intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khắc phục một số rào cản về sở hữu trí tuệ mà doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp khi gia nhập TPP

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

30
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày quan hệ thương mại giữa Hoa Kỳ và Việt Nam với các quốc gia TPP; một số rào cản về sở hữu trí tuệ mà các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp phải khi TPP được vận hành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khắc phục một số rào cản về sở hữu trí tuệ mà doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp khi gia nhập TPP

  1. CHUYÊN ĐỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ KHẮC PHỤC MỘT SỐ Rào CẢN VỀ SỞ HỮU TRÍ TUệ Mà DoANH NGHIệP VIệT NAM SẼ GẶP KHI GIA NHẬP TPP n PgS.TS Trần Văn Hải Trường Đại học KH&XHNV - Đại học Quốc gia Hà Nội Vào năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên của WTO, tổ chức này hiện có tới 162 thành viên(1), vì vậy một trong những nhược điểm của nó là sự khó khăn để tiến đến một thỏa thuận chung liên quan đến bất kỳ vấn đề gì thuộc lĩnh vực thương mại quốc tế, trong đó có SHTT. Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (Trans- Pacific Strategic Economic Partnership Agree- ment - viết tắt là TPP) khắc phục được nhược điểm này của WTO. TPP là một thỏa thuận toàn diện bao quát tất cả các khía cạnh của một hiệp định thương mại tự do, bao gồm thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, mua sắm công, doanh nghiệp nhà nước, thương mại và lao động, thương mại và môi trường, thương mại điện tử, 1. Quan hệ thương mại giữa Hoa Kỳ và Việt sở hữu trí tuệ (SHTT)… Nam với các quốc gia TPP Để hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã xây 1.1. Về quan hệ thương mại giữa Hoa Kỳ với dựng một hệ thống pháp luật về SHTT, được các quốc gia TPP đánh giá là tương đối tương thích với pháp luật Về lĩnh vực SHTT trong TPP, Hoa Kỳ là quốc về SHTT của một số quốc gia tiên tiến, nhưng tình trạng xâm phạm quyền SHTT tại Việt Nam vẫn không hề giảm mà đang có xu hướng gia tăng. gia đề xuất nhiều điểm được xem là rất khó thực thi Bài viết không dẫn chứng những đánh giá của đối với các quốc gia có nền kinh tế ở mức trung các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam về tình bình. Trong bản báo cáo về đàm phán TPP được lập trạng xâm phạm quyền SHTT mà xin được phép ngày 30/3/2015 trình Quốc hội Hoa Kỳ, tại các dẫn nguồn từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ. Trong Báo mục: TPP và “tái cân bằng” ở khu vực Châu Á - cáo đặc biệt số 301 trong 2 năm liên tiếp (2014 Thái Bình Dương (The TPP and the “Rebalance” in the Asia-Pacific Region), Hàng rào kỹ thuật trong và 2015), Văn phòng Bộ Thương mại Hoa Kỳ (Of- thương mại (Technical Barriers to Trade), Sự minh fice of the United States Trade Representative - bạch và giá cả công nghệ bảo vệ sức khỏe và dược USTR) đã xếp Việt Nam vào danh sách các quốc phẩm (Transparency and Pricing of Health Care gia đứng đầu thế giới cần ưu tiên theo dõi (Priority Technology and Pharmaceuticals) và một số mục Watch List) về tình trạng xâm phạm quyền SHTT(2). khác(3), đã thể hiện chính sách của Hoa Kỳ về Như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam đã và SHTT. Do đó, khi nghiên cứu về quan hệ thương sẽ gặp những khó khăn về SHTT trong giao dịch mại trong TPP, rất nên tìm hiểu vị trí của Hoa Kỳ thương mại quốc tế, mà trước hết là trong giao không những trong quá trình đàm phán mà ngay cả dịch thương mại với các quốc gia TPP, khi hiệp khi TPP được vận hành. định này được vận hành trong thời gian ngắn trước mắt. SỐ 4/2016 Tạp chí [39] KH-CN Nghệ An
  2. CHUYÊN ĐỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ Hoa Kỳ là quốc gia có tiềm lực kinh tế và tiềm lực Bảng 2. Xuất khẩu và nhập khẩu hàng khoa học và công nghệ mạnh nhất trong số các quốc gia hóa giữa Việt Nam với các quốc gia TPP tham gia TPP (Hoa Kỳ là quốc gia cấp patent(4) nhiều (xếp theo thứ tự từ ít đến nhiều nhất trên thế giới). Số liệu do Ủy ban Thương mại quốc trong xuất khẩu) tế của Hoa Kỳ công bố về xuất khẩu và nhập khẩu hàng Xuất khẩu sang Nhập khẩu từ hóa giữa Hoa Kỳ với các quốc gia TPP năm 2014 cho thấy: Hoa Kỳ hưởng lợi rất nhiều về quan hệ thương mại Triệu Triệu TT Quốc gia Quốc gia với Canada, Mexico, Nhật Bản, Singapore, Australia (kết uSD uSD quả thể hiện ở bảng 1). Mặt khác cũng cần thấy rằng 5 1 Brunei 16 Brunei 197 quốc gia trong TPP vừa nêu cũng là các nước có nền thực 2 Peru 113 Peru 93 thi quyền SHTT nghiêm, nhất là về lĩnh vực dược phẩm, 3 Chile 186 Chile 408 đặc biệt trong đó có Canada, Mexico, Nhật Bản và Aus- New New tralia là các quốc gia mạnh về quan hệ thương mại quốc 4 239 405 Zealand Zealand tế trong lĩnh vực nông nghiệp. Điểm đáng lưu ý là theo tài liệu do U.S. International Trade Commission (2014) 5 Mexico 1.153 Mexico 84 công bố thì không ghi nhận việc xuất, nhập khẩu dịch 6 Canada 1.618 Canada 407 vụ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong năm này(6). Cũng tài 7 Singapore 2.044 Singapore 11.421 liệu này cho thấy vào năm 2013, Việt Nam đầu tư FDI 8 Australia 3.261 Australia 2.034 vào Hoa Kỳ với 234 triệu USD và Hoa Kỳ đầu tư FDI 9 Malaysia 4.739 Malaysia 4.209 vào Việt Nam là 1,398 tỷ USD(7). 10 Nhật Bản 13.726 Nhật Bản 11.802 Bảng 1. Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa 11 Hoa Kỳ 30.584 Hoa Kỳ 5.725 giữa Hoa Kỳ với các quốc gia TPP (xếp theo thứ tự từ ít đến nhiều trong xuất khẩu) Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của Brock R. Williams (2013)(8) Xuất khẩu sang Nhập khẩu từ TT Quốc gia Triệu uSD Quốc gia Triệu uSD Bảng 2 cho thấy Việt Nam giao dịch thương mại quốc tế nhiều với Hoa Kỳ, Nhật 1 Brunei 550 Brunei 32 Bản - hai quốc gia có nền thực thi quyền 2 New Zealand 4.261 New Zealand 3.980 SHTT được xem là nghiêm nhất thế giới. 3 Việt Nam 5.725 Việt Nam 30.584 Qua bảng 1 và bảng 2, có thể nhận định xét thuần túy về quan hệ thương mại quốc 4 Peru 10.070 Peru 6.079 tế (xin nhấn mạnh chỉ xét thuần túy về quan 5 Malaysia 13.136 Malaysia 30.448 hệ thương mại quốc tế) thì Việt Nam không phải là mối quan tâm hàng đầu của Hoa Kỳ 6 Chile 16.630 Chile 9.491 và Nhật Bản, nhưng Việt Nam lại hưởng lợi 7 Australia 26.668 Australia 10.670 nhiều trong quan hệ thương mại với Hoa Kỳ 8 Singapore 30.532 Singapore 16.463 và Nhật Bản. Từ nhận định này cho thấy để giải quyết những khó khăn của doanh 9 Nhật Bản 66.964 Nhật Bản 133.939 nghiệp Việt Nam về SHTT trong quan hệ 10 Mexico 240.326 Mexico 294.157 thương mại với các quốc gia TPP, trước hết 11 Canada 312.125 Canada 346.063 cần phải vượt qua những rào cản về SHTT do Hoa Kỳ đề xuất trong TPP. Cũng xin lưu Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu của U.S. International ý là những khác biệt về SHTT trong TPP lại Trade Commission (2014)(5) phần lớn do Hoa Kỳ và Nhật Bản đề xuất. 2. Một số rào cản về SHTT mà các 1.2. Về quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp phải khi quốc gia TPP TPP được vận hành Để có cái nhìn về vị trí của Việt Nam trong quan hệ 2.1. Rào cản về nhãn hiệu thương mại quốc tế đối với các nước tham gia TPP, xin Điều 18.18 TPP(9) quy định: “Không bên dẫn bảng sau đây: nào được quy định rằng dấu hiệu phải được [40] Tạp chí SỐ 4/2016 KH-CN Nghệ An
  3. CHUYÊN ĐỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ nhìn thấy là điều kiện để đăng ký nhãn hiệu, ghi âm… sẽ gặp rào cản khi TPP được vận hành như cũng không được từ chối việc đăng ký nhãn đã phân tích. hiệu là một âm thanh. Ngoài ra, mỗi bên phải 2.2. Rào cản về chỉ dẫn địa lý nỗ lực để cho phép đăng ký nhãn hiệu mùi”. Việt Nam là một quốc gia có tỷ trọng nông nghiệp Như vậy, TPP quy định dấu hiệu “nghe cao trong nền kinh tế nói chung, chúng ta thường tự thấy” chắc chắn phải được đăng ký là nhãn hào mình có nhiều sản phẩm nông nghiệp có chất hiệu và dấu hiệu “ngửi thấy” có thể được lượng cao, nhưng cần phải thấy rằng thế giới không đăng ký là nhãn hiệu. Thực tế, trên thế giới đánh giá cao về sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam. đã có nhiều quốc gia quy định về nhãn hiệu Xin dẫn chứng, trong các tài liệu do Tổ chức SHTT không nhìn thấy (Non-visible), bao gồm: Thế giới (WIPO) phát hành chỉ thấy nhắc đến một số Nhãn hiệu âm thanh (Sound marks); Nhãn sản phẩm có danh tiếng như trà Darjeeling, phomat hiệu mùi (Olfactory marks); Nhãn hiệu vị Parmigiano, rượu vang Bordeaux, thịt bò Kobe, khoai (Taste marks). Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên tây Idaho, cà phê cao nguyên xanh Jamaica (Jamaica công nhận việc đăng ký nhãn hiệu mùi vị - Blue Mountain coffee), rượu Tequila Mexico…(11), mà “mùi thơm tươi mát của nước hoa Plumeria” không nhắc đến bất kỳ sản phẩm nông nghiệp nào của dùng cho chỉ may và thêu ren vào năm 1990. Việt Nam trong danh mục các nông sản nổi tiếng trên Do đó, việc Hoa Kỳ đề xuất và được TPP thế giới. Qua đây cho thấy bất lợi của các doanh chấp nhận quy định về nhãn hiệu như vừa nêu nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu là điều không khó hiểu. sản phẩm nông nghiệp, đấy là chưa nói đến hiện tượng Nhưng điều không khó hiểu trên lại là rào dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm trồng cản cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi Điều trọt và dư lượng kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi. 72.1. Luật SHTT Việt Nam quy định: “Nhãn Điều 18.30 TPP quy định: Các bên thừa nhận chỉ hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện: dẫn địa lý có thể được bảo hộ thông qua một nhãn hiệu Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, hoặc hệ thống đặc thù hoặc các phương tiện pháp lý từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều khác. TPP không định nghĩa “các phương tiện pháp lý hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện khác” (other legal means) là những phương tiện gì, bằng một hoặc nhiều màu sắc”. Như vậy, pháp nhưng Điều QQ.C.2(12) và một số điều khác thuộc mục luật Việt Nam chỉ quy định dấu hiệu “nhìn thấy” C: nhãn hiệu (Section C: Trademarks), Hoa Kỳ và 5 có thể được đăng ký là nhãn hiệu. quốc gia khác đề nghị bảo hộ nhãn hiệu tập thể (Col- Cần phải để ý rằng, rào cản vừa nêu đối với lective Marks) và nhãn hiệu chứng nhận (Certification các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ diễn ra Marks) thay vì bảo hộ chỉ dẫn địa lý, 6 quốc gia còn lại trong quan hệ thương mại với các quốc gia TPP, (trong đó có Việt Nam) không đồng ý với đề nghị này mà còn diễn ra trong quan hệ thương mại với (xin xem thêm bảng 3). nhiều quốc gia trên thế giới. Xin dẫn chứng, Về quan điểm bảo hộ hoặc không bảo hộ chỉ dẫn địa theo Quyết định ngày 11/2/1999, Phòng giải lý cũng không thống nhất trên phạm vi thế giới, trong quyết khiếu nại của Cơ quan hài hòa hóa nội địa số 167 nước có hệ thống pháp luật về SHTT thì có tới nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp của Cộng 111 nước (trong đó có EU) có các quy định riêng biệt đồng Châu Âu (The Office for Harmoniza- về chỉ dẫn địa lý, trong khi 56 nước còn lại (trong đó tion in the Internal Market - OHIM, Commu- có Hoa Kỳ) lại sử dụng các quy định về bảo hộ nhãn nity Trade Mark in the European Union) đã hiệu (trademark) để sử dụng thay cho việc bảo hộ chỉ cho phép đăng ký nhãn hiệu “mùi cỏ tươi dẫn địa lý(13). Trong số các quốc gia không bảo hộ chỉ mới cắt” cho bóng tennis, đồng thời cũng quy dẫn địa lý, người ta thấy có các nước nông nghiệp như định cụ thể về yêu cầu đối với đơn, trình tự, Angola, Bangladesh, Botswana, Cambodia, Congo, thủ tục đánh giá khả năng phân biệt của nhãn Ethiopia, Kenya, Lào, Madagascar, Philippines, Yemen, hiệu âm thanh, trong đó bao gồm những dấu Zambia…(14). hiệu âm thanh sau: tác phẩm âm nhạc, một Để thấy những bất lợi cho các doanh nghiệp xuất phần của tác phẩm âm nhạc, những tiếng khẩu sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam, xin so sánh động có nguồn gốc nhất định(10). tương quan về tiềm lực kinh tế giữa các nước bảo hộ Như vậy, các doanh nghiệp thuộc các chỉ dẫn địa lý và các nước không bảo hộ chỉ dẫn địa lý ngành công nghiệp mỹ phẩm, dược phẩm, qua kết quả tổng hợp sau: SỐ 4/2016 Tạp chí [41] KH-CN Nghệ An
  4. CHUYÊN ĐỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ Bảng 3. So sánh gDP của các quốc gia bảo hộ/không bảo hộ chỉ dẫn địa lý Bảo hộ chỉ dẫn địa lý Không bảo hộ chỉ dẫn địa lý TT Quốc gia gDP (tỷ uSD) TT Quốc gia gDP (tỷ uSD) 1 Chile 277 1 Australia 1.505 2 Malaysia 312 2 Brunei 16 3 Mexico 1.259 3 Canada 1.825 4 Peru 207 4 Japan 4.902 5 Singapore 296 5 New Zealand 181 6 Việt Nam 171 6 USA 16.800 Tổng 2.522 Tổng 25.229 Nguồn: Tổng hợp từ công bố của IMF(15) Bảng 3 cho thấy, GDP của các quốc gia bố tháng 11/2013 có đề cập đến quyền sản xuất thuốc không bảo hộ chỉ dẫn địa lý gấp khoảng 10 lần gốc(16). Theo đó, thuốc gốc (generic drugs, viết tắt là GDP của các quốc gia có bảo hộ chỉ dẫn địa generics) là thuốc tương đương sinh học với biệt dược lý. Từ đó có thể nhận định, Việt Nam và các về các tính chất dược động học và dược lực học, được quốc gia thuộc nhóm bảo hộ chỉ dẫn địa lý sản xuất khi quyền sở hữu công nghiệp của biệt dược trong TPP sẽ buộc phải để các quốc gia còn lại đã hết thời hạn bảo hộ. Để một biệt dược được cấp dẫn dắt cuộc chơi trong giao lưu thương mại patent, ngoài 3 điều kiện về tính mới, trình độ sáng tạo liên quan đến nông sản ít nhất trong nội bộ các và khả năng áp dụng công nghiệp thì các yêu cầu bắt quốc gia TPP. buộc phải có là phải được nghiên cứu trên động vật Cho đến cuối năm 2015, Việt Nam đã bảo hộ (Animal Studies), nghiên cứu lâm sàng trên người 47 chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông nghiệp. (Clinical Studies), khả dụng sinh học (Bioavailability), Nhưng cần phải thấy rằng hiệu quả của việc bảo nhưng thuốc gốc chỉ cần chứng minh tương đương sinh hộ chỉ dẫn địa lý trong thương mại quốc tế chỉ học (Bioequivalence)(17). Đây là lý luận về thuốc gốc ở mức rất thấp, mới ghi nhận chỉ dẫn địa lý do cơ quan Quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ “Phú Quốc” cho sản phẩm nước mắm được bảo quy định. hộ tại EU. Sau đó, ngày 18/9/2014, Cục Sở hữu Các doanh nghiệp dược phẩm thuộc quốc gia có trí tuệ Thái Lan đã cấp Giấy chứng nhận đăng tiềm lực khoa học và công nghệ yếu (trong đó có Việt ký chỉ dẫn địa lý “Buôn Ma Thuột” cho sản Nam) thường chờ patent cấp cho biệt dược hết thời hạn phẩm cà phê của Việt Nam, đổi lại trong cùng bảo hộ để dành quyền sản xuất thuốc gốc. Nhưng trong ngày Việt Nam cũng phải bảo hộ chỉ dẫn địa lý quá trình đàm phán TPP, Hoa Kỳ đã đề xuất thêm “Isan Thái Lan” cho sản phẩm tơ tằm truyền những yêu cầu mới để ngăn cản việc có thể sản xuất thống của Thái Lan. thuốc gốc. Tại điều QQ.E.1.2bis Hoa Kỳ và Nhật Bản Điểm đáng lưu ý là ngày 23/05/2007, Việt đề nghị cấp patent cho sáng chế có đặc tính khác biệt Nam bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho rượu Pisco của (distinguishing features) ngay cả trong trường hợp nó Peru (một quốc gia tham gia TPP), nhưng không tạo nên một hiệu quả mới đối với sản phẩm đã ngược lại cho đến thời điểm này Peru chưa hề biết. Đề nghị này đã vấp phải sự phản đối của 10 quốc bảo hộ bất kỳ một chỉ dẫn địa lý nào cho sản gia còn lại. phẩm nông nghiệp của Việt Nam. Về đề xuất của Hoa Kỳ và Nhật Bản, xét trên cơ sở 2.3. Rào cản tiếp cận quyền sản xuất thuốc lý luận cho thấy không thể kéo dài thời hạn bảo hộ sáng gốc đối với các doanh nghiệp dược phẩm chế cơ bản thêm một thời gian bằng thời hạn bảo hộ Ngay trong quá trình đàm phán TPP, Hoa Kỳ sáng chế phụ thuộc (nếu chứng minh được sáng chế đã công bố các đề xuất liên quan đến sáng chế phụ thuộc hội tụ đủ các yếu tố tính mới, trình độ sáng dược phẩm, trong đó đáng lưu ý là văn bản do tạo và khả năng áp dụng công nghiệp). Văn phòng đại diện Thương mại Hoa Kỳ công Điều 137, Luật SHTT của Việt Nam quy định: [42] Tạp chí SỐ 4/2016 KH-CN Nghệ An
  5. CHUYÊN ĐỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ “Nghĩa vụ cho phép sử dụng sáng chế cơ bản thuốc thông thường là 5 năm, nhưng thời hạn bảo hộ dữ nhằm sử dụng sáng chế phụ thuộc: (1). Sáng liệu thử nghiệm đối với thuốc sinh học là 12 năm. chế phụ thuộc là sáng chế được tạo ra trên cơ Trong khi đó, Điều 128 Luật SHTT Việt Nam quy sở một sáng chế khác (gọi là sáng chế cơ bản) định nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm: “1. Trong và chỉ có thể sử dụng được với điều kiện phải trường hợp pháp luật có quy định người nộp đơn xin cấp sử dụng sáng chế cơ bản; (2). Trong trường hợp phép kinh doanh, lưu hành dược phẩm, nông hóa phẩm chứng minh được sáng chế phụ thuộc tạo ra phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với nào khác là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư công sáng chế cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn, chủ sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các sở hữu sáng chế phụ thuộc có quyền yêu cầu thông tin đó thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép có chủ sở hữu sáng chế cơ bản chuyển giao quyền nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để các dữ liệu sử dụng sáng chế cơ bản với giá cả và điều kiện đó không bị sử dụng nhằm mục đích thương mại không thương mại hợp lý”. lành mạnh và không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc Cụm từ “tạo ra một bước tiến quan trọng về lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công chúng. 2. Kể từ khi dữ kỹ thuật so với sáng chế cơ bản” trong Điều 137 liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan Luật SHTT Việt Nam hoàn toàn khác biệt với có thẩm quyền đến hết năm năm kể từ ngày người nộp cụm từ “basis that the product did not result in đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép an enhanced efficacy of the known product cho bất kỳ người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn when the applicant has set forth distinguishing sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà không được sự đồng features establishing…” tại Điều QQ.E.1.2bis ý của người nộp dữ liệu đó...”. do Hoa Kỳ và Nhật Bản đề nghị. Như vậy, những khó khăn cho các doanh nghiệp dược Đề xuất này của Hoa Kỳ và Nhật Bản tạo phẩm Việt Nam lại tăng thêm. Quy định này không chỉ nên tiền đề cho việc lợi dụng để “làm mới sáng tác động đến ngành công nghiệp dược phẩm, mà còn tác chế - Evergreening”, trong khi đó bản chất của động đến giá thuốc ở Việt Nam. Evergreening phải là thay thế công nghệ (tech- Theo khảo sát được Trường Chính sách công Lý nology replacement) cải tiến công nghệ (tech- Quang Diệu thuộc Đại học Quốc gia Singapore công nology refresh)(18), Điều QQ.E.1.2bis dẫn đến bố thì giá thuốc đại trà ở Việt Nam cao hơn 11,41 lần hệ quả là không có bất kỳ một doanh nghiệp mức trung bình trên thế giới và giá thuốc đặc trị cao dược phẩm nào được quyền sản xuất thuốc gốc hơn 46,58 lần mức trung bình trên thế giới(19). Nếu các nếu sáng chế được bổ sung thêm một tính năng doanh nghiệp dược phẩm ở Việt Nam mà bị hạn chế vào thời điểm nó gần hết thời hạn bảo hộ. quyền sản xuất thuốc gốc, quyền tiếp cận với dữ liệu Trong thực tế, người ta thấy patent số thử nghiệm thì giá thuốc vẫn là gánh nặng chi phí cho US4952411 do Cơ quan sáng chế và Nhãn hiệu các bệnh nhân. Hoa Kỳ (USPTO) cấp ngày 28/8/1990 cho Phương pháp ức chế sự lây truyền virus AIDS (Method of inhibiting the transmission of AIDS virus) do Charles L. Fox, Jr., Shanta M. Modak là các đồng tác giả, giải pháp kỹ thuật này do Trustees of Columbia University in the City of New York nộp đơn ngày 18/10/1988, nhưng kể từ lúc nộp đơn đến thời điểm này đã quá 20 năm nhưng patent này vẫn còn hiệu lực bằng những sáng chế phái sinh khác. Bởi vậy, chưa có bất kỳ một doanh nghiệp dược phẩm nào thuộc các quốc gia có tiềm lực KH&CN kém được quyền áp dụng phương pháp trên để tạo nên biệt dược cung cấp cho bệnh nhân nghèo. Về việc kéo dài thời hạn bảo hộ đối với sáng chế dược phẩm, tại Điều QQ.E.12 Hoa Kỳ đề Doanh nghiệp dược phẩm có thể gặp nhiều khó khăn xuất thời hạn bảo hộ dữ liệu thử nghiệm đối với khi Việt Nam gia nhập TPP SỐ 4/2016 Tạp chí [43] KH-CN Nghệ An
  6. CHUYÊN ĐỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ Những vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực do Cục SHTT Việt Nam cấp. Việc này cần tiến hành y, dược trong TPP đã được tác giả phân tích trên ngay, tránh tình trạng để một chủ thể nào đó đăng ký các diễn đàn về SHTT, do đó trong khuôn khổ trước như trường hợp cà phê Buôn Ma Thuột tại Trung bài viết này xin không đề cập(20). Quốc(21). 3. giải pháp cho vấn đề nghiên cứu 3.3. Khắc phục rào cản về quyền sản xuất Để có thể khắc phục những rào cản về SHTT thuốc gốc đối với các doanh nghiệp Việt Nam, bài viết đề Đây là vấn đề rất phức tạp, khó có thể khắc phục xuất các giải pháp: bằng các biện pháp pháp lý, bởi vậy giải pháp nên là 3.1. Giải pháp về nhãn hiệu thay vì nhập khẩu sản phẩm thuốc rồi chờ đến khi Về quy định bảo hộ nhãn hiệu đối với âm patent hết hiệu lực bảo hộ để dành quyền sản xuất thanh, mùi, vị, cần tìm hiểu quy định của pháp thuốc, thì nên nhập khẩu công nghệ sản xuất thuốc, qua luật quốc tế về SHTT. Điều 15 Hiệp định về các đó dần nâng cao năng lực công nghệ của các doanh khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền nghiệp dược phẩm và cũng là biện pháp để thị trường SHTT (TRIPs) quy định: “Bất kỳ một dấu hiệu, dược phẩm không phụ thuộc vào giá thuốc do các công hoặc tổ hợp các dấu hiệu nào, có khả năng ty dược phẩm của nước ngoài nắm độc quyền chi phối. phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một Trong trường hợp này, nếu patent hết hiệu lực bảo doanh nghiệp với hàng hóa hoặc dịch vụ của hộ thì kể từ thời điểm đó doanh nghiệp nhập khẩu công các doanh nghiệp khác, đều có thể làm nhãn nghệ sản xuất thuốc không phải trả phí license, ngược hiệu hàng hóa”. Như vậy, pháp luật quốc tế lại nếu chủ sở hữu áp dụng biện pháp “làm mới sáng không ngăn cấm việc lấy âm thanh, mùi, vị chế - Evergreening” như đã phân tích để kéo dài hiệu làm nhãn hiệu. Cũng cần thấy rằng, trước khi lực bảo hộ patent thì các doanh nghiệp sản xuất dược gia nhập WTO, Việt Nam đã phê chuẩn TRIPs, phẩm của Việt Nam cũng đã quen với thị trường. nhưng cho đến nay Việt Nam chưa ban hành 4. Kết luận các quy định về bảo hộ nhãn hiệu đối với âm Khi TPP được vận hành sẽ giúp Việt Nam hội nhập thanh, mùi, vị là quá muộn. Do đó, thiết nghĩ sâu hơn vào thị trường thế giới, thúc đẩy đầu tư của các nên bổ sung các quy định này vào hệ thống nước, tạo cơ hội cho Việt Nam khai thác các lợi thế tiềm pháp luật về SHTT. năng, các ngành công nghiệp, trước hết là dệt may 3.2. Giải pháp về chỉ dẫn địa lý không chỉ nhận ưu đãi từ thị trường Hoa Kỳ, mà còn Nên xây dựng pháp luật về SHTT theo đạt giá trị gia tăng lớn hơn trong chuỗi cung ứng. Gia hướng bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận kèm theo nhập TPP sẽ mở ra cơ hội thu hút đầu tư, hợp tác với chỉ dẫn địa lý, để giải quyết trường hợp đối với các nước nhằm hiện đại hóa sản xuất, nâng cao chất các sản phẩm hiện được bảo hộ chỉ dẫn địa lý lượng sản phẩm, tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất theo pháp luật Việt Nam nếu xuất khẩu sang các toàn cầu. nước không bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong TPP (mà Cơ hội là rất lớn, tuy nhiên các doanh nghiệp Việt bảng 3 đã nêu). Ví dụ có thể bảo hộ nhãn hiệu Nam cũng sẽ gặp phải nhiều rào cản, trong đó có rào chứng nhận cho vải thiều Lục Ngạn, vải thiều cản về SHTT. Do hạn chế về khuôn khổ của bài viết, Thanh Hà khi xuất khẩu sản phẩm này sang các tác giả chưa thể phân tích tất cả các rào cản về SHTT nước sang Hoa Kỳ và Australia như đã làm mà chỉ phân tích một số rào cản và tạm thời đưa ra một trong năm 2015. số giải pháp như đã phân tích(22)./. Rất nên lưu ý, theo quy định về nguyên tắc bảo hộ độc lập của Công ước về bảo hộ sở hữu Chú thích: công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý do Cục SHTT Việt Nam cấp chỉ có hiệu (1) Ngày 30/11/2015, WTO đã kết nạp thành viên thứ 162 là Kazakhstan, nguồn: WTO (2015), Members and Observers. lực bảo hộ trên lãnh thổ Việt Nam, do đó cần (2) Vào tháng 2 hàng năm, Office of the United States tiến hành thủ tục đăng lý bảo hộ nhãn hiệu Trade Representative (USTR) International Intellectual Prop- chứng nhận hoặc nhãn hiệu tập thể tại các quốc erty Alliance đều ra Báo cáo đặc biệt số 301 - Special 301 gia thuộc nhóm không bảo hộ chỉ dẫn địa lý Report, trong đó thống kê tình trạng xâm phạm quyền SHTT tại các quốc gia trên thế giới. Theo đó, năm 2013 có 7 nước trong bảng 3 hoặc đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa (không có Việt Nam) nằm trong danh sách các quốc gia xâm lý tại các quốc gia thuộc nhóm có bảo hộ chỉ phạm quyền SHTT nhiều nhất trên thế giới (Priority Watch dẫn địa lý trong bảng 3 đối với chỉ dẫn địa lý List). Năm 2014 Việt Nam là một trong 9 nước và năm 2015 [44] Tạp chí SỐ 4/2016 KH-CN Nghệ An
  7. CHUYÊN ĐỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ Việt Nam là một trong 10 nước có tên Priority Watch List. Cũng Tài liệu tham khảo: cần nhắc thêm là, trong 11 năm liên tiếp, Trung Quốc luôn luôn giữ vị trí đứng đầu trong Priority Watch List. 1. Nguyễn Thị Quế Anh (2010), Phân loại (3) Xin tham khảo thêm: F. Fergusson, Mark A. McMinimy, nhãn hiệu theo hình thức của nhãn hiệu, Tạp chí Brock R. Williams (2015), The Trans-Pacific Partnership (TPP) Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học, số Negotiations and Issues for Congress, March 20, 2015. 26 (2010), tr.100-108. (4) Trong bài này, patent được dùng với hàm nghĩa duy nhất để 2. Center for Drug Evaluation and Research, chỉ bằng độc quyền sáng chế. U.S. Food and Drug Administration (2006), (5) U.S. International Trade Commission (2014), U.S. Goods Generic Drugs. Trade with TPP Countries, 2014. 3. European Generic Medicines Association (6) Xin tham khảo thêm: U.S. International Trade Commission (2007), Evergreening of Pharmaceutical Market (2014), U.S. Private Services Trade with TPP Countries, 2013. Protection, Retrieved 2007-10-19. (7) Theo: U.S. International Trade Commission (2014), U.S. For- 4. F. Fergusson, Mark A. McMinimy, Brock eign Direct Investment (FDI) with TPP Countries, 2013. R. Williams (2015), The Trans-Pacific Partner- (8) Brock R. Williams (2013), Trans-Pacific Partnership (TPP) ship (TPP) Negotiations and Issues for Congress, Countries: Comparative Trade and Economic Analysis, Analyst in March 20, 2015. International Trade and Finance, Congressional Research Service, 5. IMF, World Economic Outlook, April 7-5700, June 10, 2013. 2014. (9) Trong bài viết này, tác giả sử dụng văn bản TPP Treaty: In- 6. International Trade Centre, The World tellectual Property Rights Chapter, Consolidated Text (October 5, Trade Organization and the United Nations 2015), có tham khảo một phần bản dịch tiếng Việt do Trung tâm (2009), Guide to Geographical Indications: WTO thuộc Bộ Công thương phát hành. Linking products and their origins. ISBN 92- (10) Xin tham khảo thêm: Nguyễn Thị Quế Anh, Phân loại nhãn 9137-365-6 United Nations Sales No. hiệu theo hình thức của nhãn hiệu, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc E.09.III.T.2, p.23. gia Hà Nội, Luật học, số 26 (2010), tr.100-108. 7. International Trade Centre, The World (11) The International Trade Centre, The World Trade Organiza- Trade Organization and the United Nations tion and the United Nations (2009), Guide to Geographical Indi- (2009), Countries with trademark protection of cations: Linking products and their origins. ISBN 92-9137-365-6 GIs, p.126. United Nations Sales No. E.09.III.T.2, p.23. 8. Office of the United States Trade Repre- (12) Trong bài viết này, những quy định bắt đầu bằng ký hiệu sentative (USTR) International Intellectual Prop- QQ. được trích dẫn từ tài liệu Secret TPP treaty (October 16, 2014), erty Alliance đều ra Báo cáo đặc biệt số 301 - Intellectual Property Chapter working document for all 12 nations Special 301 Report. with negotiating positions. 9. Office United States Trade Representative, (13) The International Trade Centre, The World Trade Organiza- (2013) Stakeholder Input Sharpens, Focuses U.S. tion and the United Nations (2009), Tài liệu đã dẫn, tr 146. Work on Pharmaceutical Intellectual Property (14) Nguồn: The International Trade Centre, The World Trade Rights in the Trans-Pacific Partnership. Organization and the United Nations (2009), sách đã dẫn, Coun- 10. Cao Minh Quang (2012), Drug Price Pol- tries with trademark protection of GIs, p.126 icy in Vietnam Letting the market set prices is not (15) Nguồn: IMF, World Economic Outlook, April 2014 as easy as it seems, Lee Kuan Yew School of (16) Office United States Trade Representative, (2013) Stake- Public Policy at the National University of Sin- holder Input Sharpens, Focuses U.S. Work on Pharmaceutical In- gapore. tellectual Property Rights in the Trans-Pacific Partnership. 11. Secret TPP treaty (October 16, 2014), In- (17) Center for Drug Evaluation and Research, U.S. Food and tellectual Property Chapter working document Drug Administration (2006), Generic Drugs. for all 12 nations with negotiating positions. (18) Xin tham khảo thêm: European Generic Medicines Associ- 12. TPP Treaty: Intellectual Property Rights ation (2007), Evergreening of Pharmaceutical Market Protection, Chapter, Consolidated Text (October 5, 2015). Retrieved 2007-10-19. 13. U.S. International Trade Commission (19) Cao Minh Quang (2012), Drug Price Policy in Vietnam Let- (2014), U.S. Foreign Direct Investment (FDI) ting the market set prices is not as easy as it seems, Lee Kuan Yew with TPP Countries, 2013. School of Public Policy at the National University of Singapore. 14. U.S. International Trade Commission (20) Xin tham khảo thêm: Trần Văn Hải (2015), Bảo hộ sáng chế (2014), U.S. Goods Trade with TPP Countries, phương pháp chẩn đoán, điều trị và phẫu thuật cho người khi TPP 2014. được vận hành, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Cơ hội và thách thức về 15. U.S. International Trade Commission sở hữu trí tuệ khi Việt Nam tham gia thương mại quốc tế, Trường (2014), U.S. Private Services Trade with TPP Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội tổ chức ngày Countries, 2013. 18/12/2015. 16. Williams Brock R. (2013), Trans-Pacific (21) Xin tham khảo thêm: Trần Văn Hải (2011), Vụ thương hiệu Partnership (TPP) Countries: Comparative cà phê Buôn Ma Thuột và bài học về bảo vệ tài sản trí tuệ cho các Trade and Economic Analysis. Analyst in Inter- doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Hoạt động khoa học số tháng national Trade and Finance, Congressional Re- 10/2011 (629), tr. 13-16, ISSN 1859-4794. search Service, 7-5700, June 10, 2013. (22) Nguồn: Bài đã đăng trên Tạp chí Thương hiệu Việt, số 76+77 17. WTO (2015), Members and Observers. (2016), tr 19-25. SỐ 4/2016 Tạp chí [45] KH-CN Nghệ An
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2