intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khái niệm và phân loại rủi ro

Chia sẻ: Minh Hien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

411
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đây là cách hiểu thông thường nhất. Những gì được coi là rủi ro luôn mang lại những điều mà con người không mong muốn. Khi “rủi ro” xảy ra luôn đồng nghĩa với việc chủ thể tiếp nhận nó phải chịu một sự thiệt hại nào đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khái niệm và phân loại rủi ro

  1. 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO - Bạn đã bao giờ gặp rủi ro chưa? - Theo bạn trong hoạt động kinh doanh, DN gặp những rủi ro gì? - Bạn có nghĩ rằng chúng ta có thể kiểm soát được rủi ro hay không? • Trong cuộc sống hằng ngày và công việc, rủi ro có th ể xuất hi ện ở mọi lĩnh vực. • Rủi ro không ngoại trừ một ai, một quốc gia, dân tộc nào. • Rủi ro có thể xuất hiện mọi lúc, mọi nơi, trong mọi công việc. • Rủi ro có thể xuất hiện ở những chỗ, những nơi, vào những lúc mà không một ai có thể ngờ tới. * Ví dụ: Trong quá trình phát triển kinh tế thế giới tiềm ẩn các rủi ro trong thời gian vừa qua: + Nền kinh tế Hoa kỳ, các quốc gia có nền kinh tế mạnh suy giảm + Sự bất ổn của thị trường tài chính toàn cầu đe doạ môi trường kinh tế thế giới + Sự bùng phát các loại dịch bệnh + Những căn thẳng về chính trị, đặc biệt là các quốc gia Trung Đông, giá dầu có thể tăng cao gây ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế toàn cầu + Sự biến đổi của khí hậu trên trái đất 2. CÁC QUAN NIỆM VỀ RỦI RO: 2.1. Khái niệm rủi ro: Rủi ro, theo nghĩa chung nhất, được hiểu là điềukhông tốt lành, không tốt bất ngờ xảy đến. Đây là cách hiểu thông thường nhất. Những gì được coi là rủi ro luôn mang lại những điều mà con người không mong muốn. Khi “rủi ro” x ảy ra luôn đồng nghĩa với việc chủ thể tiếp nhận nó phải chịu một sự thiệt hại nào đó. 1
  2. *Ví dụ: Bạn đang tới một cuộc hẹn với đối tác thì bị hỏng xe giữa đường. Như vậy: - Rủi ro gắn với khả năng xảy ra một biến cố không thể lường trước, biến cố mà ta hoàn toàn không biết chắc. - Rủi ro ứng với sai lệch giữa dự kiến và th ực tế hoặc là rủi ro là s ự không thể đoán trước được nguyên nhân dẫn đến kết quả th ực khác với kết quả dự đoán. 2.2. Phân biệt Rủi ro và Bất trắc 2.3. Khái niệm rủi ro trong các lĩnh vực: - Rủi ro trong đầu tư: là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên (bất trắc) có thể đo lường bằng xác suất, là những bất trắc gây nên các mất mát thi ệt hại. Trong đầu tư có hai đặc trưng cơ bản là tính hi ệu qu ả ( đo b ằng giá trị kỳ vọng của lãi) và tính rủi ro ( do bằng tiêu thức ph ương sai ) , vì v ậy trong đầu tư người ta không chỉ xem xét tính hiệu quả mà còn cân nhắc tính rủi ro - Rủi ro trong quản lý dự án: là một đại lượng có thể đo lường. Rủi ro = Xác suất xuất hiện x Mức thu thiệt/ kết quả. Trong quản lý dự án công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, ch ỉ đạo và giám sát dự án phải đảm bảo nhận biết chính xác nh ững nguyên nhân rủi ro tiềm tàng, giữ một mức độ an toàn nhất định sẽ làm giảm rủi ro đầu tư. - Trong cuộc sống: Chúng ta phải quen với rủi ro, cho dù là m ột ng ười th ụ động nhưng cũng sẽ rất bất ngờ với cuộc sống. Ta đưa ra quyết định nhưng có thể rất bất ngờ với quyết định của mình.  Vấn đề cần rút ra: 2
  3. + Rủi ro xảy ra thường xuyên trong thực tế: cần phải làm gì đ ể sống chung với rủi ro. + Rủi ro chưa chắc đã xấu: vấn đề này được vận dụng nh ư th ế nào trong thực tế. 2.4. Một số quan niệm về rủi ro: 2.4.1. Trường phái truyền thống (tiêu cực): - Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đ ến (t ừ đi ển tiếng Việt xuất bản năm 1995” Theo Giáo sư Nguyễn Lân “ rủi ro (đồng nghiã với rủi) là sự không may”. - Theo từ điểm Oxford “ rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn thiệt hại” - Trong lĩnh vực kinh doanh tác giả Hồ Diệu định nghĩa “rủi ro là s ự tổn thất về tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với l ợi nhu ận d ự kiến. “Rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong qúa trình s ản xu ất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp” Vấn đề vận may và rủi ro luôn gắn với thực tiễn đời sống và ước vọng của con người, đặc biệt là người Á Đông. Cha ông ta cũng đã đúc kết vấn đề này thông qua các phương ngôn, như: • Phúc bất trùng lai, họa vô đơn chí • Trong cái rủi có cái may, trong cái may có cái rủi • Tái ông mất ngựa... Sự may rủi được hiểu là khách quan, nằm ngoài sự kiểm soát của con người.Sở dĩ có thực tế như vậy là do trình độ nhận thức của nhân lo ại nói chung và của mỗi người nói riêng đối với thế giới khách quan lúc đó còn b ị hạn chế. Dần dần, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhân loại càng ngày càng nhận biết và khám phá được các quy luật 3
  4. tự nhiên và xã hội. Điều này đã tạo sức mạnh cho con ng ười trong vi ệc khống chế và làm chủ tự nhiên, xã hội và bản thân. Từ đó, quan niệm về may rủi cũng đỡ thần bí và được cắt nghĩa đa chiều, mang tính khoa h ọc và chủ động hơn. • May mắn hay cơ hội là những biến động của các điều kiện khách quan bên ngoài chủ thể (do tự nhiên, xã hội tạo ra) đưa đến những đi ều ki ện thuận lợi cho chủ thể, giúp cho chủ thể có điều kiện bứt phá, tạo nên sự phát triển đột biến. • Rủi ro được quan niệm ngược lại, nó được coi là những vận đ ộng khách quan bên ngoài chủ thể gây khó khăn, trở ngại cho ch ủ th ể trong hành trình đi đến mục tiêu, tàn phá các thành quả đang có, bắt buộc các ch ủ th ể ph ải chi phí nhiều hơn về nhân lực, tài lực, vật lực, thời gian trong quá trình phát triển của mình Như vậy: “rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. 2.4.2. Trường phái trung hòa : - Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được (Frank Knight) - Rủi ro là bất trắc có thể liên quan đến những biến cố không mong đ ợi (Allan Willett) - Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đến - Theo C.Arthur William, Jr.Micheal, L.Smith: “rủi ro là s ự bi ến đ ộng ti ềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con người. Khi có rủi ro người ta không thể dự đoán được chính xác kết qủa. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước”. 4
  5. Như vậy: “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang tới nh ững tổn thất, mất mát, nguy hiểm…cho con người nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội” 2.4.3. Quan niệm trong thực tế: - Rủi ro không đối xứng: Rủi ro nảy sinh chỉ gắn đến những thi ệt hại * Ví dụ: tai nạn ập đến và 1 tòa nhà bị đổ sập hoàn toàn. - Rủi ro mang tính đối xứng: là rủi ro xảy ra g ắn v ới c ả thi ệt h ại và may mắn Rủi ro và cơ hội (sự may mắn) được quan niệm là hai mặt đối lập nhưng thống nhất trong một thực thể. Trong cuộc sống cũng như trong kinh doanh, con người đều mong muốn được thụ hưởng may mắn (cơ hội) và tránh được sự không may (rủi ro) của thực thể thống nhất đó. Không có cơ hội và rủi ro cho tất cả .Thường một biến cố nào đó, nếu là cơ hội cho một (hay một số) người này, doanh nghiệp hay tổ chức này, sẽ trở thành rủi ro (không may) đối với một (hay một s ố) ng ười khác, doanh nghiệp và tổ chức khác. * Ví dụ: một trận động đất hay sóng thần sẽ mang lại thiệt h ại nặng nề song vẫn có sự may mắn là nhiều người thoát chết trong gang tất. 2.5. Mối quan hệ giữa rủi ro với các tình huống khác - Tình huống xác định: là tình huống khi thông tin đầu vào hoàn toàn xác định và vì vậy kết quả đầu ra là duy nh ất, xác su ất x ảy ra bi ến c ố là 1. Với tình huống xác định chúng ta có thể dễ dàng, nhanh chóng ra quy ết định. Các chỉ tiêu làm căn cứ ra quyết định đầu tư như NPV, IRR, th ời gian thu hồi vốn... - Tình huống rủi ro: là tình huống khi thông tin đầu vào có nhi ều giá trị, có phân bố xác suất và vì vậy kết quả đầu ra là t ập h ợp nhi ều k ết qu ả 5
  6. có phân bố xác suât. Với tình huống rủi ro, chúng ta th ường áp d ụng lý thuyết xác suất để ra quyết định đầu tư. Lý thuyết xác su ất đ ược th ể hi ện bằng các số đo rủi ro như: giá trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn... và khi phân tích có thể áp dụng các phương pháp phân tích độ nhạy, phân tích theo kịch bản, phân tích mô phỏng Monte Carlo... - Tình huống bất định: là tình huống khi thông tin đ ầu vào không chắc chắn, không có phân bố xác suất và vì vậy kết quả đầu ra cũng không xác định, không có phân bố xác suất. Đây là tình huống khi ến chúng ta g ặp khó khăn khi ra quyết định và thường áp dụng lý thuy ết trò ch ơi. Nh ững tiêu chuẩn thường được áp dụng khi lựa chọn như maximax, maximin, maximin, likehood, minimax regret... 2.6. Đặc trưng của rủi ro Rủi ro có hai đặc trưng chính: - Tần số xảy ra (rủi ro có hay xảy ra hay không?): đ ược th ể hi ện bằng xác suất hoặc khả năng xuất hiện của biến cố. - Biên độ (Mỗi lần xảy ra có lớn hay không? Lớn bao nhiêu?): được thể hiện bằng giá trị của các biến cố hoặc tác động của các biến cố. Xác định được kỹ 2 dặc trưng này chúng ta có thể tìm ra biện pháp đ ể giảm thiểu rủi ro, đặc biệt đối với trường hợp rủi ro tần s ố lớn biên đ ộ lớn. 3. Phân loại rủi ro: 3.1. Theo các giai đoạn của quyết định đầu tư - Rủi ro trước khi ra quyết định (rủi ro thông tin): đây là loại rủi ro xảy ra khi thu thập các thông tin không đầy đủ, không chính xác dẫn đ ến nhận diện sai về bản chất của các yếu tố liên quan đến phương án đ ầu t ư, điều này dẫn tới ra các quyết định đầu tư sai. - Rủi ro khi ra quyết định (rủi ro cơ hội): rủi ro này x ảy ra khi chúng ta lựa chọn các phương án không tối ưu. Các nhà quản lý c ần đ ặc bi ệt l ưu 6
  7. ý và cân nhắc thật kỹ trước khi lựa chọn nên đầu tư vào đâu? đầu tư vào cái gì?Vì nó quyết định sự thành bại của dự án đầu tư và kéo theo những kết quả xấu trong giai đoạn tiếp theo, có th ể nói khi quyết đ ịnh đ ầu tư thì “sai một li đi một dặm” cho nên nó cần được đặc biệt chú ý. - Rủi ro sau quyết định: là loại rủi ro thể hi ện ở sự sai l ệch gi ữa d ự kiến và thực tế là hệ quả của 2 loại trên, nếu thông tin đúng,quy ết đ ịnh đúng thì sẽ thành công còn ngược lại thì sẽ bị rủi ro thiệt hại. Ưu nhược điểm:  Ưu: + Rủi ro được nhận diện theo từng giai đoạn nên thuận lợi cho việc quản lý + Các giai đoạn có quan hệ mật thiết với nhau theo trình tự làm tốt công việc trước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giai đoạn sau được thực hiện dễ dàng hơn.  Nhược : + Mang tính chủ quan cao + Số liệu dự kiến và nó có quan hệ trình tự theo các giai đoạn nên dễ dẫn đến sai lầm, rủi ro trong đầu tư. 3.2. Theo phạm vi - Rủi ro theo ngành dọc (rủi ro cá biệt): là rủi ro ảnh hưởng đến từng khâu, từng bộ phận riêng biệt trong hoạt động đầu tư.Nó x ảy ra trong b ản thân nội bộ doanh nghiệp do kết cấu nguồn vốn doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng lao động, trình độ công nghệ và khả năng quản lý…Đây là rủi ro có thể giảm thiểu bằng cách đa dạng hóa đầu tư. - Rủi ro chung: là rủi ro ảnh hưởng đến tất cả các khâu, các bộ ph ận trong hoạt động đầu tư như chính sách tài chính - kinh t ế c ủa chính ph ủ như chính sách tài khóa chính sách tiền tệ, lãi suất, các loại thuế đặc biệt và chúng ta không thể loại trừ bằng phương pháp đa dạng hóa đầu tư. Ưu nhược điểm: 7
  8. + Có cái nhìn tổng thể về những rủi ro có thể gặp phải  Ưu: trong ngắn hạn và dài hạn. + Phương pháp quản trị đơn giản hơn.  Nhược : + Chỉ mang tính định tính, không định lượng được mức độ tác động 3.3. Theo tính chất tác động - Rủi ro theo suy tính (rủi ro mang tính ch ất đầu cơ): là lo ại r ủi ro phụ thuộc vào mong muốn chủ quan của nhà đầu tư, nó xảy ra trong trường hợp nhà đầu tư chủ động lựa chọn phương án cho dù biết rằng có thể có lợi hoặc bị thiệt hại.Trong trường hợp này thì nhà đầu t ư th ường thích mạo hiểm để kỳ vọng vào kết quả cao hơn trong tương lai,ví d ụ nh ư trong đàu tư chứng khoán, bất động sản… - Rủi ro thuần túy: là rủi ro mang tính khách quan, không ph ụ thuộc vào ý chí chủ quan của chủ đầu tư, rủi ro này thường chỉ mang lại những thiệt hại cho các phương án đầu tư.Nó diễn ra ngoài dự tính và b ất ng ờ như tai nạn,cháy nhà… Ưu nhược điểm:  Ưu: +Mang cả tính khách quan và chủ quan, giúp nhà quản lý nắm bắt và xử lý vấn đề góp phần tạo thói quen sống và đối diện với rủi ro  Nhược : + Chỉ mang tính định tính, không định lượng được mức độ tác động 3.4. Theo bản chất - Rủi ro tự nhiên: mang tính chất tự nhiên mà ta không th ể đ ề phòng được,trong trường hợp này thì thường chấp nhận rủi ro. - Rủi ro về công nghệ và tổ chức: công nghệ lạc hậu quy trình sản xuất hoặc quản lý thiếu chặt chẽ và khoa học sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả đạt được. 8
  9. - Rủi ro về kinh tế - tài chính cấp vi mô và vĩ mô: y ếu t ố kinh t ế cũng mang lại cho doanh nghiệp nói chung và dự án nói riêng nh ững thiệt hại không nhỏ.Khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát, chênh lệch tỷ giá…đều có thể gây ra những thiệt hại nặng nề. - Rủi ro về chính trị - văn hóa - xã h ội: Sự bất ổn v ề tài chính, chính trị có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Sự khác biệt phong tục tập quán, lối sống khác nhau, sự thiếu hiểu biết, tuổi tác…đều là những nguyên nhân gây ra những mất mát, hạn ch ế trong kinh doanh, có thể làm dự án gặp nhiều khó khăn. - Rủi ro về thông tin khi ra quyết định đầu tư: có ý nghĩa quy ết đ ịnh là tập hợp phân tích của những loại trên để có cái nhiên tổng thể và đầy đủ nhất về dự án, nếu nhân định về thông tin sai sẽ đi đôi với quyết định sai lầm, cho nên trước khi ra quyết định đầu tư thì các nhà quản lý ph ải cân nhắc và phân tích thật kỹ thông tin và các yếu tố tác đ ộng trước khi ra quyết định cuối cùng. Ưu nhược điểm:  Ưu: + Tính đến tất cả các rủi ro có thể gặp phải,giúp nhận dạng đầy đủ và tông quát các rủi ro trong từng lĩnh vực, giúp cho việc quản lý rủi ro dễ dàng hơn.  Nhược : + Tốn nhiều thời gian, chi phí để phân tích. 3.5. Theo nơi phát sinh - Rủi ro do bản thân dự án gây ra: phát sinh ngay trong nội b ộ doanh nghiệp như Ban lãnh đạo, chính sách hoạt động, trình độ nhân công, v ốn… là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới dự án. Nhà quản trị dự án trong nhiều trường hợp bị phụ thuộc vào các yếu tố nội tại của doanh nghiệp. Để có thể hạn chế sự tác động từ doanh nghiệp, nhà quản trị dự án nên ch ủ động 9
  10. xây dựng kế hoạch làm việc chi tiết cụ thể theo từng giai đoạn, xây dựng lộ trình làm việc để có thể tiến hành công việc một cách chủ động. - Rủi ro xảy ra bên ngoài (môi trường) và tác động xấu đến dự án: phát sinh ngoài doanh nghiệp như ô nhiễm môi trường, lãi suất tăng cao, s ự biến động tỷ giá lớn sẽ làm phát sinh thêm chi phí làm gi ảm hi ệu qu ả ho ạt động của doanh nghiệp hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến dự án theo nhi ều mức độ khác nhau. Ưu nhược điểm:  Ưu: + Nhận diện tổng quát và cụ thể theo từng nơi phát sinh giúp dễ dàng lên kế hoạch quản lý.  Nhược : + Không có cái nhìn tổng thể về khả năng xảy ra rủi ro trong tương lai, chỉ chú ý đến rủi ro bên trong mà vô tình làm gi ảm hiệu quả của việc quản trị rủi ro. 3.6. Theo mức độ khống chế rủi ro - Rủi ro không thể khống chế được (bất khả kháng): Thông thường đây là các rủi ro do môi trường thiên nhiên mang lại. Đây là các yếu tố nằm ngoài tầm khống chế của con người. Để quản trị được các rủi ro này, nhà quản trị cần tìm hiểu kỹ về các đặc trưng tự nhiên của từng nơi kết hợp với sự phát triển của của khoa học kỹ thuật để có thể đưa ra các dự đoán chính xác. Đồng thời cần xây dựng các phương án dự phòng, khắc phục rủi ro nếu có xảy ra. - Rủi ro có thể khống chế được: là những rủi ro mang tính ch ủ quan và ta có thể lường trước được,do đó ta hoàn toàn có th ể l ập k ế ho ạch ứng phó với những phương án cụ thể loại bỏ hoặc hạn ch ế rủi ro đến m ức tối đa có thể.Yêu cầu cần đặt ra là các nhà quản l ỷ ph ải nh ận di ện đ ược m ức độ và độ lớn rủi ro để có thể đưa ra phương án nhằm tối thiểu hóa thiệt 10
  11. hại.Ví dụ: xây dựng 1 phòng y tế với đội ngũ y tá gi ỏi trong m ột tr ường đại học sẽ tạo niềm tin cho sinh viên và giảm thiểu rủi ro đáng tiếc xảy ra. Ưu nhược điểm:  Ưu: + Nhận diện dễ dàng, biết trước được rủi ro nào có thể kh ống chế được để tập trung nguồn lực khống chế rủi ro. + Chi phí quản trị rủi ro thấp.  Nhược : + Mang tính chủ quan mà chưa phân tích kỹ các yếu tố bên ngoài tác động. 3.7. Theo giai đoạn đầu tư - Rủi ro giai đoạn chuẩn bị đầu tư(chủ yếu là ra quyết định): quy ết định đầu tư vào đâu?đầu tư cái gì và đầu tư như thế nào? Là bước chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của 2 giai đoạn sau đặc biệt là giai đoạn khai thác và vận hành dự án.Chính vì th ế khi quyết định nên đầu tư vào cái gì nhà quản lý cần phân tích kỹ và đầy đủ, cần lường trước những tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai để có thể ra quyết định chính xác nhất.Ví dụ như khi ta quy ết định xây nhà máy phân bón hay hóa chất thì cần tránh xa khu dân cư… - Rủi ro giai đoạn thực hiện đầu tư: nảy sinh trong quá trình tri ển khai thực hiện đầu tư có thể không như dự tính làm phát sinh thêm chi phí và kết quả sai khác với với dự định ban đầu.Ví dụ khi bắt tay vào kh ởi công dự án xây dựng một nhà máy thì bị vướng mắc vào khâu giải phóng mặt bằng làm chậm tiến độ thi công, giá nguyên vật liệu tăng làm phát sinh thêm chi phí… - Rủi ro giai đoạn khai thác dự án : nếu kết qu ả c ủa 2 giai đo ạn trên không tốt và kèm theo sự quản lý yếu kém trong khâu v ận hành thì s ẽ đem lại nhiều rủi ro cho dự án và kết quả là dự án ho ạt đ ộng kém hi ệu qu ả.Ví dụ trong giai đoạn đầu nếu phân tích cung – cầu thị trường không chính xác 11
  12. có thể dẫn đến thừa cung làm giảm giá bán sản ph ẩm hoặc vi ệc th ực hi ện chậm tiến độ thi công sẽ ảnh hưởng đến cơ hội chiếm lĩnh thị phần hay thời điểm kinh doanh “vàng” đã qua đi.  Ưu: + Rủi ro được nhận diện theo từng giai đoạn nên ta có thể hoàn toàn vạch ra kế hoạch để thuận lợi cho việc quản lý.  Nhược : + Có nhiều tình huống đa dạng xảy ra nên ít nhiều ảnh hưởng đến dự án. + Có quan hệ dây chuyền,chỉ cần giai đoạn trước thực hiện không tốt sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ dự án. 3.8. Một số cách phân loại khác : * Rủi ro có và không kèm theo tổn thất về tài chính - Thuật ngữ rủi ro bao gồm tất cả các tình huống trong đó có các nguy cơ hiện hữu. Trong kinh doanh, rủi ro thường gắn chặt với thiệt hại về tài chính, tuy nhiên trong một số trường hợp lại không như vậy mà rủi ro lại ảnh hưởng tới những vấn đề khác. - Nếu doanh nghiệp bị sút giảm doanh thu do khủng hoảng, ta nói rủi ro gây thiệt hại về tài chính cho công ty. Nếu bạn không làm vừa lòng cử tri trong bầu cử, khi đó phiếu bầu cho bạn giảm, đây có th ể coi là thi ệt h ại không liên quan tới tài chính. Ví dụ: đồng hồ báo thức hỏng và đi học muộn, bị vấp ngã và làm v ỡ một giỏ trứng. * Rủi ro động và rủi ro tĩnh - Rủi ro động: Đây là rủi ro xuất hiện khi nền kinh tế thay đổi d ẫn đến việc công ty phải hứng chịu những tổn thất, chẳng hạn nh ư việc doanh nghiệp không giữ được thị phần và khách hàng ổn định, không đảm bảo được chi phí và thu nhập ổn định…và hậu quả là sẽ xuất hiện những tổn thất về tài chính. Rủi ro động còn bao gồm một số tổn thất khác mà nguyên nhân của nó không phải do nền kinh tế như thiên tai, bị lừa đảo…. 12
  13. Nhìn chung, các rủi ro động không mang lại lợi ích cho xã h ội. Nó bao gồm cả sự hư hỏng về tài sản, chuyển đổi sở hữu hay sự phá sản đối với doanh nghiệp…. Rủi ro động nhìn chung là khá nguy hiểm, h ầu h ết các doanh nghiệp đều chú ý tới nó và thường áp dụng cách b ảo hi ểm đ ể gi ảm thiểu tối đa thiệt hại khi nó xảy ra. Ví dụ: bão gây thiệt hại cho doanh nghiệp nuôi thủy sản - Rủi ro tĩnh : Đây là kết quả của sự thay đ ổi trong n ền kinh t ế. R ủi ro tĩnh thường ít được chú ý nhưng tầm ảnh hưởng của nó lại tương đối rộng. Ví dụ: sự thay đổi giá xăng dầu * Rủi ro căn bản và rủi ro cá biệt Đây là hai loại rủi ro được phân biệt dựa trên cơ sở sự khác nhau của nguồn rủi ro và hậu quả của tổn thất do chúng gây ra. - Rủi ro căn bản bao gồm các thiệt h ại thông phàm v ề ngu ồn g ốc và hậu quả. Đó là các rủi ro, nguyên nhân của hầu hết các hiện tượng kinh t ế, xã hội, chính trị. Nó tác động trên một vùng rộng lớn hay t ất c ả dân s ố. Ví dụ: chiến tranh. - Rủi ro cá biệt là các rủi ro phát sinh từ những hiện tượng cá biệt. Rủi ro này có thể là động hay tĩnh. Ví dụ: hoả hoạn. Nhìn chung, rủi ro căn bản không rơi vào cá biệt một ai. Do v ậy toàn xã hội sẽ phải có trách nhiệm loại trừ rủi ro này. Cách thông th ường nh ất là thông qua các loại bảo hiểm. Rủi ro cá biệt là do các cá nhân ph ải gánh chịu, nó không phải chủ thể để cả xã hội quan tâm. Các cá nhân có thể áp dụng nhiều cách thức khác nhau để hạn chế rủi ro này. * Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán - Rủi ro thuần tuý là các loại rủi ro chỉ mang lại h ậu quả không có lợi hoặc những tổn thất (tức là rủi ro theo một chiều chứ hoàn toàn không có tính hai mặt). 13
  14. Ví dụ: Bạn rơi xuống một cái hố khi đang đi ngoài đường Người chủ một chiếc xe có rủi ro tổn thất tiềm ẩn liên quan đến một vụ đụng xe. Nếu có đụng xe người đó sẽ bị thiệt hại về tài chính. Nếu không, người đó sẽ không có lợi gì cả, vì thế tình trạng tài chính c ủa ng ười đó vẫn không thay đổi. - Rủi ro suy đoán là loại rủi ro không hoàn toàn mang tính thiệt h ại mà đôi khi nó lại mang tới lợi ích. Ví dụ: + Khi đầu tư kinh doanh có thể phát sinh rủi ro suy thoái + Khi tư vào 1 dự án vốn có thể có lợi nhuận hay có thể thất bại. Rủi ro suy đoán có thể do một số nguyên nhân sau: Rủi ro do thiếu kinh nghiệm và kỹ năng quản lý kinh doanh, rủi ro do kém kh ả năng c ạnh tranh, rủi ro do sự thay đổi thị hiếu của khách hàng, rủi ro do l ạm phát, r ủi ro do sự không ổn định của chính sách thuế, rủi ro do thiếu thông tin, rủi ro do bất ổn chính trị… 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2