hợp phương pháp sinh học cho kết<br />
quả lý tưởng, tỷ lệ BOD/COD tăng lên từ 1,5 đến 2 lần so với trước khi xử lý oxy<br />
hóa, quá trình cắt mạch diễn ra mạnh mẽ trong 90 phút đầu tiên của quá trình phản<br />
ứng [4]; Nghiên cứu tăng cường khả năng phân hủy sinh học của nước thải sau khi<br />
tiền xử lý bằng các quá trình AOPs (UV/O3; UV/H2O2; Fenton,…); Nghiên cứu đặc<br />
điểm phân hủy của các hợp chất nitrophenol bằng tác nhân Fenton (H2O2 +<br />
Fe(II)) và điện phân. Nghiên cứu xử lý nước thải chứa 2,4,6-Trinitrophenol (TNP)<br />
và 2,4,6-Trinitrorezocxin (TNR) bằng giải pháp sử dụng tác nhân Fenton hoặc<br />
điện phân kết hợp với thực vật thủy sinh – cây Thủy Trúc [5]; Nghiên cứu áp dụng<br />
phương pháp oxy hóa nâng cao và quá trình sinh học trong xử lý nước thải sản xuất<br />
dầu Olive (OMW) hiệu quả xử lý COD đạt trên 80% và nước thải sau xử lý oxy hóa<br />
dễ dàng phân hủy bằng các quá trình sinh học hiếu khí [6].<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Từ các nghiên cứu đi trước thì việc áp dụng phương pháp oxy hóa nâng cao kết<br />
hợp với phương pháp thủy sinh thực vật là hoàn toàn khả thi nhằm mục đích xử lý<br />
hiệu quả với chi phí hợp lý và tận dụng được các ưu điểm, khắc phục các nhược<br />
điểm của hai phương pháp để xử lý nước thải sơ chế gà rán công nghiệp. Tuy<br />
nhiên, để có thể áp dụng vào thực tế cần có những nghiên cứu chuyên sâu hơn từ<br />
cấp độ mô hình phòng thí nghiệm đến mô hình pilot để đưa ra các thông số vận<br />
hành hiệu quả cho các mô hình trong thực tế.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Lê Anh Tuấn, 2007, “Xử lý nước thải các ao nuôi cá nước ngọt bằng đất<br />
ngập nước kiến tạo”. Hội thảo Quản lý và xử lý ao nuôi thủy sản, Sở TN-MT<br />
An Giang.<br />
[2]. Trương Thị Nga, Hồ Liên Huê, Trương Hoàng Đan, Nguyễn Xuân Lộc,<br />
Nguyễn Công Thuận, 2007, “Hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây<br />
Sậy, Kỷ yếu HNKH: PTBV vùng đồng bằng sông Cửu Long sau khi Việt Nam<br />
gia nhập WTO”.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 43<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
[3]. Trương Thị Nga, Hồ Huy Thông, Nguyễn Xuân Lộc, Nguyễn Công Thuận,<br />
Trương Hoàng Đan, 2007, “So sánh Hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi bằng<br />
rau Dừa (Jussiaea Repens.L) và rau Muống (Ipomoea aquatica forssk)”, Kỷ<br />
yếu HNKH: PTBV vùng đồng bằng sông Cửu Long sau khi Việt Nam gia<br />
nhập WTO.<br />
[4]. Nguyễn Điền Châu, 2012, “Nghiên cứu xử lý nước thải từ ngành sản xuất dược<br />
phẩm bằng phương pháp oxy hóa nâng cao”, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ Môi<br />
trường – Viện Môi trường và Tài nguyên – Đại học Quốc gia TP. HCM.<br />
[5]. Phạm Thanh Dũng, 2012, “Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải nhiễm thuốc<br />
nổ nhóm nitrophenol bằng một số tác nhân hóa học, xúc tác kết hợp sử dụng<br />
thực vật thủy sinh”, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường – Trường đại học<br />
Khoa học Tự nhiên Hà Nội.<br />
[6]. Panagiota Paraskeva and Evan Diamadopoulos, 2006, “Technologies for olive<br />
mill wastewater (OMW) treatment: a review”, J Chem Technol<br />
Biotechnol81:1475–1485 (2006).<br />
[7]. Małgorzata Jałosińska, Jacek Wilczak, 2009, “Influence of plant extracts on<br />
the microbiological shelf life of meat products”, Institute of Animal<br />
Reproduction and Food Research of the Polish Academy of Sciences, 2009,<br />
Vol. 59, No. 4, pp. 303-308.<br />
[8]. Marija M. Škrinjar and Nevena T. Nemet, 2009, “Antimicrobial effects of<br />
spices and herbs essential oils”, Faculty of Technology, Bulevar Cara Lazara,<br />
BIBLID: 1450-7188 (2009) 40, 195-209.<br />
[9]. Shubhi Avasthi, 2010, “Antifungal activity of plant products against<br />
Aspergillus niger: A potential application in the control of a spoilage fungus”,<br />
Biological Forum — An International Journal, 2(1): 53-55(2010).<br />
[10]. Daniela Istrati, 2011, “Study of the combined effect of spices and marination<br />
on beef meat vacuum packaged”, The Annals of the UniversityDunarea de Jos<br />
of Galati Fascicle VI – Food echnology 35(2) 75-85.<br />
[11]. Kaewalin Kunasakdakul, 2012, “Antimicrobial Activities of Chili and Black<br />
Pepper Extracts on Pathogens of Chinese Kale”, CMU. J. Nat. Sci. (2012)<br />
Vol. 11(2).<br />
[12]. Morrine A Omolo, 2014, “Antimicrobial Properties of Chili Peppers”,<br />
Infectious Diseases & Therapy, ISSN: 2332-0877, Volume 2 - Issue 4 -<br />
1000145.<br />
[13]. Mokhtar, M.M, 2014, “Effect of Some Botanical Powdered Plants against<br />
Root Rot Disease Incidence of Bean under Field Conditions”, International<br />
Journal of Engineering and Innovative Technology (IJEIT) Volume 4, Issue 1,<br />
July 2014.<br />
[14]. Pavithra,G, 2014, “Effect of Spices on Bacteria – A Short Review”, Pavithra G<br />
/J. Pharm. Sci. & Res. Vol. 6(8), 2014, 268-270. ISSN: 0975-1459<br />
<br />
<br />
<br />
44 N. Đ. Châu, N. T. Luân, T. H. Đan, “Khả năng xử lý nước thải … thủy sinh thực vật.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ABILITY TO TREAT WASTEWATER OF PRIMARY PROCESSING<br />
INDUSTRIAL FRIED CHICKEN BY THE COMBINATION TREATMENT<br />
ENHANCED OXIDATION ASSOCIATED WITH AQUATIC PLANTS<br />
The development of Vietnam aims to industrialization - modernization,<br />
some kind of new food processing also appears that trend, including<br />
industrial fried chicken sector (fast food). Wastewater of primary processing<br />
industrial fried chicken is one of the new wastewater with typical<br />
concentrations of organic matter, nutrients and contains some components<br />
inhibit biology (with the spices). Aims to effectively handle this type of<br />
wastewater, the paper offers an overview of the combination treatment<br />
enhanced oxidation associated with aquatic vegetation to solve the problems<br />
mentioned above muscle theoretical and practical studies. The paper is the<br />
first step of implementing research, technology application combines<br />
advanced oxidation method and aquatic plants to treat wastewater of<br />
primary processing industrial fried chicken.<br />
Keywords: Wastewater of primary processing industrial fried chicken, Advanced oxidation, Aquatic plants.<br />
<br />
Nhận bài ngày 11 tháng 8 năm 2017<br />
Hoàn thiện ngày 21 tháng 8 năm 2017<br />
Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 09 năm 2017<br />
1<br />
Địa chỉ: Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên/ Đại học Cần Thơ;<br />
2<br />
Viện Nhiệt đới Môi trường (ITE)/ Viện KH-CNQS.<br />
*<br />
Email: dienchaunguyen@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 45<br />