TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
KHẢO SÁT YẾU TỐ NGUY CƠ LOÃNG XƯƠNG<br />
Ở PHỤ NỮ VIỆT NAM TỪ 50 TUỔI TRỞ LÊN VÀ NAM GIỚI<br />
TỪ 60 TUỔI TRỞ LÊN<br />
Nguyễn Thị Ngọc Lan1, Hoàng Hoa Sơn2, Nguyễn Vĩnh Ngọc1, Nguyễn Thị Hương1,<br />
Tào Minh Thủy1, Hoàng Thị Bích1, Thái Văn Chương1, Nguyễn Ngọc Bích1<br />
1<br />
<br />
Trường Đại Học Y Hà Nội; 2Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y Tế<br />
<br />
Các yếu tố nguy cơ loãng xương theo lối sống, chủng tộc... nếu có thể can thiệp được sẽ giảm tỷ lệ<br />
người mắc loãng xương và tỷ lệ gãy xương. Nghiên cứu nhằm mô tả yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ<br />
Việt nam từ 50 tuổi trở lên và nam giới từ 60 tuổi trở lên. Nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện trên 424<br />
nam giới từ 60 tuổi trở lên và 988 nữ giới từ 50 tuổi trở lên sống tại miền Bắc Việt Nam từ tháng 12/2011 –<br />
10/2014. Các đối tượng nghiên cứu là những người không mắc các bệnh liên quan đến chuyển hóa xương,<br />
không có các yếu tố ảnh hưởng đến mật độ xương, được đo mật độ xương theo phương pháp hấp thụ tia X<br />
năng lượng kép. Kết quả cho thấy các yếu tố nguy cơ loãng xương của nữ giới ≥ 50 tuổi là tuổi ≥ 70<br />
(OR = 2,2), cân nặng thấp (< 42kg) (OR = 3,5); mãn kinh trên 12 tháng không liên quan thai kỳ (OR =<br />
11,83); số lần sinh con ≥ 5 lần (OR = 1,7); chiều cao thấp < 147cm (OR = 1,77). Các yếu tố nguy cơ loãng xương<br />
của nam giới ≥ 60 tuổi là chỉ số khối cơ thể (BMI) < 18,5 (OR = 2,82); tiền sử uống rượu (OR = 2,03); cân nặng thấp<br />
< 60 kg (OR = 2,36). Một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở cả phụ nữ và nam giới cao tuổi người Việt Nam có<br />
thể can thiệp được (chỉ số khối cơ thể, tình trạng tiêu thụ rượu bia).<br />
Từ khóa: loãng xương, yếu tố nguy cơ loãng xương, người Việt nam<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Loãng xương với hậu quả nghiêm trọng<br />
<br />
triệu năm 1990. Số liệu của thế giới cho thấy<br />
<br />
nhất là gia tăng tỷ lệ tử vong và gia tăng tỷ lệ<br />
<br />
đối với bệnh loãng xương, có 10 triệu người<br />
mắc bệnh hàng năm, chi phí 17,03 tỷ USD/<br />
<br />
tàn phế, giảm chất lượng cuộc sống do biến<br />
chứng gãy xương. Do vậy đây là một vấn đề<br />
đang được toàn thế giới quan tâm. Loãng<br />
xương và gãy xương do loãng xương ảnh<br />
hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh<br />
nhân, và là một gánh nặng đối với nền kinh tế<br />
của nhiều nước, đặc biệt khi tuổi thọ của<br />
người dân ngày càng cao. Ở Hoa Kỳ, hàng<br />
năm có 1,5 triệu trường hợp gãy xương do<br />
loãng xương. Dự báo con số này sẽ tăng lên<br />
đến 6,3 triệu người vào năm 2050 so với 1,7<br />
<br />
năm [1], con số này với bệnh hen là 14,6 triệu<br />
người bệnh - 12,7 tỷ USD [2] và bệnh tim là 5<br />
triệu người - 22,55 tỷ [3]. Trước đây, bệnh<br />
loãng xương được coi là bệnh của phụ nữ sau<br />
mãn kinh, song các nghiên cứu gần đây đã<br />
cho thấy có tới 20% số nam giới toàn cầu có<br />
nguy cơ mắc bệnh này [4].Tỷ lệ tử vong và<br />
giảm chất lượng cuộc sống sau gãy xương ở<br />
nam giới nặng nề hơn so với nữ giới [5; 6].<br />
Châu Á hiện được Tổ chức Y tế Thế giới<br />
dự báo là tâm điểm của loãng xương trong thế<br />
kỷ XXI cùng với tuổi thọ ngày một tăng và<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Ngọc Lan, Bộ môn Nội tổng<br />
hợp, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Email: lannguyen@hmu.edu.vn<br />
Ngày nhận: 10/8/2015<br />
Ngày được chấp thuận: 10/9/2015<br />
<br />
TCNCYH 97 (5) - 2015<br />
<br />
những sự thay đổi trong lối sống, chế độ dinh<br />
dưỡng... Khoảng 20% số người trên 60 tuổi bị<br />
loãng xương ở Việt Nam trong đó đã có nhiều<br />
biến chứng (lún xẹp đốt sống, gù vẹo cột<br />
<br />
91<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
sống...), chưa kể số người bị gẫy cổ xương<br />
<br />
(sau cắt dạ dày, ruột, rối loạn tiêu hoá kéo dài,<br />
<br />
đùi [7].<br />
Biến chứng của loãng xương gây gãy<br />
<br />
xơ gan), suy thận, viêm khớp mạn tính, bệnh<br />
hệ thống (viêm cột sống dính khớp, viêm khớp<br />
<br />
xương làm giảm chất lượng cuộc sống, gia<br />
tăng tỷ lệ tử vong và chi phí điều trị tốn kém:<br />
<br />
dạng thấp)<br />
<br />
Châu Âu 30,7tỷ EUD [8], ở Hoa Kỳ là 13,7 đến<br />
20,3 tỷ USD, ở Anh 1,8 tỷ Pounds [9].<br />
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu xác định tỷ<br />
lệ loãng xương đã được thực hiện [7; 10],<br />
nhưng các nghiên cứu này triển khai ở quy<br />
mô nhỏ nên tính đại diện không cao và chưa<br />
phân tích sâu về các yếu tố nguy cơ gây loãng<br />
xương. Xác định được yếu tố nguy cơ sẽ thiết<br />
lập được khuyến cáo nhằm giảm thiểu tỷ lệ<br />
loãng xương, giảm tỷ lệ gẫy xương do loãng<br />
xương, tức là giảm tỷ lệ tử vong, giảm tỷ lệ<br />
tàn phế, nâng cao chất lượng cuộc sống ở<br />
các đối tượng cao tuổi. Vì các lý do trên chúng<br />
tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu sau:<br />
1. Xác định một số yếu tố nguy cơ của<br />
loãng xương ở nữ giới ≥ 50 tuổi.<br />
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ của<br />
loãng xương ở nam giới ≥ 60 tuổi.<br />
<br />
II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu<br />
bệnh chứng.<br />
2.2. Nội dung nghiên cứu<br />
Các đối tượng đến khám được khai thác<br />
các yếu tố nguy cơ loãng xương qua khám<br />
lâm sàng và điều tra theo mẫu do nhóm<br />
nghiên cứu thiết kế dựa trên các mục tiêu<br />
nghiên cứu.<br />
Khảo sát các yếu tố nguy cơ cụ thể sau<br />
đây:<br />
- Đã có tiền sử bị gãy xương ở tuổi trưởng<br />
thành.<br />
- Có một người thân (đặc biệt là mẹ) có<br />
tiền sử gãy xương.<br />
- Có thời kỳ mãn kinh sớm trước khi 45<br />
tuổi, hoặc đã bị cắt buồng trứng.<br />
- Hút thuốc.<br />
- Có chế độ ăn uống thiếu canxi (dựa trên<br />
nhu cầu khuyến cáo hàng ngày).<br />
- Có chế độ dinh dưỡng nghèo nàn.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br />
<br />
- Thường xuyên uống quá nhiều rượu.<br />
<br />
424 nam giới ≥ 60 tuổi và 988 nữ giới ≥ 50<br />
<br />
- Không tập thể dục thường xuyên.<br />
<br />
tuổi sống trên địa bàn miền Bắc Việt Nam<br />
được đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng<br />
và cổ xương đùi theo phương pháp DEXA sử<br />
dụng tia X hấp thu năng lượng kép (máy<br />
Hologic) từ tháng 10/2011 đến tháng 10/2014 tại<br />
Hà Nội.<br />
<br />
- Đã phải nằm liệt giường trong một thời<br />
gian dài do bệnh tật.<br />
Các đối tượng được đo mật độ xương tại<br />
cột sống thắt lưng và cổ xương đùi bằng máy<br />
Hologic explorer của Mỹ sản xuất sử dụng tia<br />
X hấp thu năng lượng kép.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
<br />
3. Phân tích và xử lý số liệu<br />
<br />
Bệnh nhân mắc các bệnh liên quan tới<br />
<br />
Sử dụng phần mềm EPI data nhập số liệu,<br />
<br />
chuyển hóa xương và các yếu tố có thể ảnh<br />
<br />
xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 17.0. Tính<br />
<br />
hưởng đến mật độ xương: Bệnh lý nội tiết<br />
(cường giáp, cường cận giáp, suy giáp,<br />
<br />
giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị trung bình, độ<br />
lệch chuẩn, các tỷ lệ phần trăm. Dùng thuật<br />
<br />
Cushing, đái tháo đường), bệnh lý tiêu hóa<br />
<br />
toán khi bình phương (χ2) để so sánh các tỷ lệ<br />
<br />
92<br />
<br />
TCNCYH 97 (5) - 2015<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
quan sát, dùng test t-student để so sánh các<br />
giá trị trung bình, tính tỷ suất chênh OR để<br />
đánh giá các yếu tố nguy cơ.<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
<br />
Chiều cao trung bình ở nam là 159,78 ±<br />
5,85 cm, ở nữ là 149,89 ± 6,05 cm.<br />
Cân nặng trung bình ở nam là 56,88 ±9,03<br />
kg, ở nữ là 51,75 ± 9,07 kg.<br />
<br />
Các bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên<br />
cứu. Các thông tin về bệnh nhân được giữ bí<br />
mật. Dữ liệu thu thập chỉ phục vụ cho nghiên<br />
<br />
BMI < 18,5 ở nam và nữ chiếm lần lượt là<br />
10,8% và 7,3%, BMI ≥ 18,5 ở nam và nữ lần<br />
<br />
cứu và chẩn đoán, giúp cho việc điều trị bệnh<br />
được tốt hơn.<br />
<br />
lượt là 89,2 % và 92,7%.<br />
<br />
III KẾT QUẢ<br />
<br />
tỷ lệ này tương ứng ở nữ là 58,4%.<br />
<br />
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br />
Tuổi của đối tượng nam cao nhất là 90 và<br />
nữ cao nhất là 92 với tuổi trung bình lần lượt<br />
là 68,74 ± 6,99 (nam) và 64,38 ± 9,27 (nữ). Độ<br />
tuổi < 70 (ở nam chiếm 59,2%, ở nữ chiếm<br />
71,3%).<br />
<br />
Tỷ lệ loãng xương của nam chiếm 35,6%,<br />
<br />
2. Yếu tố nguy cơ loãng xương<br />
2.1. Yếu tố nguy cơ loãng xương ở nữ<br />
≥ 50 tuổi<br />
- Yếu tố nguy cơ theo mô hình phân tích<br />
đơn biến.<br />
<br />
Bảng 1. Nguy cơ loãng xương theo tuổi, chiều cao, cân nặng, BMI ở nữ<br />
Vị trí đo loãng<br />
Yếu<br />
xương<br />
tố nguy<br />
cơ<br />
Tuổi<br />
≥ 70<br />
<br />
Chiều cao<br />
< 147cm<br />
<br />
Cân nặng<br />
< 42kg<br />
<br />
Chỉ số BMI<br />
< 18,5<br />
<br />
n<br />
%<br />
OR<br />
95% CI<br />
n<br />
%<br />
OR<br />
95% CI<br />
n<br />
%<br />
OR<br />
95% CI<br />
n<br />
%<br />
OR<br />
95% CI<br />
<br />
TCNCYH 97 (5) - 2015<br />
<br />
Cổ xương đùi<br />
<br />
Cột sống thắt lưng<br />
<br />
CSTL và CXĐ<br />
<br />
Có<br />
(n = 241)<br />
<br />
Không<br />
(n = 747)<br />
<br />
Có<br />
(n = 555)<br />
<br />
Không<br />
(n = 433)<br />
<br />
Có<br />
(n = 577)<br />
<br />
Không<br />
(n = 411)<br />
<br />
132<br />
54,8<br />
<br />
152<br />
20,3<br />
<br />
220<br />
39,6<br />
<br />
64<br />
14,8<br />
<br />
228<br />
39,5<br />
<br />
56<br />
13,6<br />
<br />
4,74<br />
3,48 - 6,46<br />
127<br />
52,7<br />
<br />
155<br />
20,7<br />
<br />
4,26<br />
3,13 - 5,79<br />
70<br />
29,0<br />
<br />
40<br />
5,4<br />
<br />
7,24<br />
4,74 - 11,04<br />
39<br />
16,2<br />
<br />
33<br />
4,4<br />
<br />
4,18<br />
2,56 - 6,81<br />
<br />
3,79<br />
2,76 - 5,19<br />
204<br />
36,8<br />
<br />
78<br />
18<br />
<br />
2,65<br />
1,96 - 3,57<br />
97<br />
17,5<br />
<br />
13<br />
3,0<br />
<br />
6,84<br />
3,78-12,39<br />
59<br />
10,6<br />
<br />
13<br />
3,0<br />
<br />
3,84<br />
2,08 - 7,1<br />
<br />
4,14<br />
2,99 - 5,75<br />
214<br />
37,1<br />
<br />
68<br />
16,5<br />
<br />
2,97<br />
2,18 - 4,06<br />
101<br />
17,5<br />
<br />
92,2<br />
<br />
9,48<br />
4,73 - 18,98<br />
62<br />
10,7<br />
<br />
10<br />
2,4<br />
<br />
4,83<br />
2,44 - 9,53<br />
<br />
93<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
* CSTL: cột sống thắt lưng; CXĐ: cổ xương đùi.<br />
Ở nữ giới: nhóm tuổi ≥70, chiều cao thấp < 142cm, cân nặng thấp < 42kg, chỉ số khối cơ thể<br />
< 18,5 so với nhóm đối tượng < 70 tuổi, chiều cao ≥ 142cm, cân nặng ≥ 42kg chỉ số khối cơ thể<br />
≥ 18,5 có nguy cơ loãng xương cao hơn với OR tương ứng là 4,14; 2,97; 9,48; 4,83.<br />
Đối với loãng xương cột sống thắt lưng các giá trị OR này tương ứng là 3,79; 2,65; 6,84; 3,84<br />
(p < 0,05). Đối với loãng xương ở cổ xương đùi các giá trị OR này tương ứng là 4,74;4,26; 7,24;<br />
4,18, (p < 0,05).<br />
- Yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy đa biến ở nữ.<br />
Bảng 2. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ loãng xương chung theo mô hình hồi quy đa biến<br />
Logistic ở nữ<br />
TT<br />
<br />
Các yếu tố<br />
<br />
OR<br />
<br />
95%CI<br />
<br />
p<br />
<br />
1<br />
<br />
Tuổi ≥70<br />
<br />
2,20<br />
<br />
1,49 - 3,24<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
2<br />
<br />
Chiều cao thấp < 147 cm<br />
<br />
1,77<br />
<br />
1,22 - 2,59<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
3<br />
<br />
Cân nặng thấp < 42 kg<br />
<br />
3,50<br />
<br />
1,38 - 8,83<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
4<br />
<br />
Mất kinh trên 12 tháng không liên quan đến<br />
thai kỳ<br />
<br />
11,83<br />
<br />
6,13 - 22,83<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
5<br />
<br />
Số lần sinh con ≥ 5 lần<br />
<br />
1,70<br />
<br />
1,11 - 2,62<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Kết quả thu được chỉ có các yếu tố gồm: tuổi ≥ 70; chiều cao thấp < 147cm, cân nặng thấp <<br />
42 kg, tiền sử mất kinh trên 12 tháng không liên quan đến thai kỳ, số lần sinh con ≥ 5 lần là yếu tố<br />
nguy cơ làm tăng nguy cơ loãng xương chung ở nữ giới > 50 tuổi với OR tương ứng là 2,20;<br />
1,77; 3,50; 11,83; 1,70, (p < 0,05).<br />
3. Các yếu tố nguy cơ loãng xương ở nam ≥ 60 tuổi<br />
- Yếu tố nguy cơ theo mô hình phân tích đơn biến<br />
Bảng 3. Nguy cơ loãng xương theo tuổi, chiều cao, cân nặng, BMI ở nam<br />
Vị trí đo loãng<br />
xương<br />
Yếu tố<br />
nguy cơ<br />
<br />
Tuổi<br />
≥ 70<br />
<br />
Chiều cao<br />
< 160 cm<br />
<br />
94<br />
<br />
n<br />
%<br />
<br />
Cổ xương đùi<br />
<br />
OR<br />
95% CI<br />
<br />
CSTL và CXĐ<br />
<br />
Có<br />
(n = 69)<br />
<br />
Không<br />
(n = 355)<br />
<br />
Có<br />
(n =<br />
134)<br />
<br />
Không<br />
(n = 290)<br />
<br />
Có<br />
(n = 151)<br />
<br />
Không<br />
(n = 273)<br />
<br />
44<br />
63,8<br />
<br />
129<br />
36,3<br />
<br />
66<br />
49,3<br />
<br />
107<br />
36,9<br />
<br />
74<br />
49<br />
<br />
99<br />
36,3<br />
<br />
OR<br />
95% CI<br />
n<br />
%<br />
<br />
Cột sống thắt lưng<br />
<br />
3,08<br />
1,8 - 5,27<br />
45<br />
65,2<br />
<br />
168<br />
47,3<br />
<br />
2,09<br />
1,22 - 3,57<br />
<br />
1,66<br />
1,10 - 2,51<br />
86<br />
64,2<br />
<br />
127<br />
43,8<br />
<br />
2,3<br />
1,51 - 3,51<br />
<br />
1,69<br />
1,13 - 2,53<br />
93<br />
61,6<br />
<br />
120<br />
44,0<br />
<br />
2,04<br />
1,36 - 3,07<br />
TCNCYH 97 (5) - 2015<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Cổ xương đùi<br />
<br />
Vị trí đo loãng<br />
xương<br />
Yếu tố<br />
nguy cơ<br />
<br />
Cân nặng<br />
< 60kg<br />
<br />
Chỉ<br />
BMI<br />
18,5<br />
<br />
số<br />
<<br />
<br />
Cột sống thắt lưng<br />
<br />
CSTL và CXĐ<br />
<br />
Có<br />
(n = 69)<br />
<br />
Không<br />
(n = 355)<br />
<br />
Có<br />
(n =<br />
134)<br />
<br />
Không<br />
(n = 290)<br />
<br />
Có<br />
(n = 151)<br />
<br />
Không<br />
(n = 273)<br />
<br />
60<br />
87<br />
<br />
210<br />
59,2<br />
<br />
107<br />
79,9<br />
<br />
163<br />
56,2<br />
<br />
120<br />
79,5<br />
<br />
150<br />
54,9<br />
<br />
n<br />
%<br />
OR<br />
95% CI<br />
<br />
4,60<br />
2,21 - 9,57<br />
<br />
n<br />
%<br />
<br />
21<br />
30,4<br />
<br />
OR<br />
95% CI<br />
<br />
25<br />
7,0<br />
<br />
5,77<br />
3,00 - 11,11<br />
<br />
3,09<br />
1,91 - 4,99<br />
28<br />
20,9<br />
<br />
3,17<br />
2,00 - 5,03<br />
<br />
18<br />
6,2<br />
<br />
31<br />
20,5<br />
<br />
3,99<br />
2,12 - 7,52<br />
<br />
15<br />
5,5<br />
<br />
4,44<br />
2,31 - 8,54<br />
<br />
* CSTL: cột sống thắt lưng; CXĐ: cổ xương đùi.<br />
Ở nam giới: nhóm tuổi ≥ 70, chiều cao thấp < 160 cm, cân nặng thấp < 60kg, chỉ số khối cơ<br />
thể < 18,5 so với nhóm đối tượng < 70 tuổi, chiều cao ≥ 160cm, cân nặng ≥ 60kg chỉ số khối cơ<br />
thể ≥ 18,5 có nguy cơ loãng xương cao hơn với OR tương ứng là 1,69; 2,04; 3,17; 4,44.<br />
Đối với loãng xương cột sống thắt lưng các giá trị OR này tương ứng là 1,66; 2,3; 3,09; 3,99<br />
(p < 0,05). Đối với loãng xương ở cổ xương đùi các giá trị OR này tương ứng là 3,08;2,09; 4,60;<br />
5,77, (p < 0,05).<br />
- Yếu tố liên quan tới tỷ lệ loãng xương theo mô hình hồi quy đa biến logistic<br />
Bảng 4. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ loãng xương chung<br />
theo mô hình hồi quy đa biến logistic ở nam<br />
TT<br />
<br />
Các yếu tố<br />
<br />
OR<br />
<br />
95%CI<br />
<br />
p<br />
<br />
1<br />
<br />
Cân nặng thấp < 60 kg<br />
<br />
2,36<br />
<br />
1,41 - 3,94<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
2<br />
<br />
BMI < 18,5<br />
<br />
2,82<br />
<br />
1,40 - 5,68<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
3<br />
<br />
Tiền sử uống rượu<br />
<br />
2,03<br />
<br />
1,22 - 3,67<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Các yếu tố nguy cơ loãng xương nam giới gồm: cân nặng thấp < 60 kg, chỉ số BMI < 18,5, tiền<br />
sử uống rượu làm tăng nguy cơ loãng xương chung với OR tương ứng là 2,36; 2,82; 2,03,<br />
(p < 0,05).<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Một số nghiên cứu về mật độ xương tại<br />
nước ta đã khảo sát trên dải rộng về tuổi.<br />
Năm 2011 Hồ Phạm Thục Lan nghiên cứu<br />
trên các tuổi từ 19 đến 89, kết quả cho thấy tỷ<br />
<br />
TCNCYH 97 (5) - 2015<br />
<br />
lệ loãng xương ở phụ nữ trên 50 tuổi là 29<br />
[11]. Tuổi trung bình của đối tượng nữ trong<br />
nghiên cứu này là 64,38 ± 9,27 (cao nhất là<br />
92), trong đó 71,3% dưới 70 tuổi. Estrogen<br />
đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì mật<br />
độ xương ở phụ nữ. Khi mức độ estrogen<br />
95<br />
<br />