intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát âm ốc tai ở trẻ nghe kém bẩm sinh tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh năm 2020-2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả đo âm ốc tai ở trẻ nghe kém bẩm sinh. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca với 102 trẻ nghe kém bẩm sinh đủ điều kiện tham gia nghiên cứu tại bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2020 đến năm 2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát âm ốc tai ở trẻ nghe kém bẩm sinh tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh năm 2020-2021

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 KHẢO SÁT ÂM ỐC TAI Ở TRẺ NGHE KÉM BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2020-2021 Phan Trường Vương Phú1, Trần Thị Bích Liên2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nghe là một giác quan rất quan trọng ở trẻ em. Nghe kém bẩm sinh là những trẻ sinh ra đã bị nghe kém. Âm ốc tai cho thấy có nhiều ưu điểm trong việc chẩn đoán và đánh giá nghe kém ở trẻ. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả đo âm ốc tai ở trẻ nghe kém bẩm sinh. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca với 102 trẻ nghe kém bẩm sinh đủ điều kiện tham gia nghiên cứu tại bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2020 đến năm 2021. Kết quả: Lý do khám và phát hiện nghe kém thường gặp nhất là chậm nói (55,9%). Tuổi được chẩn đoán lần đầu trung bình 31,7 tháng. Âm ốc tai chưa đạt ở cả 2 tai là 100 trẻ, đạt ở cả 2 tai là 2 trẻ. Âm ồn càng cao khi tần số f2 càng thấp và thường có giá trị thấp các trẻ lớn tuổi hơn. Kết luận: Độ tuổi phát hiện nghe kém bẩm sinh ở nước ta còn cao, đa phần nghe kém bẩm sinh do tổn thương tại ốc tai. Từ khóa: nghe kém bẩm sinh, âm ốc tai ABSTRACT OTOACOUSTIS EMISSIONS IN CONGENITAL HEARING LOSS CHILDREN AT TOLARYNGOLOGY HOSPITAL OF HO CHI MINH CITY FROM 2020 TO 2021 Phan Truong Vuong Phu, Tran Thi Bich Lien * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 285-291 Background: Hearing is very important to children. Congenital hearing loss means hearing loss that is present at birth. Otoacoustic emission has a lot of advantages to diagnose and evaluate hearing loss in children. Objectives: To describe clinical features and analyse otoacoustic emission results in congenital hearing loss children. Methods: A series descriptive, prospective study was carried out on 102 children with confirmed diagnosis of congenital hearing loss at Otolaryngology Hospital of Ho Chi Minh City from 2020 to 2021. Results: Speech delay is the most reason for going to doctor (55.9%). The first time to diagnose congenital hearing loss is 31.7 months. 100 children have “prefer” in otoacoustic emission results, when 2 children have “pass” in both ears. Noise is high when we use low frequency. Older children have lower noise than younger children. Conclusions: Children were diagnosed congenital hearing loss at the higher age. Most of them have abnormal cochlear. Key words: congenital hearing loss, otoacoustic emission ĐẶT VẤN ĐỀ năm đầu đời nếu chức năng nghe bị suy giảm sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ(1). Tuy Nghe là một giác quan vô cùng quan trọng nhiên, một số trẻ không may mắn bị nghe kém của con người, đặc biệt đối với trẻ em trong 5 Trung Tâm Y Tế TP. Vĩnh Long 1 2Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Phan Trường Vương Phú ĐT: 0783277027 Email: phantruongvuongphuyck35@gmail.com Chuyên Đề Ngoại Khoa 285
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học bẩm sinh, đó l| những trẻ bị khiếm khuyết về giác, hóa trị, xạ trị vùng đầu mặt, chấn thương chức năng thính gi{c ngay từ khi được sinh ra. }m thanh, điếc thần kinh gi{c quan đột ngột. Không nghe được sẽ không nói được, không + Trẻ sơ sinh phải nằm hồi sức trên 5 ngày, diễn đạt được ý nghĩ của trẻ, làm trẻ bị tách biệt trẻ sinh non, nhẹ cân, sinh ngạt, bệnh màng khỏi xã hội(2). Nguyên nhân gây nghe kém bẩm trong, phải thở máy, dùng các thuốc độc cho tai, sinh có thể do gen hoặc các yếu tố mắc phải vàng da nhân, lọc máu. trong quá trình mẹ mang thai như nhiễm Được đo }m ốc tai méo tiếng. Rubella, Cytomegalovirus, hay sử dụng các loại Người nhà bệnh nh}n đồng ý tham gia thuốc gây ngộ độc thính gi{c< Trẻ nghe kém nghiên cứu. bẩm sinh sẽ không nghe được âm thanh ngay từ lúc ch|o đời, do vậy việc phát hiện sớm có ý Tiêu chuẩn loại trừ nghĩa vô cùng quan trọng trong việc can thiệp Bệnh nhân hiện đang có bệnh lý viêm nhiễm phục hồi chức năng thính gi{c v| ngôn ngữ cho ở tai ngoài hoặc tai giữa. trẻ. V|o năm 1978, David K l| người đầu tiên Đã phẫu thuật cấy ốc tai điện tử. đưa ra kh{i niệm âm ốc tai(3). Âm ốc tai phản ánh Đã phẫu thuật tai giữa. sự hoạt động của tế bào lông ngoài, là những tế Có các yếu tố gây nghe kém mắc phải sau bào nhạy cảm nhất của cơ quan Corti. Kể từ khi sinh theo khuyến cáo của Kenna MA. ra đời, việc đo }m ốc tai cho thấy có nhiều ưu Phƣơng pháp nghiên cứu điểm trong việc chẩn đo{n v| đ{nh gi{ sức nghe ở trẻ em. Đặc biệt ở trẻ nghe kém bẩm sinh, âm Thiết kế nghiên cứu ốc tai còn giúp nhận định sơ bộ nghe kém là do Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. c{c nguyên nh}n trước ốc tai hay sau ốc tai, giúp Phương pháp thực hiện ích cho việc lựa chọn phương pháp phục hồi X{c định nghe kém bẩm sinh: chức năng thính gi{c phù hợp cho trẻ. Vì vậy - Khi bệnh nhi đến khám vì các vấn đề liên chúng tôi thực hiện đề tài này với 2 mục tiêu: Mô quan đến thính gi{c, người l|m đề tài trực tiếp tả đặc điểm lâm sàng ở trẻ nghe kém bẩm sinh, tham gia khám bệnh, ghi nhận tiền sử, bệnh sử, phân tích kết quả đo }m ốc tai ở trẻ nghe kém triệu chứng cơ năng, thực thể. Thăm kh{m tai sơ bẩm sinh. bộ bằng đèn soi tai để kiểm tra tình trạng ống tai ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU ngoài và tai giữa. C{c trường hợp khó đ{nh gi{ Đối tƣợng nghiên cứu bằng đèn soi tai sẽ được chỉ định nội soi chẩn 102 trẻ nghe kém bẩm sinh đến khám tại đo{n. Nếu ống tai ngoài có nhiều ráy tai thì trẻ khoa Thính học bệnh viện Tai Mũi Họng Thành cần được lấy sạch trước khi tiến hành các phố Hồ Chí Minh từ 08/2020 đến 05/2021. nghiệm ph{p thăm dò chức năng thính học. - Đối với trẻ đã được chẩn đo{n nghe kém Tiêu chuẩn chọn mẫu bẩm sinh: Bệnh nh}n đến khoa Thính học bệnh Trẻ em từ 15 tuổi trở xuống; viện Tai mũi họng thành phố Hồ Chí Minh Được chẩn đo{n nghe kém bẩm sinh; khám và làm các nghiệm ph{p thăm dò chức Không có yếu tố gây nghe kém mắc phải sau năng thính gi{c nhằm mục đích gi{m định y sinh theo khuyến cáo của Kenna MA 2015(4): khoa (làm thủ tục hưởng các chính sách của nhà + Từng mắc những bệnh lý có thể gây khiếm nước, đi học tại c{c trường dành riêng cho trẻ thính như: sởi, quai bị, viêm não, viêm màng khiếm thính) hoặc gia đình có ý định khám và não, viêm tai giữa. cấy ốc tai điện tử cho trẻ. + Nghe kém sau các chấn thương đầu, chấn - Đối với trẻ chưa được chẩn đo{n nghe kém thương tai, sử dụng thuốc gây ngộ độc thính bẩm sinh, bệnh nh}n đến khám vì các dấu hiệu 286 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 có liên quan đến nghe kém thì sẽ được làm các phần mềm tự động biến thiên sao cho >1. nghiệm ph{p thăm dò chức năng thính gi{c để Bước 4: Ghi nhận các chỉ số: Biên độ âm ốc chẩn đo{n x{c định, bao gồm: tai (DP), âm ồn (NF), tỷ lệ tín hiệu trên âm ồn + Với các trẻ lớn hơn bằng 2 tuổi, hợp tác và (SNR). hiểu c{ch đo có thể đ{nh gi{ sức nghe bằng đo Sau khi tiến hành hỏi tiền sử, bệnh sử, thăm thính lực đơn }m hoặc thính lực đồ chơi. khám và thực hiện các nghiệm ph{p thăm dò + Với những trẻ nhỏ 2 tuổi hoặc những trẻ chức năng thính học, tiến hành chọn bệnh nhân có kết quả đo thính lực đơn }m, thính lực đồ đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu. chơi không phù hợp lâm sàng sẽ được đo điện Phân tích số liệu thính giác thân não (ABR) để ước lượng mức Sử dụng thống kê mô tả để mô tả c{c đặc độ nghe kém. tính bằng số liệu được thu thập từ nghiên cứu. - Sàng lọc nghe kém bẩm sinh bằng cách hỏi Các biến số được kiểm định tính phân phối, mô lại tiền sử, bệnh sử lúc mẹ mang thai: tả bởi số trung bình, độ lệch chuẩn và các giá trị + Các bệnh mẹ mắc phải lúc mang thai như cực đại. Rubella, giang mai, Cytomegalovirus, Herpes
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học tháng (9 tuổi). Lý do đi kh{m chiếm tỷ lệ cao kém cho trẻ. Đa phần các trẻ điếc sâu với tai trái nhất là chậm nói (55,9%), không phản ứng âm chiếm tỷ lệ 77,5%, tai phải chiếm tỷ lệ 76,5%. thanh (32,3%), nói ngọng (6,8%), nghi ngờ nghe Không có trường hợp nào nghe kém nhẹ hoặc kém (2%), sàng lọc sơ sinh không đạt (2%), học rất nhẹ trong nghiên cứu (Bảng 1). kém (1%). Tim bẩm sinh là loại dị tật kèm theo Bảng 1: Phân bố mức độ nghe kém có tỷ lệ cao nhất (4,9%), kế đến là mắt xanh Tai trái (N=102) Tai phải (N=102) (2,9%), tật khúc xạ bẩm sinh (2,0%), đục thủy Độ nghe kém Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ (%) lượng (%) lượng tinh thể (2,0%), tim bẩm sinh kèm đục thủy tinh Rất nhẹ 0 0 0 0 thể (1,0%). Đa phần trẻ không có dị tật hay bệnh Nhẹ 0 0 0 0 lý kèm theo (86,2%). Trung bình 3 2,9 4 3,9 Kết quả thăm dò chức năng thính giác Trung bình – nặng 7 6,9 6 5,9 Nặng 13 12,7 14 13,7 Tất cả c{c trường hợp trong nghiên cứu đều Điếc sâu 79 77,5 78 76,5 có kết quả đo nhĩ lượng đồ type A và phản xạ cơ b|n đạp âm tính. Có 100 trường hợp (98,0%) cho kết quả đo âm ốc tai Không đạt v| 2 trường hợp (2,0%) cho Có 41 trẻ hợp tác tốt và hiểu c{ch đo được kết quả Đạt trong nghiên cứu của chúng tôi. tiến h|nh đo thính lực đơn }m hoặc thính lực đồ chơi cho kết quả ngưỡng nghe trung bình Về kết quả đo }m ồn cho thấy âm ồn có xu đơn }m (PTA) trung bình ở tai trái là 91,8 dB hướng giảm dần theo sự gia tăng của tần số và ở tai phải là 90,4 dB. Có 80 trẻ được đo điện (Hình 1). thính gi{c th}n não, trong đó có 60 tai tr{i v| SNR nhỏ nhất ở tần số 3000 Hz ở cả hai tai. Ở 60 tai phải không xuất hiện sóng V khi cường tai trái, SNR cao nhất ở tần số 5000 Hz, đối với độ kích thích >110 dB. tai phải, SNR cao nhất ở 4000 Hz (Bảng 2). Sau khi đo thính lực và/hoặc đo điện thính giác thân não, chúng tôi tiến h|nh ph}n độ nghe Hình 1: Trung bình âm ồn theo tần số Bảng 2: SNR trung bình theo tần số Tần số Tai trái Tai phải (Hz) Trung bình Độ lệch chuẩn Min Max Trung bình Độ lệch chuẩn Min Max 2000 1,0 5,8 -19,3 15,5 0,1 5,9 -17,1 13,5 3000 -0,6 5,6 -14,8 12,8 -0,7 5,1 -13,8 13,2 4000 1,3 5,0 -15,8 17,2 1,2 4,7 -9,2 11,6 5000 1,7 4,2 -4,5 17,2 0,7 4,1 -10,7 17,2 288 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Bảng 3: SNR trung bình theo nhóm tuổi tai trái hiện nghe kém do nhận thấy bé không phản ứng Tần số (Hz) Trung âm thanh chỉ chiếm 32,3%. Điều này cho thấy 2000 3000 4000 5000 Tuổi bình người nh| thường ít chú ý đến việc phản xạ với 10 -0,1 -1,6 2,6 0,7 0,4 thường là sau 2 tuổi. P (ANOVA) 0,7 0,7 0,3 0,2 0,7 Độ tuổi trung bình được chẩn đo{n nghe Bảng 4: SNR trung bình theo nhóm tuổi tai phải kém lần đầu trong nghiên cứu của chúng tôi Tần số (Hz) Trung 2000 3000 4000 5000 tương đối cao. Đa phần trẻ được chẩn đo{n sau Tuổi bình 10 -3,0 -0,6 3,0 -0,7 -0,3 chậm trễ, g}y ảnh hưởng lớn đến khả năng ph{t p (ANOVA) 0,2 0,7 0,4 0,2 0,2 triển ngôn ngữ v| c{c kĩ năng xã hội kh{c của Ở cả 2 tai, sử dụng kiểm định ANOVA thấy trẻ. Với các nghiên cứu được thực hiện tại một số không có sự khác biệt SNR giữa các nhóm tuổi quốc gia phát triển, thời điểm phát hiện nghe trong mỗi tần số (Bảng 3, Bảng 4). kém thường sớm hơn ở nước ta như nghiên cứu của Kennedy CR tiến h|nh tại Anh thì tất cả c{c BÀN LUẬN trường hợp nghe kém được ph{t hiện trước 9 Một số đặc điểm thống kê th{ng tuổi đều do chương trình tầm so{t khiếm Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của thính ở trẻ sơ sinh(6). chúng tôi cao hơn nghiên cứu của một số tác giả Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 88 trẻ kh{c như Nguyễn Xuân Nam (40,7 tháng), Phạm (86,3%) nghe kém nhưng không có bất kì dị tật Đình Nguyên (45,86 th{ng)(2,5). Sự khác biệt này hay bệnh lý kèm theo. Dị tật chiếm tỷ lệ cao nhất do đề t|i được thực hiện tại bệnh viện Tai Mũi l| tim bẩm sinh với 5 trẻ mắc phải (4,9%). Có 3 Họng Thành phố Hồ Chí Minh, nơi đ}y có chức trường hợp m|u mắt xanh bất thường, kèm theo năng gi{m định khiếm thính, do đó, nhiều trẻ khoảng c{ch 2 mắt xa nhau. Đ}y l| những đặc nghe kém bẩm sinh ở tuổi đi học đến làm các điểm thường gặp trong hội chứng Waardenburg nghiệm ph{p thăm dò chức năng nghe để làm – một hội chứng do đột biến gen trội trên nhiễm thủ tục theo học c{c trường phục hồi chức năng. sắc thể thường, tuy nhiên cả 3 trường hợp đều Tỷ lệ bé trai cao hơn bé g{i trong nghiên cứu, chưa được l|m c{c xét nghiệm về di truyền để điều này là phù hợp với tỷ suất sinh tự nhiên ở chẩn đo{n x{c định. nước ta. Kết quả thăm dò chức năng thính giác Đặc điểm lâm sàng Có 41 trẻ được đo thính lực đơn }m. Ở trẻ Tỷ lệ nghe kém bẩm sinh có yếu tố gia đình em, việc đo thính lực }m đơn có phần khó khăn l| không cao. Do đó nếu chúng ta chỉ thực hiện hơn người lớn, đặc biệt l| ở trẻ nghe kém. Trẻ tầm soát khiếm thính ở những trẻ có tiền sử gia thường không tập trung v| mau nh|m ch{n. Vì đình sẽ rất dễ bỏ sót, làm chậm trễ quá trình vậy đòi hỏi người đo cần kiên nhẫn v| có kinh chẩn đo{n v| can thiệp phục hồi chức năng nghiệm để kết quả chính x{c. Ở trẻ nhỏ hơn 2 thính giác cho trẻ. tuổi hoặc trẻ không hợp t{c để đo thính lực đơn Đa phần người nhà chỉ đưa bé đi kh{m khi âm, khi có nghi ngờ nghe kém sẽ được tiến hành nhận thấy bé chậm nói, chiếm 55,9%. Tỷ lệ phát đo điện thính gi{c th}n não. Cường độ kích thích Chuyên Đề Ngoại Khoa 289
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học làm xuất hiện sóng V sẽ gián tiếp cho chúng ta nhất ở tần số 3000 Hz ở cả hai tai, trong khi SNR biết ngưỡng nghe của bệnh nh}n. Ngo|i ra đo cao nhất ở tần số 5000 Hz đối với tai trái và ở điện thính giác thân não kết hợp với âm ốc tai 4000 Hz đối với tai phải. SNR được tính bằng cũng giúp gợi ý vị trí tổn thương (tại ốc tai hoặc cách lấy biên độ âm méo (DP – Distortion sau ốc tai) ở những trường hợp nghe kém, từ đó product) trừ đi NF. Nó l| trị số có giá trị v| đ{ng đưa ra được chẩn đo{n v| hướng can thiệp phục tin cậy trong phép đo do đã loại bỏ sự ảnh hồi chức năng thính gi{c phù hợp. Sau khi đo hưởng của âm ồn. Kết quả đo }m ốc tai được kết thính lực đơn }m v|/hoặc điện thính giác thân luận dựa vào SNR. Trong nghiên cứu của chúng não, chúng tôi ph}n độ nghe kém cho trẻ được tôi, chỉ số SNR theo từng nhóm tuổi không tuân kết quả ở tai tr{i có 12,7% nghe kém mức độ theo một quy luật nào. Có thể giải thích kết quả nặng v| 77,5% nghe kém ở mức độ s}u, đối với này do ở trẻ nghe kém bẩm sinh, vị trí và mức tai phải, tỷ lệ nghe kém mức độ nặng v| s}u lần độ tổn thương tế b|o lông cũng không có quy lượt l| 13,7% v| 76,5%. Có thể thấy, đa phần c{c luật nhất định. trẻ nghe kém bẩm sinh đến kh{m có ph}n độ KẾT LUẬN nghe kém từ mức nặng trở lên. Với ph}n độ Đa phần việc phát hiện và chẩn đo{n x{c nghe kém c|ng cao thì sẽ c|ng ít sự lựa chọn định nghe kém bẩm sinh ở trẻ còn trễ (31,7 trong việc phục hồi chức năng thính gi{c cho trẻ. th{ng), người nh| chưa quan t}m đến các phản Chỉ 2 bệnh nhân (2,0%) cho kết quả âm ốc tai xạ với âm thanh của trẻ do đó chủ yếu đến khám đạt (pass) cả tai tai. Âm ốc tai đ{nh gi{ c{c chức và làm các xét nghiệm thăm dò chức năng thính năng nghe trước thần kinh, nó vẫn xuất hiện học khi thấy trẻ chậm nói (55,9%). trong trường hợp tổn thương sau ốc tai. Do đó, Đa phần trẻ nghe kém bẩm sinh có dấu với hai trường hợp nghe kém bẩm sinh có kết hiệu tổn thương tại ốc tai với kết quả 100/102 quả đo }m ốc tai đạt chúng tôi nghi ngờ nguyên trẻ có kết quả âm ốc tai không đạt. Âm ồn có nhân nghe kém là do các bất thường bẩm sinh xu hướng giảm khi độ tuổi và tần số tăng. Chỉ sau ốc tai. số SNR theo nhóm tuổi và tần số không có quy Trong nghiên cứu của chúng tôi, cường độ luật nhất định. âm ồn (NF – noise floor) lớn nhất ghi nhận được TÀI LIỆU THAM KHẢO khi đo ở tần số f2 = 2000 Hz v| có xu hướng 1. Madana J, Kalaiarasi R, Deeke Y (2011). Microbiological profile giảm dần khi tần số f2 tăng. Âm ồn có thể được with antibiotic sensitivity pattern of cholesteatomatous chronic sinh ra do sự cử động, nhịp thở, trẻ nuốt nước suppurative otitis media among children. International Journal of Pediatric Otorhinolaryngology, 75(9):1104-1108. bọt lúc đo. Ngo|i ra nó còn do }m thanh của môi 2. Nguyễn Xuân Nam (2017). Nghiên cứu thăm dò chức năng trường xung quanh. Một số nghiên cứu cũng nghe, chẩn đo{n hình ảnh v| đ{nh gi{ kết quả thính lực của trẻ cho kết quả cường độ âm ồn giảm khi tăng tần em cấy điện cực ốc tai. Luận Văn Tiến Sĩ Y Học, Đại học Y Hà Nội. số f2 như nghiên cứu của Gorga MP, Lasky 3. David K, Qui W, Hamernik RP (2004). The use of distortion RE(7,8). Các tác giả giải thích rằng âm ồn sinh ra product otoacoustic emissions in the estimation of hearing and do sự vận động hoặc khi trẻ thở có năng lượng sensory cell loss in noise-damaged cochleas. Hearing Research, 187(1-2):12-24. cao hơn ở các tần số thấp. Ngoài ra, tần số 2000 4. Kenna MA (2015). Acquired hearing loss in children. Hz, 3000 Hz cũng l| tần số hội thoại nên có thể Otolaryngologic Clinics of North America, 48(6):933-953. đo được âm ồn do tiếng nói xung quanh trẻ. 5. Phạm Đình Nguyên (2018). Nghiên cứu khiếm thính không mắc phải ở trẻ em. Luận Văn Tiến Sĩ Y Học, Đại học Y Dược Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tín Thành phố Hồ Chí Minh. hiệu trên âm ồn (SNR – Signal to noise ratio) nhỏ 290 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 6. Kennedy CR, McCann DC, Campbell MC (2006). Language 8. Lasky RE (1998). Distortion product otoacoustic emissions in ability after early detection of permanent childhood hearing human newborns and adults. Journal of the Acoustical Society of impairment. New England Journal of Medicine, 354(20):2131-2141. America, 103(2):981-991. 7. Gorga MP, Norton SJ, Sininger YS (2000) Identification of neonatal hearing impairment: distortion product otoacoustic Ngày nhận bài báo: 07/12/2021 emissions during the perinatal period. Ear and Hearing, Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 21(5):400-424. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 Chuyên Đề Ngoại Khoa 291
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2