BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Huỳnh Như
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA pH ĐẾN SỰ
SINH TRƯỞNG VÀ SINH LÝ CỦA TẢO SILIC
Entomoneis sp.
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Huỳnh Như
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA pH ĐẾN SỰ
SINH TRƯỞNG VÀ SINH LÝ CỦA TẢO SILIC
Entomoneis sp.
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 8420120
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC HƯNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do chính bản thân tôi thực hiện, các
số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn chính xác, trung thực và chưa
từng có ai công bố. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những kết quả đã nêu
trong luận văn này.
Tác giả
Nguyễn Huỳnh Như
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả như ngày hôm nay, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Ban chủ nhiệm Khoa cùng các quý thầy cô trong Khoa Sinh học - Trường
Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học và
thực hiện công tác nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS Nguyễn Đức Hưng - người đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn đến em Nguyễn Văn Duy cùng các em
sinh viên ở phòng thí nghiệm Sinh học - Khoa Sư phạm Khoa học Tự nhiên -
Trường Đại học Sài Gòn đã hết lòng giúp đỡ và chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm cho
tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả những người thân trong gia
đình, bạn bè cùng lớp đã giúp đỡ, động viên tôi về mặt vật chất cũng như tinh thần
để tôi có thể hoàn thành đề tài của mình.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2019
HỌC VIÊN
Nguyễn Huỳnh Như
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục hình
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................................ 4
1.1. Tổng quan về tảo silic ............................................................................................. 4
1.1.1. Đặc điểm về hình thái và cấu tạo tế bào ....................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng .................................................................................... 5
1.1.3. Các hình thức sinh sản .................................................................................. 8
1.1.4. Sự thích ứng phù du của tảo silic ................................................................ 10
1.1.5. Tính sinh thái của một số tảo silic tiêu biểu ............................................... 10
1.1.6. Vai trò của tảo silic ..................................................................................... 11
1.2. Một số yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của tảo silic ....... 12
1.2.1. Ánh sáng ..................................................................................................... 12
1.2.2. Nhiệt độ ....................................................................................................... 12
1.2.3. Thành phần dinh dưỡng .............................................................................. 13
1.2.4. Độ mặn ........................................................................................................ 14
1.2.5. Yếu tố pH .................................................................................................... 15
1.3. Tổng quan về chi tảo Entomoneis ........................................................................ 16
1.3.1. Vị trí phân loại chi tảo Entomoneis ............................................................ 16
1.3.2. Lược sử nghiên cứu về vi tảo ...................................................................... 17
1.3.3. Ứng dụng thực tiễn của một số loài thuộc chi tảo Entomoneis .................. 20
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 21
2.1. Thời gian, địa điểm và vật liệu nghiên cứu .......................................................... 21
2.1.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 21
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 21
2.1.3. Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 22
2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ................................................................. 22
2.2.2. Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, môi trường và nguồn giống ........................ 22
2.2.3. Định danh phân tử tảo Entomoneis sp. bằng mã vạch ADN ...................... 23
2.2.4. Xác định mật độ tế bào tảo silic Entomoneis sp. ........................................ 26
2.2.5. Xác định thời gian thế hệ và tốc độ tăng trưởng ......................................... 28
2.2.6. Đo hiệu suất lượng tử tối đa của quang hệ II .............................................. 29
2.2.7. Xác định pH của dịch nuôi tảo .................................................................... 30
2.2.8. Bố trí thí nghiệm ......................................................................................... 30
2.2.9. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 31
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 32
3.1. Kết quả phân tích trình tự vùng gen rbcL-3P của Entomoneis sp. ....................... 32
3.1.1. Kết quả tách chiết ADN tổng số và khuếch đại vùng gen rbcL-3P bằng
kĩ thuật PCR ............................................................................................... 32
3.1.2. Kết quả phân tích trình tự sau khi hiệu chỉnh ............................................. 33
3.1.3. Xây dựng cây phát sinh chủng loài đối với trình tự rbcL-3P ..................... 35
3.2. Ảnh hưởng của mật độ ban đầu đến sự sinh trưởng của tảo silic Entomoneis
sp. trong môi trường F/2 ............................................................................ 36
3.2.1. Đường cong tăng trưởng của tảo silic Entomoneis sp. ............................... 36
3.2.2. Màu sắc dịch nuôi tảo silic Entomoneis sp. trong môi trường F/2 ............. 39
3.2.3. Tốc độ tăng trưởng, năng suất sinh khối của Entomoneis sp. .................... 40
3.3. Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng và sinh lý của Entomoneis sp. ................ 42
3.3.1. Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng của Entomoneis sp. ....................... 42
3.3.2. Sự biến thiên pH qua các ngày với giá trị pH ban đầu khác nhau .............. 48
3.3.3. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất lượng tử tối đa của Entomoneis sp. ....... 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 53
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
BM Biomass productivity Năng suất sinh khối 1
bp Base pair Cặp Base 2
Thời gian phân chia mỗi Division per day 3 Dd ngày
Variable chlorophyll fluorescence/ Hiệu suất lượng tử tối đa Fv/ Fm 4 maximal chlorophyll fluorescence của quang hệ II
N Ngày 5
OD Optical density Mật độ quang 6
PSII Photosystem II Quang hệ II 7
Standard Deviation Độ lệch chuẩn 8 SD
SEM Scanning Electron Microscopy Kính hiển vi điện tử quét 9
Doubling time 10 td Thời gian thế hệ
11 tb Tế bào
Growth rate Tốc độ tăng trưởng 12 μ
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc vỏ tảo silic ..................................................................................... 4
Hình 1.2. Các pha tăng trưởng của tảo ......................................................................... 6
Hình 1.3. Sơ đồ biểu diễn sự thay đổi huỳnh quang .................................................... 8
Hình 1.4. Vòng đời của tảo silic với sinh sản vô tính và hữu tính ............................... 9
Hình 2.1. Hình thái tảo Entomoneis sp., thanh thước tỉ lệ ứng với 10 μm ................ 21
Hình 2.2. Sơ đồ mô tả các bước nghiên cứu trong đề tài ........................................... 22
Hình 2.3. Thiết bị thu sinh khối tảo ........................................................................... 23
Hình 2.4. Sơ đồ thiết kế mồi để khuếch đại trình tự gen rbcL-3P ............................. 24
Hình 2.5. Thiết bị buồng đếm hồng cầu xác định mật độ tảo .................................... 27
Hình 2.6. Mối tương quan tuyến tính giữa mật độ tế bào và độ hấp thụ ................... 28
Hình 2.7. Thiết bị đo hiệu suất lượng tử tối đa của quang hệ II ................................ 30
Hình 2.8. Thiết bị đo pH ............................................................................................ 30
Hình 3.1. Kết quả kiểm tra độ tinh sạch của ADN bằng Nanodrop ............................ 32
Hình.3.2 Kết quả điện di sản phẩm PCR vùng rbcL-3P của tảo silic
Entomoneis sp. (1) và thang ADN chuẩn (2) ........................................... 33
Hình 3.3. Kết quả tra cứu bằng kĩ thuật BLAST trên GenBank ................................ 34
Hình 3.4. Mô hình cây phát sinh của Entomoneis sp. phân tích bằng trình tự
vùng gen rbcL-3P trong nghiên cứu này ................................................. 36
Hình 3.5. Đường cong tăng trưởng của Entomoneis sp. ở các mật độ ban đầu
khác nhau ................................................................................................. 38
Hình 3.6. Màu sắc dịch nuôi Entomoneis sp. từ ngày 1 đến ngày 14 ........................ 40
Hình 3.7. Màu sắc dịch nuôi qua các ngày dưới ảnh hưởng của các mức pH
khác nhau (từ trái sang phải mức pH tăng dần từ 6,0 - 8,5) .................... 44
Hình 3.8. Đường cong sinh trưởng của tảo Entomoneis sp. với các giá trị pH
khác nhau ................................................................................................. 45
Hình 3.9. Tốc độ tăng trưởng và năng suất sinh khối của Entomoneis sp. dưới
các giá trị pH ban đầu khác nhau ............................................................. 47
Hình 3.10. Giá trị pH thay đổi qua các ngày .............................................................. 49
Hình 3.11. Chỉ số Fv/ Fm thay đổi qua các ngày ....................................................... 51
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Danh sách các chất dinh dưỡng cần thiết cấu tạo nên tảo silic ................... 14
Bảng 2.1. Các thành phần có trong phản ứng khuếch đại trình tự rbcL-3P ................ 25
Bảng 2.2. Chu kì nhiệt khuếch đại trình tự rbcL-3P .................................................. 25
Bảng 3.1. Kết quả BLAST vùng gen rbcL-3P các mẫu tương đồng trên cơ sở
dữ liệu của ngân hàng gen quốc gia Hoa Kì ............................................ 35
Bảng 3.2. Mật độ tế bào tảo silic Entomoneis sp. dưới ảnh hưởng của các mật
độ ban đầu khác nhau ............................................................................... 37
Bảng 3.3. Mật độ tế bào cực đại của tảo silic Entomoneis sp. trong môi trường
DAM và F/2 ............................................................................................. 39
Bảng 3.4. Tốc độ tăng trưởng, thời gian phân chia mỗi ngày, thời gian thế hệ
và năng suất sinh khối của Entomoneis sp. ở các mật độ khác nhau ....... 40
Bảng 3.5. Mật độ tế bào của Entomoneis sp. với các giá trị pH khác nhau ................ 42
Bảng 3.6. Tốc độ tăng trưởng, năng suất sinh khối và thời gian phân chia của
tảo silic Entomoneis sp. dưới tác động của pH khác nhau ...................... 46
Bảng 3.7. Giá trị pH biến thiên qua các ngày .............................................................. 48
Bảng 3.8. Chỉ số Fv/ Fm thay đổi qua các ngày với pH ban đầu khác nhau ............... 50
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Vi tảo ở biển là những loài tảo đơn bào sống trôi nổi trong nước, có khả năng
quang hợp tạo ra chất hữu cơ. Vì vậy, vi tảo được xem là một mắt xích quan trọng
trong chuỗi thức ăn tự nhiên và giữ vai trò như hệ thống lọc sinh học giúp ổn định
các thông số môi trường.
Trong nuôi trồng thủy sản, vi tảo vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thức ăn
cho động vật phù du, các loại ấu trùng, động vật thân mềm ăn lọc, cá bột và một số
loài cá trưởng thành. Nếu thiếu vi tảo, mọi nguồn lợi hải sản không thể tồn tại vì
không có nguồn thức ăn hữu cơ ban đầu [1]. Ngoài ra, nó còn góp phần bảo vệ môi
trường nuôi thủy sản bằng cách tiêu thụ bớt lượng muối khoáng dư thừa hoặc được
nuôi trồng công nghiệp để tạo ra nguồn thức ăn nuôi tôm hay thuốc bổ trợ giàu
protein, vitamine, carotenoid, astaxanthine, các acid béo không bão hòa và vi khoáng
dùng cho người,…
Trong số các loài vi tảo biển, tảo silic chiếm khoảng 60% - 70% về thành phần
loài và sinh khối [1]. Vì vậy, sự phân bố của tảo silic thường phản ánh khá đầy đủ xu
thế chung của toàn bộ sinh vật phù du. Vỏ silic của tảo rất bền và không bị phân hủy
sau khi tảo chết, số lượng lớn các mảnh vỏ này dần tích lũy ở đáy các thủy vực tạo
thành lớp diatomid dày. Diatomid là loại nguyên liệu xốp, nhẹ, mịn được khai thác
và sử dụng trong vận chuyển chất lỏng nitroglycerin, làm vật liệu lọc, xử lý ô nhiễm
môi trường, vật liệu cách nhiệt, làm chất phụ gia trong sản xuất kem đánh răng, xi
măng, phân bón,…[2]. Các tầng diatomid còn là cơ sở để xác định tuổi của lớp địa
tầng và lịch sử của vỏ Trái đất từ cuối kỷ Jura cho đến nay. Ngày nay, vật liệu từ tảo
silic cung cấp nhiều mặt hàng khác nhau từ sơn móng tay, vật liệu xây dựng, nhiên
liệu sinh học và kiểm soát dịch hại.
Ngoài ra, tảo silic còn nhiều ứng dụng khác như khám phá dầu, kiểm tra pháp
y, chỉ thị môi trường, tạo mô hình sinh học, kiểm tra độc tính và dinh dưỡng của các
hệ sinh thái dưới nước [3]. Đặc biệt, các loài trong chi tảo Entomoneis có giá trị kinh
tế lớn, ứng dụng trong ngành dược phẩm, thực phẩm và được chứng minh có nguồn
acid eicosapentaenoic (EPA) và acid arachidonic (ARA, 20:4ω6) cao [4]. Vì vậy, chi
2
tảo này rất có tiềm năng trong sản xuất EPA và ARA nhưng hiện nay có rất ít tài liệu
nghiên cứu về các loài trong chi này.
Từ lâu, nhiều tác giả trên thế giới cũng như Việt Nam đã quan tâm đến sự phân
bố và phân loại tảo silic phù du ở biển. Có rất nhiều công trình nghiên cứu về sự sinh
trưởng, hoạt động sinh lý, sinh khối, thành phần dinh dưỡng cũng như các yếu tố lí
học ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của tảo silic. Ngày nay, việc đốt nhiên liệu hóa
thạch cũng như thay đổi mục đích sử dụng đất đã làm tăng khoảng 30% lượng khí
carbon dioxide. Khí này vào đại dương kết hợp với nước làm tăng nồng độ ion hydro
và đại dương trở nên có tính acid hơn. Vào năm 2100, giá trị pH có thể giảm 0,5 đơn
vị. Acid hóa đại dương có thể gây nhiều tác động lớn đến vòng đời của một số loài
cá, các loài động vật có vỏ, gây thiệt hại kinh tế toàn cầu và có thể gây xáo trộn toàn
bộ hệ thống sinh học biển [5]. Nhìn chung, khi giá trị pH giảm thì độ phong phú của
loài cũng giảm và thành phần loài có nhiều thay đổi sâu sắc. Từ những lí do trên,
luận văn “Khảo sát ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng và sinh lý của tảo silic
Entomoneis sp.” được thực hiện.
2. Đối tượng nghiên cứu
Tảo silic Entomoneis sp. được phân lập ở rừng ngập mặn Cần Giờ và đang lưu
giữ tại phòng thí nghiệm Sinh học - Khoa Sư phạm Khoa học Tự nhiên - Trường Đại
học Sài Gòn. Loài này đã được nuôi cấy trên môi trường nước biển nhân tạo (DAM),
được khảo sát ảnh hưởng của chất kháng sinh - kháng nấm đến sự sinh trưởng [6].
3. Mục tiêu nghiên cứu
1. Định danh tảo silic Entomoneis sp.
2. Khảo sát được ảnh hưởng của mật độ ban đầu đến sự sinh trưởng và sinh lý
của tảo silic Entomoneis sp.
3. Xác định được giá trị pH thích hợp cho sự sinh trưởng và sinh lý của tảo
silic Entomoneis sp.
4. Nội dung nghiên cứu
1. Tách chiết ADN tổng số tảo silic Entomoneis sp., sử dụng gen chỉ thị rbcL-3P,
xây dựng và phân tích cây phát sinh loài.
2. Xây dựng đường cong tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng, năng suất sinh khối
3
của tảo silic Entomoneis sp. với các mật độ ban đầu khác nhau.
3. Khảo sát ảnh hưởng của các giá trị pH khác nhau đến mật độ tế bào, hiệu
suất lượng tử tối đa của quang hệ II (Fv/ Fm).
5. Đóng góp của luận văn
Cung cấp dẫn liệu về sự sinh trưởng, sinh lý cũng như ảnh hưởng của pH đến
tảo silic Entomoneis sp. phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu cơ bản và nuôi trồng
thủy sản.
Cung cấp những tài liệu cần thiết để tiến hành các nghiên cứu di truyền sâu hơn
về tảo silic Entomoneis sp.
4
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tảo silic
1.1.1. Đặc điểm về hình thái và cấu tạo tế bào
Tảo silic là loại tảo đơn bào cỡ hiển vi, ở nhiều loài các tế bào nối với nhau
thành chuỗi dài, một số sống riêng lẻ, một số ít loài dùng chất keo tiết ra bám vào các
vật thể khác sống cố định, do tác động cơ học bị đứt gãy trôi đi sống phù du [1].
Các loài tảo silic khác biệt nhau bởi hình dạng và kết cấu hoa vân trên vỏ do đó
căn cứ vào đặc điểm này chia nó thành hai nhóm: nhóm tảo silic trung tâm và nhóm
tảo silic lông chim. Nhóm tảo silic trung tâm (Centrales): Vân hoa trên mặt vỏ tế bào
sắp xếp theo dạng tỏa tia từ một điểm hoặc nhiều điểm làm trung tâm, không di
động. Nhóm tảo silic lông chim (Pennales): Vân hoa trên mặt vỏ tế bào sắp xếp theo
dạng đối xứng hai bên đối với trục dài hoặc tuyến giữa của mặt vỏ như dạng lông
chim, có hoặc không có khả năng di động [1].
Tảo silic có nhiều hình dạng khác nhau: hình hộp tròn, hình trụ, hình trứng,
hình que, hình cong chữ S,…Vỏ của tảo như cái hộp gồm hai nắp úp lồng vào nhau.
Vỏ trên (Epitheca) lớn, vỏ dưới (Hypotheca) nhỏ. Mặt của vỏ trên và dưới là mặt vỏ
(Valve). Phần vỏ thân của hộp là vòng vỏ (Girdle), phần vỏ trên và vỏ dưới lồng vào
nhau là đai nối (Connesting band) hoặc đai vòng (Hình 1.1) [1].
Hình 1.1. Cấu trúc vỏ tảo silic [1]
Tùy theo từng loài, tế bào có mặt vỏ hình tròn, hoặc hình bầu dục,…và do đó
có ba trục khác nhau:
5
- Trục dài (Apical axis) còn gọi là trục đỉnh là chiều dài của mặt vỏ. Tế bào có
mặt vỏ hình tròn thì trục dài cũng là đường kính, tế bào có mặt vỏ hình bầu dục thì
trục dài là chiều dài của hình bầu dục.
- Trục rộng (Transapical axis) còn gọi là trục cắt đỉnh là chiều rộng của mặt vỏ.
Tế bào có mặt vỏ hình tròn thì trục rộng và trục dài bằng nhau và bằng đường kính,
tế bào có mặt vỏ hình bầu dục thì trục rộng là chiều rộng của hình bầu dục.
- Trục cao (Pervalvar axis) còn gọi là trục xuyên là chiều cao từ mặt vỏ trên tới
mặt vỏ dưới của tế bào.
Vỏ tế bào tảo silic được cấu tạo bởi hợp chất silic và pectin. Tùy theo mức độ
nhiều hay ít của hợp chất silic mà vỏ tế bào dày cứng như ở những loài sống sát đáy
hoặc vỏ tế bào mỏng manh như ở các loài hoàn toàn sống phù du. Hầu như vỏ tế bào
của các loài tảo silic đều có cấu tạo hoa vân rất tinh vi, dưới dạng những lỗ nhỏ và
những buồng nhỏ [1].
Thành phần các chất trong tế bào tảo silic gồm nhân (nucleus) thường nằm ở
trung tâm tế bào. Trong tế bào tảo silic còn có trung thể (centrosome) do H L Smith
quan sát thấy đầu tiên ở chi tảo Surirella là một hạt nhỏ, đường kính 1,5 - 2µm, nằm
ở phần lõm của nhân hình thận. Chất nguyên sinh của tế bào tảo silic thường là khối
lớn ở giữa tế bào, từ đó các sợi nối lớp chất nguyên sinh ở sát thành vỏ tế bào. Xen
kẽ giữa các sợi chất nguyên sinh có thể thấy những hạt dầu nhỏ và không bào. Thể
sắc tố thường phân bố ở sát mặt vỏ hoặc mặt vòng vỏ tế bào. Hình dáng và số lượng
của chúng khác nhau tùy từng loài. Thông thường ở những tế bào tảo silic đang sống
có màu nâu vàng do những sắc tố chlorophyll, phycoxanthin, phaeophin và diatomin
tạo nên [1].
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng
- Sự sinh trưởng của tảo silic được nuôi cấy trong điều kiện thực nghiệm
thường chia thành 5 pha (Hình 1.2) [7]
6
Hình 1.2. Các pha tăng trưởng của tảo [7]
+ Pha tiềm phát: Tảo thích nghi dần với môi trường, enzyme cảm ứng được
hình thành cùng với các chất chuyển hóa liên quan đến sự phân chia và cố định
carbon nên tốc độ tăng trưởng của quần thể diễn ra chậm.
+ Pha lũy thừa: Tảo hấp thụ chất dinh dưỡng mạnh, số lượng tảo silic tăng
rất nhanh, tỉ lệ thuận với thời gian và tăng theo hàm logarit:
Ct = C0.emt
Ct: số lượng tế bào tại thời điểm t
C0: số lượng tế bào tại thời điểm 0
m: tốc độ tăng trưởng
t: thời gian
+ Pha giảm tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng của quần thể tảo vẫn diễn
ra nhưng chậm lại khi chất dinh dưỡng cạn kiệt và các yếu tố bên ngoài như ánh
sáng, pH, CO2 không còn phù hợp.
+ Pha cân bằng: Tốc độ tăng trưởng của quần thể tảo được cân bằng, mật độ
tế bào đạt cực đại và số lượng tương đối ổn định.
+ Pha suy vong: Tảo không thể duy trì sự tăng trưởng và mật độ tế bào giảm
nhanh vì chất lượng nước suy giảm và chất dinh dưỡng cạn kiệt.
7
Do đó, để thu được sinh khối cao và chất lượng cần duy trì môi trường trong
giai đoạn tăng trưởng theo cấp số nhân. Hơn nữa, giá trị dinh dưỡng của tảo thấp hơn
khi nuôi cấy vượt quá ba pha do giảm khả năng tiêu thụ chất dinh dưỡng, thành phần
dinh dưỡng của môi trường không đủ và các chất chuyển hóa độc hại được tạo ra.
- Sự sinh trưởng của tảo liên quan chặt chẽ đến quá trình quang hợp. Định vị
trên màng thylacoit có những phân tử sắc tố có khả năng điều khiển quá trình quang
hợp, phát lại nhiệt hay phát huỳnh quang. Huỳnh quang chủ yếu được phát ra từ
chlorophyll a của PSII. Huỳnh quang diệp lục đã được sử dụng để đánh giá thực
trạng cấu trúc và chức năng của màng thylacoit. Nó phản ánh hoạt động của các quá
trình khởi nguyên như sự hấp thụ ánh sáng, sự phân bố và vận chuyển năng lượng
cũng như phản ánh trực tiếp hiệu suất của phản ứng quang hóa trong PSII. Các phản
ứng quang hóa này phụ thuộc vào trạng thái oxi hóa khử của chất nhận điện tử đầu
tiên của PSII và của các phức hệ vận chuyển điện tử khác của màng [8]. Để nghiên
cứu ảnh hưởng của pH lên hoạt động của bộ máy quang hợp của Entomoneis nuôi ở
các giá trị pH khác nhau, tác giả sử dụng phương pháp đo huỳnh quang diệp lục.
Huỳnh quang phát ra bởi PSI khá nhỏ. Tuy nhiên, ở Cyanobacteria sự phát huỳnh
quang của PSI và phycobilisomes thì nhiều hơn [9]. Phân tử chlorophyll hấp thụ ánh
sáng chuyển sang trung tâm phản ứng (P680) sau đó truyền điện tử cho Quinnone A
(QA) và trung tâm phản ứng bị oxi hóa. Huỳnh quang nhỏ nhất được xác định (Fo).
Khi các trung tâm phản ứng đóng lại, chất nhận điện tử (QA) bị khử hoàn toàn và
huỳnh quang lớn nhất được xác định (Fm). Huỳnh quang biến thiên (Fv) được sử
dụng để đánh giá hiệu suất lượng tử của phản ứng quang hóa trong quá trình quang
hợp. Giá trị Fv/ Fm được xác định bằng cách đo hiệu suất huỳnh quang tăng từ
huỳnh quang tối thiểu đến huỳnh quang tối đa và giá trị này thường giảm với các
stress môi trường (Hình 1.3). Mức độ stress cũng như khả năng phục hồi của bộ máy
quang hợp phụ thuộc vào từng loài, trạng thái sinh lý và điều kiện môi trường.
8
Hình 1.3. Sơ đồ biểu diễn sự thay đổi huỳnh quang [9]
1.1.3. Các hình thức sinh sản
Các loài tảo silic thường có vòng đời lưỡng tính và dạng lưỡng bội thường
chiếm ưu thế hơn dạng đơn bội. Trong quá trình phân bào, nội chất lớn dần, hai
mảnh vỏ tách ra theo trục dọc đường trung tuyến, mỗi nửa nội chất nhận một mảnh
vỏ của tế bào mẹ rồi tổng hợp mảnh vỏ thứ hai. Vỏ mới rất mỏng, sau dày dần lên.
Sinh sản vô tính bằng hình thức phân đôi sẽ dần dần làm giảm kích thước của tế bào
vì sau một lần phân chia thì mỗi tế bào con được thừa hưởng một nắp vỏ của tế bào
mẹ [1] (Hình 1.4).
Tốc độ phân chia tế bào của tảo silic tùy theo từng loài và phụ thuộc vào môi
trường, nhiều loài tế bào thường tiến hành phân chia vào ban đêm, cũng có những
loài tế bào phân chia cả vào ban ngày. Trong những điều kiện môi trường thuận lợi
đặc biệt, nhất là nhiệt độ và hàm lượng muối dinh dưỡng, mỗi giờ tế bào có thể phân
chia xong một lần [1].
Tảo silic có thể tạo ra các giao tử sau khi chúng đạt đến kích thước tối thiểu và
chúng lấy lại kích thước tối đa bằng cách hình thành bào tử sinh trưởng. Bào tử sinh
trưởng hình thành sau khi hợp nhất tinh trùng và trứng [1][3].
9
Hình 1.4. Vòng đời của tảo silic với sinh sản vô tính và hữu tính [3]
Tảo silic cũng hình thành bào tử ngủ để duy trì sự sống trong các điều kiện bất
lợi của môi trường như thiếu chất dinh dưỡng, nhiệt độ nước quá cao hoặc quá thấp,
muối dinh dưỡng bị thiếu…, nhất là vùng biển gần bờ. Những loài sống ở khu vực
biển ấm thường sinh bào tử ngủ vào thời kỳ có nhiệt độ nước thấp [1]. Bào tử ngủ
được sinh ra trong tế bào mẹ, thường xuất hiện sau khi tế bào phân chia. Vỏ của bào
tử ngủ rất dày, gồm vỏ trên và vỏ dưới, tạo thành một hộp hình cầu hoặc hơi dẹt, trên
mặt vỏ có gai hoặc trơn nhẵn. Hình dạng của bào tử ngủ và gai của chúng khác nhau
tùy theo loài, do đó trong nhiều trường hợp có thể dùng làm căn cứ để định loại. Sau
khi bào tử ngủ đã hình thành hoàn chỉnh, vỏ tế bào mẹ bị phá vỡ, bào tử thoát ra
ngoài, chìm dần xuống đáy, khi điều kiện môi trường trở nên thích hợp sẽ phát triển
thành tế bào mới [1].
Rất nhiều loài thuộc nhóm tảo silic trung tâm có hình thức sinh sản bằng bào tử
nhỏ (microspore), ở nhóm tảo silic lông chim cũng có loài sinh sản bằng hình thức
này nhưng vô cùng ít. Trong tế bào nhân phân chia nhiều lần, vỏ tế bào mẹ vẫn giữ
nguyên, tạo thành nhiều bào tử nhỏ có dạng gần hình cầu. Số lượng bào tử nhỏ trong
tế bào mẹ là số lũy thừa của 2 và ở mỗi loài cũng khác nhau, có thể là 2, 4, 8, 16 cái,
thậm chí có trường hợp tới 128 cái như Gran đã thấy trong tế bào của loài tảo rễ ống
10
gai nhọn (Rhizosolenia styliformis). Các bào tử nhỏ có thể di động được nhờ tiên
mao như ở loài tảo hình hộp Moobilien (Buddulphia mobiliensis) do Bergon phát
hiện. Thường thường quan sát thấy bào tử nhỏ trong thời kì cũng có bào tử sinh
trưởng, vì vậy nhiều tác giả đã cho rằng có thể chúng được hình thành do cùng một
yếu tố kích thích và đều có quan hệ đến sự nhỏ dần lại của tế bào [1].
1.1.4. Sự thích ứng phù du của tảo silic
Hầu hết các loài tảo silic ở biển đều sống lơ lửng trong nước, đó là đặc điểm cơ
bản khác với những thực vật khác. Tỷ trọng cơ thể của chúng hầu như bằng nước
biển, hơi cao hơn đôi chút. Các cá thể tảo có xu hướng lắng dần xuống để giữ cho cơ
thể luôn lơ lửng trong tầng nước thích hợp đủ ánh sáng, bảo đảm sự quang hợp thuận
lợi nó phải tiến hành điều chỉnh tỷ trọng cơ thể [1].
Qua nghiên cứu của nhiều học giả cho thấy trong các tế bào tảo silic có thể hình
thành những không bào hoặc những chất dịch có tỷ trọng nhẹ để tế bào nổi lên. Ở
một số loài, các tế bào tiết ra chất keo nhẹ, dạng sợi nối các tế bào với nhau thành
chuỗi dài. Rất nhiều loài tảo silic có tế bào dẹp, mỏng, rất dài và nối thành chuỗi
hoặc các tế bào có phần phụ phức tạp, ở xung quanh mép mặt vỏ hoặc các cực của
mép vỏ hình thành những lông gai dài tỏa ra hoặc những u lồi để liên kết với nhau
thành chuỗi dài thẳng hoặc cong xoắn. Các lông gai ở các loài to nhỏ khác nhau, rất
nhiều trường hợp lông gai rất to và dài, đối với những loài này phần tế bào chính trở
thành rất nhỏ. Sự hình thành các phần phụ của tế bào, các tế bào nối thành chuỗi dài
chính là làm tăng sự ma sát với nước, làm cho các cơ thể của nó khó lắng chìm [1].
1.1.5. Tính sinh thái của một số tảo silic tiêu biểu
Sự phân bố mặt phẳng và biến đổi sinh khối theo mùa của tảo silic phù du ở các
vùng biển Việt Nam phù hợp với quy luật chung của các biển trên thế giới. Vùng
biển ven bờ là nơi có độ muối không quá cao, thường thấp hơn 32 ‰, hàm lượng các
loại muối dinh dưỡng vô cơ hòa tan thường cao, do đó ở vùng biển này tảo silic phù
du thường có mật độ cao từ 1.000 đến 10.000 Tb/ L có khi ở vài nơi trong phạm vi
nhỏ đạt tới 100.000 Tb/ L. Vùng biển ngoài khơi xa, độ muối thường lớn hơn 33 ‰,
hàm lượng muối dinh dưỡng thấp, mật độ tảo silic cũng thấp, trung bình chỉ 10 Tb/ L
hoặc thấp hơn [1].
11
Sự biến đổi sinh khối theo mùa của tảo silic phù du ở các vùng biển Việt Nam
tùy theo vĩ độ có những sai khác. Ở vùng biển phía Bắc mang tính chất của vùng
biển á nhiệt đới, trong một năm sinh khối của nó có hai đỉnh cao vào mùa xuân và
cuối mùa thu đầu mùa đông, hai đỉnh cao này thường chênh lệch nhau khá lớn có khi
tới 2-3 lần. Ở vùng biển phía Nam thể hiện tính chất của vùng biển nhiệt đới rõ rệt,
biến đổi sinh khối của tảo silic phù du thường chỉ hình thành một đỉnh cao trong năm
vào mùa Đông Xuân [1].
Sự phân bố mặt phẳng và biến đổi theo mùa của tảo silic phù du nói trên đều
phụ thuộc vào sự sinh sản và phát triển mạnh của một số loài thuộc một số chi.
Những chi tảo này ở từng vùng biển cụ thể đều có những chu kỳ sinh trưởng, sinh
sản khác nhau và sự thay thế loài của chúng cũng không giống nhau [1].
1.1.6. Vai trò của tảo silic
Trong tự nhiên, tảo silic chiếm 25% sinh khối sinh vật sơ cấp, đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo ra oxygen và được tìm thấy trong tất cả các hệ sinh thái thủy
sinh. Vì sự phong phú và đa dạng trong nhóm tảo nên nó không chỉ kiểm soát các
loài tảo độc hại như Microcystis aeruginosa Kutzing mà còn tiêu thụ chất dinh
dưỡng dư thừa [10].
Trong nuôi trồng thủy sản, tảo silic được sử dụng làm thức ăn trong giai đoạn
sinh trưởng của nhuyễn thể, giai đoạn ấu trùng của một số loài cá và các động vật
phù du (động vật chân mái chèo, luân trùng, Artemia). Tại Úc, tảo silic được nhân
giống làm thức ăn cho hàu (Crassostrea gigas và Saccostrea commercialis), ngọc
trai (Pinctada maxima), tôm sú (Haliotis spp.) tôm (Penaeus spp.) và cá tuyết (Lutes
calcarifer) [11]. Tảo silic Skeletonema costatum (Greville) Cleve là nguồn thức ăn
phù hợp cho ấu trùng tôm giai đoạn Zoea và Mysis [12]. Ở cửa sông Akkeshi-ko, tỉ
lệ tảo silic sống đáy trong ruột hàu chiếm 70% năm 2003 và 67% vào năm 2004 còn
trong ruột trai chiếm 78% năm 2003 và 87% năm 2004 [13]. Hơn nữa, tảo silic
Navicula spp. và Nitzschia spp. thường được nuôi cấy trên diện rộng làm thức ăn
thân mềm hai mảnh, ấu trùng giáp xác, con bào ngư non [14].
Hiện nay, tảo silic được sử dụng phổ biến trong công nghệ nano, sinh học phân
tử, điện tử, pin mặt trời, vật liệu quang học, thiết bị phân loại hạt, tụ điện siêu nhỏ và
12
các hệ thống phân phối thuốc [15].
1.2. Một số yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của tảo silic
1.2.1. Ánh sáng
Ánh sáng là một trong những nhân tố quan trọng có vai trò quyết định đến quá
trình quang hợp của các loài tảo. Ảnh hưởng của ánh sáng đến quang hợp không
những phụ thuộc vào cường độ ánh sáng mà còn thể hiện ở chất lượng ánh sáng. Ánh
sáng màu xanh làm tăng hàm lượng protein còn ánh sáng màu đỏ làm tăng hàm
lượng carbohydrate. Cường độ ánh sáng tối ưu cho sự phát triển của nhiều loài vi tảo
là từ 2500 ÷ 5000 lux. Cường độ ánh sáng cao quá mức có thể dẫn đến quang oxi hóa
và ức chế quá trình quang hợp của tảo, làm tăng hàm lượng sắc tố carotenoid,
polysaccharide trong tế bào tảo, ngược lại cường độ ánh sáng quá thấp sẽ làm chậm
quá trình sinh trưởng của tảo [9]. Do đó, trong các phòng nuôi cấy tảo người ta
thường lắp thêm hệ thống đèn huỳnh quang để đảm bảo cường độ ánh sáng thích
hợp. Tuy nhiên, đèn huỳnh quang cần đặt xa các bình nuôi cấy để tránh gây quá nóng
cho bình nuôi và việc chiếu sáng liên tục cũng ảnh hưởng xấu đến vi tảo như gây mất
sắc tố và làm tảo chết. Vì vậy, tùy vào từng loại tảo mà có quang chu kì thích hợp
12h:12h hay 12h:8h,...[7].
1.2.2. Nhiệt độ
Mỗi loài tảo cần được nuôi ở một nhiệt độ thích hợp bởi vì nhiệt độ có thể ảnh
hưởng đến cấu trúc tế bào, tốc độ phản ứng trao đổi chất, quá trình quang hợp, sự
phân bố, sự sinh trưởng, cường độ hô hấp, kích thước tế bào và sự thích nghi của
loài. Không chỉ ở nhiệt độ thấp mà ở nhiệt độ cao cũng có thể gây ra thiệt hại nghiêm
trọng trong quá trình nuôi cấy tảo. Nhiệt độ thấp có thể ảnh hưởng đến tính lưu động
của màng và nhiệt độ cao làm tăng tốc độ phản ứng tối và hô hấp diễn ra nhanh hơn,
hiệu quả quang hợp giảm do sự biến tính của các enzyme. Tương tự như cường độ
ánh sáng, các loài có nhiệt độ tối ưu khác nhau. Ví dụ, những loài Nitzschia thích
nghi ở nhiệt độ cao (~ 30°C) trái với Navicula lanceolata được tìm thấy ở vùng nước
lạnh. Hầu hết các loại tảo phát triển tốt ở nhiệt độ từ 17oC đến 22oC. Nhiệt độ thấp
hơn thường không giết chết tảo nhưng sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng của nó và trên
27oC thì nhiều loài tảo sẽ chết. Nếu cần thiết, hệ thống nuôi cấy có thể được làm mát
13
bằng dòng nước lạnh trên bề mặt bình nuôi cấy hoặc bằng cách kiểm soát nhiệt độ
không khí bằng các thiết bị điều hòa không khí [16].
Ngoài ra, thành phần sinh hóa của tảo silic cũng bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ.
Tăng nhiệt độ quá mức tối ưu làm giảm khả năng tổng hợp protein do đó làm giảm
tốc độ tăng trưởng. Nhiệt độ thấp dưới mức tối ưu thường làm giảm tổng lượng chất
béo nhưng làm tăng hàm lượng acid béo không bão hòa, tăng tính ổn định và tính lưu
động của màng tế bào [9].
1.2.3. Thành phần dinh dưỡng
Thành phần dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng và phát triển của vi tảo. Các nguyên tố đa lượng bao gồm C, H, O, N,
P, S, Ca, Mg, K, Si cần với nồng độ cao hơn 10-2 - 10-4 mol L-1. Trong đó, ba nguyên
tố quyết định quan trọng nhất là C, N và P. Tỷ lệ mol Redfield tối ưu cho các loài ở
đáy là 119C: 17N: 1P. Silicon cũng là nguyên tố cần thiết cấu tạo nên tảo silic và
thường được biết đến với tỷ lệ 16Si: 16N: 1P.
Carbon: là một trong những nguyên tố khoáng quan trọng cần được cung cấp
cho quá trình sinh trưởng của tảo, tỷ lệ cố định carbon thấp sẽ làm giảm tốc độ tăng
trưởng của tảo. Nó cũng là yếu tố cần thiết cho quá trình quang hợp và sinh sản của
tảo. Carbon có thể được sử dụng dưới dạng carbonate hoặc bicarbonate. Khi CO2 quá
cao có thể làm giảm hàm lượng protein và các sắc tố trong tế bào.
Nitrogen: chiếm khoảng 7 - 10% trọng lượng khô tế bào, là thành phần thiết
yếu tham gia cấu tạo và thực hiện các chức năng của tảo. Các nguồn nitrogen như
nitrate, amoniac và urea, mỗi loại được sử dụng như một nguồn nitrogen duy nhất để
duy trì sự tăng trưởng và sinh sản của tảo. Chất dinh dưỡng ảnh hưởng rõ rệt đến
thành phần lipid của tảo silic nước ngọt Stephanodiscus minutulus. Khi tảo được nuôi
trong điều kiện thiếu chất dinh dưỡng sẽ tăng tích tụ chất béo trung tính và giảm lipid
phân cực. Đối với tảo silic Phaeodactylum tricornutum khi được nuôi trong điều kiện
có hàm lượng nitrogen thấp sẽ làm gia tăng tỷ lệ chất béo trung tính (từ 69 đến 75%
tổng chất béo) cùng với phospholipid (từ 6 đến 8%) [17].
Phosphorus: chiếm khoảng 1% trọng lượng khô của tảo, tham gia cấu tạo
màng sinh chất, hình thành nhiều hợp chất hữu cơ tham gia vào quá trình chuyển hóa
14
vật chất và năng lượng của tảo silic, sinh tổng hợp acid nucleic, tác dụng lên hệ keo
dưới dạng các ion, ở dạng vô cơ nó liên kết với kim loại tạo nên hệ đệm đảm bảo cho
pH ở phạm vi nhất định.
Silicon: chủ yếu tham gia cấu tạo nên vỏ của tảo silic. Khi thiếu silic sự phát
triển của tảo không bị ngừng trệ nhưng màng tế bào bị ảnh hưởng - rất khó xác định
được tên loài.
Tóm lại, các nguyên tố đa lượng vừa tham gia cấu tạo tế bào vừa là thành phần
của hệ thống đệm, điều chỉnh pH và một số vai trò khác trong tế bào tảo silic. Trái
5 mol L-1) bao gồm Cl, Fe, Mn, Zn, Cu, Ni và Mo và nó tác động đến quá trình trao
ngược với các nguyên tố đa lượng, các nguyên tố vi lượng cần ở mức thấp hơn (< 10-
đổi chất của vi tảo.
Bảng 1.1. Danh sách các chất dinh dưỡng cần thiết cấu tạo nên tảo silic
-, đại phân tử hữu cơ
-, NO2
+, NO3
Thành phần Hợp chất Sinh khối khô (mg)
650 330 100 140 47 75 80 33 C O H N Na K Ca P
2- , Cl-,…
16 S
+
75 Mg Cl
34 CO2, H2O, CO3 O2, H2O, đại phân tử hữu cơ H2O, H2S, đại phân tử hữu cơ -, urea,.. N2, NH4 NaCl, Na3PO4, Na2SO4,… KCl, K2SO4, K3PO4. CaCO3, Ca2+ Nhiều muối hữu cơ, Na hoặc K phosphate,… Nhiều muối hữu cơ, MgSO4.7H2O, amino acids Nhiều muối hữu cơ, muối SO4 Muối Na+, K+, Ca2+, NH4 FeCl3, Fe(NH4)2SO4 Fe
1.2.4. Độ mặn
Độ mặn thay đổi làm biến đổi áp suất thẩm thấu của tế bào, hạn chế quá trình
quang hợp, hô hấp, tốc độ tăng trưởng và giảm sự tích lũy glucose [12]. Ngoài ra, độ
mặn còn ảnh hưởng đến thành phần sinh hóa và thành phần acid béo của tảo [9].
15
Giới hạn chịu đựng về độ mặn của tảo biển rất lớn. Hầu hết, các loài tảo được
nuôi cấy đều phát triển tốt ở độ mặn thấp hơn độ mặn của môi trường sống và điều
này có thể thực hiện được bằng cách pha loãng nước biển với nước máy. Khoảng độ
mặn từ 20 đến 25‰ tốt cho sinh trưởng của tảo silic [16].
1.2.5. Yếu tố pH
Độ pH là một thông số môi trường quan trọng vì nhiều loài tảo chỉ phát triển
trong phạm vi pH hẹp. Giá trị pH chỉ ra nồng độ carbon dioxide hòa tan trong môi
trường. Những thay đổi về pH có thể được biểu thị bằng sự xuất hiện hoặc biến mất
của các loài tảo silic vì hầu hết các loài thường tồn tại ở giá trị pH nhất định. Mỗi
loài đều có giới hạn pH khác nhau: có loài ưa axit, có loài ưa kiềm và có loài ưa pH
trung tính. Ở giá trị pH cao, hàm lượng CO2 có sẵn trong nước nhỏ sẽ hạn chế tốc độ
tăng trưởng của tảo bởi vì pH làm tăng tính linh hoạt của thành tế bào và ức chế hình
thành các bào tử từ đó làm tăng thời gian hoàn thành của chu kỳ tế bào. Ngoài ra, giá
trị pH cao còn ức chế quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu, quang hợp và trao đổi
chất của tảo [18]. Ở giá trị pH thấp làm thay đổi sự hấp thu chất dinh dưỡng hoặc
làm tăng khả năng phát tán kim loại độc. Ribulose - 1,5 - bisphosphate carboxylase
(RuBP) không hoạt động khi pH dưới 6,5, bị ức chế khi pH = 6,8 và hoạt động tối ưu
tại pH từ 7,5 đến 7,8. Giá trị pH trên 8,0 làm hoạt tính của RuBP giảm và giảm 50%
khi pH = 8,5 [19]. Vì vậy, trong quá trình nuôi cấy tảo silic để thu được sinh khối tối
đa cần nghiên cứu giá trị pH thích hợp.
Khoảng pH nuôi cấy phù hợp cho hầu hết các loài tảo từ 7,0 - 9,0 và mức tối ưu
cho sự phát triển của tảo là 8,2 - 8,7. Nhiều khi công việc nuôi bị thất bại hoàn toàn
do tế bào bị phá vỡ vì không duy trì giá trị pH thích hợp. Trong quá trình tảo phát
triển, việc bổ sung carbon dioxide hoặc sục khí vào môi trường có thể làm tăng pH
đến 9,0 [7]. Có nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng
của tảo như tảo silic Cerataulina pelagica không thể phát triển khi pH vượt quá 8,5
[20] hay sự tăng trưởng của Skeletonema costatum, Thalassiosira pseudonana và
Thalassiosira oceanica bị ức chế khi pH vượt quá 9,4 [21]. Ngoài ra, sự tăng trưởng
của Pseudo-nitzschia multiseries bị ức chế khi pH trên 8,8 nhưng hàm lượng domoic
acid lại tăng tại giá trị pH này [22]. Tảo silic Phaeodactylum tricornutum và tảo lục
16
Dunaliella tertiolecta không thể chịu được giá trị pH cao hơn 9,5 và nó tạo ra sinh
khối tối đa ở pH từ 8,0 - 8,2. Trong điều kiện pH cao từ 10 - 12 sẽ ức chế sự tăng
trưởng của tảo vì carbon vô cơ hầu như không được tảo sử dụng, một số chất dinh
dưỡng bị kết tủa và môi trường hoàn toàn bị suy tàn [23].
1.3. Tổng quan về chi tảo Entomoneis
1.3.1. Vị trí phân loại chi tảo Entomoneis
Lịch sử của chi Entomoneis bắt đầu với Ehrenberg - người đã mô tả loài mới
Navicula alata Ehrenberg vào năm 1840 và một chi mới Amphiprora vào năm 1843
với loài điển hình Amphiprora constricta. Năm 1845, ông giải thích lại Navicula
alata của mình là Entomoneis alata Ehrenberg và tạo ra một chi mới có tên là
Entomoneis [25][26].
Năm 1975, Reimer đã sửa đổi cả hai chi và đề xuất rằng tên Entomoneis nên
được sử dụng thay vì Amphiprora, chuyển bốn loài Amphiprora sang Entomoneis là
E. robusta, E. pulchra, E. ornata, E. paludosa và thiết lập họ Entomoneidaceae
[25-27]. Họ Entomoneidaceae bao gồm Entomoneis và Plagiotropis Pfitzer nhưng
chi này đã được chuyển sang họ Plagiotropidaceae [25].
Hiện tại, họ Entomoneidaceae bao gồm hai chi: Entomoneis và Platichthys với
các đặc điểm chung như rãnh dài hình ống, mặt van bị nén, không có lớp phủ van
riêng biệt và nhiều đoạn nối. Các loài của chi Platichthys không có vỏ dạng xoắn, chỉ
có một dãy vân, không có keel hình sigma [26][27].
Chi tảo Entomoneis bao gồm các loài tảo silic có cấu trúc phức tạp. Nó thường
được tìm thấy ở vùng nước lợ trầm tích biển, thỉnh thoảng ở nước ngọt. Chi
Entomoneis có đặc điểm là sống lưng đường sigma theo chiều dài, được nâng lên từ
vỏ thân, có nhiều vành đai phức tạp, vân hoa trên mặt vỏ tế bào sắp xếp theo dạng
đối xứng hai bên đối với trục dài của mặt vỏ như dạng lông chim, có nhiều rãnh xen
kẽ, sống lưng và vỏ liên kết bởi các lỗ tạo thành các đường giao nhau [24]. Chi tảo
silic Entomoneis thuộc [28]:
17
Giới: Chromista
Giới phụ: Harosa
Ngành: Ochrophyta
Phân ngành: Khakista
Lớp: Bacillariophyceae
Phân lớp: Bacillariophycidae
Bộ: Surirellales
Họ: Entomoneidaceae
Chi: Entomoneis
1.3.2. Lược sử nghiên cứu về vi tảo
Từ lâu, vi tảo biển được nghiên cứu rộng rãi do có thành phần dinh dưỡng cao.
Vi tảo cũng sử dụng ánh sáng mặt trời để thực hiện quá trình quang hợp tạo ra chất
hữu cơ nhưng nó hoạt động hiệu quả hơn thực vật. Năm 1703 là năm khởi đầu cho
việc nghiên cứu tảo silic trên thế giới. Các nghiên cứu dần được triển khai sâu rộng
tiếp theo vào thế kỷ XIX. Năm 1999, vi tảo Entomoneis vertebralis được định danh,
phân lập ở môi trường có nồng độ muối cao và các đặc điểm hình thái, sinh thái học
của loài này cũng đã được nghiên cứu bởi Ester Clavero và cộng sự [29]. Năm 2013,
Danny C. Reinke và cộng sự đã phân lập, định danh Entomoneis reimeri bằng
phương pháp quan sát hình thái dưới kính hiển vi điện tử quét do các loài tảo silic
đặc thù bởi các rãnh và hoa vân trên vỏ. Tảo silic Entomoneis reimeri sp. nov., được
phân biệt với các loài Entomoneis khác bởi số lượng vân, thiếu các điểm nối và các
cấu trúc vi mô của mặt vân [30]. Năm 2016, Lijuan He và cộng sự đã phân lập và
nhận dạng tảo silic Entomoneis sp. MMOGRB 0374S. Loài này được phân biệt với
các loài Entomoneis khác bởi kích thước nhỏ hơn, các vân dày đặc hơn và có 94%
trình tự nucleotide tương đồng. Sinh khối đạt đến 182 mg/ L ở pha cân bằng và 229
mg/ L sau 3 ngày nuôi cấy giới hạn nitơ. Lipid được chiết xuất bằng bốn phương
pháp và phương pháp dichloromethane/ metanol là hiệu quả nhất, mang lại 36% sinh
khối khô ở pha cân bằng và 40% sau 3 ngày nuôi cấy không có nitơ. Hàm lượng
arachidonic acid chiếm từ 16% đến 19% tổng lượng axit béo [4]. Năm 2018,
Mejdandzic và cộng sự đã phân loại được loài Entomoneis tenera mới từ Biển
18
Adriati dựa vào đặc điểm hình thái (tế bào rất nhỏ, chiều dài vỏ 16 - 21 μm, chiều
rộng vỏ 5 - 20 μm, vân hình bầu dục rộng,…) và di truyền phân tử (sử dụng một gen
trong nhân SSU và hai gen trong lục lạp rbcL, psbC) [24].
Ở Việt Nam, vi tảo chủ yếu được nghiên cứu về sự phân bố và phân loại. Vào
năm 1926, Maurice Rose là người đầu tiên nghiên cứu về sinh vật phù du ở vùng
biển Việt Nam. Ông công bố danh mục gồm 13 chi, 20 loài tảo ở vịnh Nha Trang.
Từ năm 1959-1985 đã có gần 100 chuyến khảo sát trên các tàu nghiên cứu ở
Việt Nam, Trung Quốc và Liên Xô tại vịnh Bắc Bộ, vùng biển Trung bộ, Đông và
Tây bộ. Những chương trình hợp tác này cũng đã xác định trên 200 loài tảo silic.
Năm 1993, Trương Ngọc An đã phân loại tảo silic phù du ở biển Việt Nam với 481
loài thuộc 4 ngành và đã mô tả 225 loài tảo silic trong 2 bộ, 7 bộ phụ, 18 họ, 60 chi.
Mỗi loài đều được mô tả các đặc điểm rõ ràng, dễ hiểu và có các hình vẽ hoặc ảnh
chụp do chính tác giả thực hiện từ các mẫu quan sát, khiến cho những người mới bước
vào phân loại tảo có thể nhanh chóng phân biệt, nhận biết được thành phần tảo silic, sự
khác biệt giữa các chi điển hình rất thuận lợi trong nghiên cứu sinh vật phù du [1].
Vào năm 1996, Đặng Thị Sy đã định danh được 377 taxon (gồm 307 loài, 54
thứ và 16 taxa mới dừng ở bậc chi) thuộc 65 chi, 19 họ, 3 phân bộ, 6 bộ, 2 lớp Tảo
silic. Lớp Tảo silic trung tâm có 4 bộ, 12 họ, 33 chi, 173 loài, 24 thứ và 10 taxa mới
dừng ở tên chi. Lớp Tảo silic lông chim có 2 bộ, 3 phân bộ, 7 họ, 32 chi, 134 loài, 30
thứ và 6 taxa mới dừng ở tên chi [31]. Tiếp theo năm 2003, Nguyễn Văn Tuyên đã
nghiên cứu về độ đa dạng của tảo trong thủy vực nội địa Việt Nam và phát hiện được
411 loài tảo silic [32]. Năm 2007, Lương Quang Đốc đã nghiên cứu tảo silic sống
trên nền đáy mềm và một số đặc điểm sinh thái của chúng ở vùng đầm phá ven biển
tỉnh Thừa Thiên Huế [2]. Đến năm 2009, Nguyễn Thị Gia Hằng và cộng sự đã ghi
nhận được 348 taxa khuê tảo bám trong đó có 100 taxa thuộc bộ Trung tâm
(Centrales) và 238 taxa thuộc bộ Lông chim (Pennales) trong hệ sinh thái rừng ngập
mặn tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích
cho thấy có sự khác biệt quan trọng trong độ giàu và thành phần loài giữa hai loại đài
vật (mặt bùn và mặt rễ cây ngập mặn) và giữa các môi trường rừng ngập mặn khác
nhau [33]. Tiếp đến năm 2012, Mai Viết Văn đã nghiên cứu về sinh vật phù du vùng
19
ven biển tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu. Kết quả xác định được 232 loài thực vật phù du
thuộc 72 giống của 5 ngành tảo phân bố ở vùng nghiên cứu. Trong đó, ngành tảo
silic có số loài nhiều nhất với 176 loài (chiếm 75,86% tổng số loài) chiếm ưu thế ở cả
hai mùa. Vào năm 2014, Nguyễn Thị Gia Hằng đã nghiên cứu về đa dạng tảo silic ở
rừng ngập mặn Cần Giờ và vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long [34].
Ngày nay, có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến sự sinh trưởng và đặc điểm
sinh lý của tảo tạo cơ sở để ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Năm 2010, Nguyễn
Thị Hoài Hà đã phân lập và định danh sơ bộ được 3 loài Chaetoceros muelleri;
Navicula tuscula và Navicula radiosa dựa vào đặc điểm hình thái và nghiên cứu về
đặc điểm sinh học của các loài này ở rừng ngập mặn Xuân Thủy, Nam Định. Kết quả
cho thấy rằng cả ba chủng này đa dạng về thành phần các loại acid béo nên có thể
ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản, làm tăng chất lượng con giống [35]. Vào năm
2012, Nguyễn Thị Hương và cộng sự đã thu thập và nuôi sinh khối tảo silic Navicula
cari và Nitzschia closterium làm thức ăn thủy sản [36]. Ảnh hưởng của mật độ ban
đầu và pH đến sự sinh trưởng, mật độ cực đại và thời gian đạt pha cân bằng của tảo
Thalassiosira pseudonana (Hasle & Heimdal) được nghiên cứu bởi Trần Thị Lê
Trang và Lục Minh Diệp trong năm 2017. Nghiên cứu cho thấy rằng tảo được nuôi ở
mật độ 15x104 tb/ mL và pH từ 7,5 - 8,0 cho sinh khối cao nên được sử dụng trong
thực tiễn sản xuất [37].
So với các chi tảo silic khác như Amphora, Navicula, Chaetoceros,
Skeletonema… thì chi tảo Entomoneis được nghiên cứu ít hơn. Các nghiên cứu gần
như chỉ phân lập và định danh loài dựa vào hình thái mà chưa nghiên cứu nhiều về
các đặc điểm sinh lý.
Từ những nghiên cứu trên cho thấy, cơ sở dữ liệu về tảo silic ở nước ta còn khá
ít nhưng hiện nay nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật nên đã dễ dàng phân lập,
định danh cũng như thống kê thành phần loài. Càng ngày càng có nhiều công trình đi
sâu vào nghiên cứu đặc điểm sinh lý và sinh hóa của tảo silic để phục vụ thực tiễn.
Tuy nhiên, có rất ít công trình nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu lên sinh
trưởng và sinh lý của nó.
20
1.3.3. Ứng dụng thực tiễn của một số loài thuộc chi tảo Entomoneis
Tảo silic là loài tảo giàu chất dinh dưỡng, được sử dụng làm nguồn thức ăn cho
lớp hai mảnh vỏ. Thực nghiệm cho hàu ăn với tảo có hàm lượng carbohydrate,
protein và acid béo không bão hòa cao làm tăng tốc độ tăng trưởng của hàu [38]. Kết
quả nghiên cứu của Soares và cộng sự vào năm 2013 cho thấy Entomoneis alata có
hàm lượng EPA cao (chiếm 9,7%) và DHA chiếm 0,4%. Vì vậy, nó được ứng dụng
nhiều trong ngành dược phẩm và thực phẩm. Tuy nhiên, hàm lượng acid béo không
bão hòa cao làm cho tảo này không phù hợp để sản xuất diesel sinh học [39]. Ngoài
ra, chi tảo Entomoneis còn chứa chất 6-Sulfo-O-alpha-D quinovopyranosyl
diacylglycerol là một chất được sử dụng để ức chế Na+, K+ - ATPase [40].
Entomoneis cf. punctulata được dùng để kiểm tra độc tính trên toàn bộ trầm tích vì
khả năng chịu đựng tốt với hàng loạt các thông số hóa lý nước và trầm tích bao gồm
độ mặn, pH, ammonia và sulfide [41].
21
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian, địa điểm và vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Tháng 9/2018 đến tháng 3/2019.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Phòng thí nghiệm Sinh học - Khoa Sư phạm Khoa học Tự nhiên - Trường Đại
học Sài Gòn TP. Hồ Chí Minh.
2.1.3. Vật liệu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tảo silic Entomoneis sp. được Nguyễn Văn Duy thu
106°51'49.73" và đang được lưu giữ tại phòng thí nghiệm Sinh học của Trường Đại
mẫu vào tháng 6 năm 2018 tại sông Dần Xây, vĩ độ 10°28'49.14", kinh độ
học Sài Gòn. Hình 2.1 mô tả hình thái Entomoneis sp. đã được phân lập bao gồm ảnh
SEM (e), ảnh chụp tế bào đã làm sạch nội chất (d), ảnh chụp tế bào sống (a-c) dưới
kính hiển vi bội giác 40X. Chi tảo Entomoneis có mảnh vỏ dạng lá bưởi hay đàn
violon, ngoài ra mảnh vỏ còn có hình mác khi nội chất tụ lại theo trục đỉnh. Tế bào
thường vặn xoắn và phân chia theo trục đỉnh. Rãnh vỏ song song, trong khoảng 10
μm có khoảng 34 - 36 rãnh, đường lỗ hình cung, một dãy ngắn các lỗ nhỏ và hẹp về
phía cuối sống lưng, chiều rộng vỏ 10 - 19 μm, chiều dài vỏ 29 - 45 μm [6].
Hình 2.1. Hình thái tảo Entomoneis sp., thanh thước tỉ lệ ứng với 10 μm [6]
22
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
Hình 2. 2. Sơ đồ mô tả các bước nghiên cứu trong đề tài
2.2.2. Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, môi trường và nguồn giống
- Chuẩn bị dụng cụ
Bình tam giác 1000 mL, 500 mL, 250 mL, bình trung tính 1000 mL, lọ thủy
tinh đựng hóa chất, cốc thuỷ tinh, bình định mức, ống nghiệm, ống đong, phễu…
được rửa sạch bằng xà phòng, sau đó tráng lại thật sạch với nước ngọt, đậy nút bông
và được sấy ở nhiệt độ 1200C, trong thời gian 30 phút. Các dụng cụ khác như đầu tip,
eppendorf, micropipette, thùng xốp, giá đựng eppendoft, hộp đựng eppendoft, hộp
đựng đầu tip, giấy nhôm, băng keo hấp khử trùng, băng keo giấy, bút lông dầu, kéo,
kẹp, giấy báo tạp chí, đèn cồn,…được vệ sinh sạch sẽ.
- Chuẩn bị môi trường F/2
Môi trường F/2 [42] bao gồm nước biển tự nhiên ở rừng ngập mặn Cần Giờ đã
lọc bằng màng lọc 0,22 µm bổ sung thêm các khoáng đa lượng (NaNO3,
NaH2PO4.H2O, Na2SiO3.9H2O), 7 loại khoáng vi lượng và 3 loại vitamin.
Cần pha dung dịch gốc sơ cấp cho từng khoáng vi lượng và vitamin trước khi
pha dung dịch gốc để dùng cho môi trường cuối cùng. Sau khi bổ sung đầy đủ các
23
thành phần khoáng đa lượng, vi lượng và vitamin, môi trường được đem hấp vô
trùng và lưu trữ để sử dụng.
- Chuẩn bị nguồn giống
Tảo silic được chọn có tốc độ sinh trưởng cao, năng suất quang hợp cao, có khả
năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh, tế bào tảo ở trạng thái huyền phù,
không kết dính vào thành và đáy bình nuôi cấy. Dịch vi tảo thuần chủng được thu ở
cuối pha logarit khi sức sống và chất lượng tảo là tốt nhất. Tế bào vi tảo có màu vàng
nâu, không bị hoại tử, gãy góc, vón cục. Vi tảo được nuôi trong bình tam giác 250
mL, lượng môi trường và mẫu không quá 30% dung tích bình sau đó đặt vào phòng
nuôi cấy ở nhiệt độ 22 ÷ 240C, quan sát hằng ngày.
2.2.3. Định danh phân tử tảo Entomoneis sp. bằng mã vạch ADN
- Thu sinh khối và lưu giữ tảo
Mẫu tảo được lọc qua giấy lọc Whatman đường kính 47 mm bằng máy hút chân
không. Sau đó, mẫu được lưu trữ ở nhiệt độ -30oC cho đến khi xử lý.
Hình 2.3. Thiết bị thu sinh khối tảo
- Tách chiết ADN tổng số
ADN tổng số tách chiết từ mẫu tảo silic Entomoneis sp. được thực hiện theo
phương pháp CTAB (Cetyl trimethylammonium bromide) với một số cải tiến nhỏ:
Bước 1: Đặt mẫu lọc vào cối, thêm 1 mL dung dịch đệm chiết và nghiền mạnh.
Tiếp tục thêm 1 mL dung dịch đệm chiết và nghiền. Chuyển vào 4 eppendorf (2 mL).
24
Rửa cối bằng 1 mL dung dịch đệm chiết rồi chia đều vào 4 eppendorf. Cho các mẫu
vào bể ủ ở nhiệt độ 600C trong 30 phút và đảo nhẹ mẫu sau 10 phút.
Bước 2: Sau 30 phút thêm một lượng tương đương dung dịch chloroform, đảo
đều mẫu trong 5 phút. Ly tâm các mẫu 8000 vòng, trong 15 phút, ở nhiệt độ 40C. Thu
phần dịch trong phía trên chứa ADN (thể tích từ 500 - 800 µL) chuyển sang
eppendorf mới.
Bước 3: Cho một lượng isopropanol tương đương thể tích với dịch trong vừa
chuyển, đảo nhẹ sau đó ủ ở nhiệt độ -200C từ 2 đến 3 giờ. Sau thời gian ủ tiến hành
ly tâm 8000 vòng, trong 15 phút, ở nhiệt độ 40C, sau đó loại bỏ phần dịch nước (cẩn
thận không làm trôi phần ADN dưới đáy eppendorf).
Bước 4: Rửa ADN bằng 500 µL dung dịch cồn 70%, ủ trong 30 phút, ở nhiệt độ
100C. Sau khi ủ tiến hành ly tâm 8000 vòng, trong vòng 15 phút, ở nhiệt độ 40C, loại
bỏ dung dịch cồn. Để khô các mẫu ở nhiệt độ phòng trong 15 phút. Thu hồi các mẫu
vào một eppendorf bằng 80 µL dung dịch đệm TE.
- Kiểm tra độ tinh sạch của ADN
Kiểm tra ADN tổng trên gel điện di. Độ tinh sạch còn thể hiện qua tỉ số hấp thụ
của hai bước sóng 260/280. Nếu đạt từ 1,8 - 2,0 là đủ tiêu chuẩn về độ tinh sạch cho
phản ứng PCR [43].
- Khuếch đại gen chỉ thị rbcL-3P bằng kỹ thuật PCR
Sử dụng cặp mồi đặc hiệu CfD và DP rbcL7 (Hình 2.4) nhằm khuếch đại trình
tự vùng gen rbcL-3P bằng kỹ thuật PCR trên máy PCR major cycler, model cycler-
25, USA [61]
Hình 2.4. Sơ đồ thiết kế mồi để khuếch đại trình tự gen rbcL-3P [61]
25
Phản ứng chuỗi polymerase được thực hiện với tổng thể tích 25 µL (Bảng 2.7)
Bảng 2.1. Các thành phần có trong phản ứng khuếch đại trình tự rbcL-3P
STT Thành phần Thể tích (µL)
Taq Mix 12,5 1
Mồi CfD 1 2
Mồi DP rbcL7 1 3
ADN khuôn 1 4
Nước cất vô trùng 9,5 5
Tổng thể tích 25
Hút các thành phần Taq Mix, cặp mồi, ADN khuôn và nước cất vô trùng cho
vào các eppendorf 0,2 mL. Huyền phù nhẹ nhàng để hoà trộn đều các thành phần
phản ứng, sau đó li tâm nhanh 15 giây rồi đặt các eppendorf vào các khuôn ủ nhiệt
của máy PCR. Tiến hành chạy chương trình nhiệt để thực hiện phản ứng khuếch đại
trình tự rbcL-3P (Bảng 2.8).
Bảng 2.2. Chu kì nhiệt khuếch đại trình tự rbcL-3P
Giai đoạn Nhiệt độ Thời gian Chu kỳ
Tiền biến tính 95oC 2 phút 1
Biến tính 94oC 20 giây
35 Bắt cặp 50oC 30 giây
Kéo dài 72oC 2 phút
Kết thúc 72oC 7 phút 1
- Kỹ thuật điện di ADN trên gel agarose
Chuẩn bị gel: cân 0,3 g agarose rồi thêm vào 40 mL dung dịch đệm TE 1X
(Tris - HCl - EDTA), đun hỗn hợp đến khi tan hoàn toàn, khuấy đều và làm nguội rồi
cho vào khuôn đã gắn lược, để yên khoảng 30 phút cho gel đông.
Đặt khuôn gel vào máng điện di có chứa TE 1X sao cho dung dịch đệm ngập
trên gel khoảng 1 cm, giếng lược của bản gel đặt về phía cực âm.
ADN tổng số được chiết xuất và sản phẩm PCR được kiểm tra bằng việc chạy điện
di với agarose gel 1% ở 90V, I = 3A, thời gian 30 phút trong dung dịch đệm TE 1X.
26
- Giải trình tự và hiệu chỉnh
Sản phẩm PCR nhân bản thành công gen rbcL-3P sẽ được gửi đi giải trình tự
hai chiều (với mồi xuôi và mồi ngược) tại Trung tâm Công nghệ sinh học Số 2374,
Quốc lộ 1, khu phố 2, phường Trung Mỹ Tây, Q.12, TP.HCM.
Kết quả giải trình tự gen được hiệu chỉnh bằng Multiple Sequence Alignment
(www.ebi.ac.uk/Tools/msa/muscle), trình tự đồng nhất (consensus sequence) được
rút ra từ hai kết quả giải trình tự và kiểm tra các sai lệch. Trình tự gen này sẽ được so
sánh và sắp xếp (alignment) bằng thuật toán Clustal W. Sau đó, các trình tự được so
sánh với dữ liệu của ngân hàng gen NCBI bằng công cụ giải thuật so sánh các chuỗi
sinh học (BLAST) để định danh loài Entomoneis sp.
Cây phát sinh loài được xây dựng trên phương pháp Maximum - Likelihood.
Cây phát sinh Maximum - Likelihood được xây dựng theo mô hình Kimura 2 thông
số, phân tích bootstrap với 1000 lần lấy lại mẫu (resampling) bằng phần mềm MEGA
6.0 [44].
2.2.4. Xác định mật độ tế bào tảo silic Entomoneis sp.
- Sử dụng buồng đếm hồng cầu Neubauer cải tiến
Buồng đếm hồng cầu Neubauer cải tiến có 25 ô vuông lớn, mỗi ô vuông lớn có
16 ô vuông nhỏ, mỗi ô vuông nhỏ có diện tích 1/400 mm2 và độ sâu buồng đếm là
0,1 mm. Đếm số lượng tảo có trong 4 ô lớn (Hình 2.5).
Lắc đều mẫu tảo silic, dùng micropipet hút mẫu tảo silic cho vào buồng đếm đã
được đậy sẵn lamen, chờ lắng 2 phút, sau đó đưa vào thị trường kính để đếm. Mẫu
được đếm hằng ngày vào lúc 8 giờ sáng dưới kính hiển vi quang học Zeiss ở bội giác
10X và 40X, mỗi mẫu tảo silic được đếm 3 lần. Phương pháp dựa trên cơ sở đếm số
tế bào có mặt trong một thể tích xác định sau khi đã bám dính vào một mặt phẳng
trong độ sâu thị trường của hệ thống thị kính - vật kính (Hình 2.5).
27
Hình 2.5. Thiết bị buồng đếm hồng cầu xác định mật độ tảo
Tổng số tế bào đếm được trong các lần đếm được dùng để tính mật độ tế bào
theo công thức [45]:
n: tổng số tế bào đếm được
i: số lần đếm tế bào
D: mật độ tế bào
- Đo mật độ quang của tảo silic Entomoneis sp.
Phương pháp đo mật độ quang (OD) còn được gọi là phương pháp đo độ hấp
thụ hoặc độ đục, giúp xác định mật độ tế bào trong các nghiên cứu sinh lý cũng như
xác định sự tăng trưởng qua các pha của vi tảo. Đây là phương pháp gián tiếp cho
thấy sự tương quan giữa mật độ vi tảo với độ hấp thụ ánh sáng ở bước sóng cụ thể.
Phương pháp đếm tế bào tốn thời gian, do đó đo mật độ quang là một phương pháp +
28
nhanh và hiệu quả. Lượng ánh sáng được hấp thụ bởi dịch huyền phù tế bào có
thể liên quan trực tiếp đến sinh khối hoặc số lượng tế bào [46].
Mối quan hệ tuyến tính giữa độ hấp thụ cực đại và mật độ tế bào Entomoneis
sp. được xác định theo phương trình tuyến tính:
Mật độ tế bào = 322,22OD 680 - 2,8115
Hệ số xác định của mô hình hồi quy tương đối cao (R2 = 0,9537) (Hình 2.6) cho
thấy mối quan hệ giữa mật độ tế bào và độ hấp thụ là phù hợp với phương trình tuyến
tính này.
Hình 2.6. Mối tương quan tuyến tính giữa mật độ tế bào và độ hấp thụ [6]
2.2.5. Xác định thời gian thế hệ và tốc độ tăng trưởng
Khi môi trường nuôi cấy thuận lợi và đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho
sự tăng trưởng của vi tảo, vi tảo sinh sản vô tính. Kích thước và sinh khối của các tế
bào riêng lẻ tăng theo thời gian. Thời gian cần thiết để số lượng tế bào tăng gấp đôi
được gọi là thời gian nhân đôi hay thời gian thế hệ (td), vì đó là thời gian để tảo phát
triển và tạo ra một thế hệ mới. Số lượng tế bào trong pha lũy thừa được mô tả như
sau [46]:
No = Số lượng tế bào ban đầu
n = Thế hệ
29
Mật độ tế bào ở hai thời điểm khác nhau trong quá trình tăng trưởng được dùng
để tính tốc độ tăng trưởng trong khoảng thời gian đó, theo công thức [47]:
μ: tốc độ tăng trưởng đặc trưng (d-1)
tt và t0: hai thời điểm trên đường cong tăng trưởng
Nt và N0: mật độ tế bào ở các thời điểm tương ứng
Thời gian thế hệ (td) được tính theo công thức sau:
Thời gian phân chia mỗi ngày (Dd) được tính theo công thức sau:
Năng suất sinh khối (BM) được tính theo công thức [48]:
2.2.6. Đo hiệu suất lượng tử tối đa của quang hệ II
Hiệu suất lượng tử tối đa của quang hệ II (Fv/ Fm) được đo bởi máy Aquapen
C-AP-100, bằng cách lấy 2 mL dung dịch nuôi tảo cho vào cuvet (10×10 mm) đã
được ủ tối 5 phút (Hình 2.4). Máy đo huỳnh quang dựa trên nguyên lý: khi tế bào
quang dưỡng trong tối được chiếu sáng thì tất cả trung tâm phản ứng được mở và sẵn
sàng nhận kích thích, vì vậy trường huỳnh quang lúc này là thấp nhất (Fo). Khi ánh
sáng bão hòa, các trung tâm phản ứng đóng lại và hiệu suất lượng tử PSII lớn nhất
(Fm). Biến thiên huỳnh quang Fv được sử dụng để đánh giá hiệu suất lượng tử của
phản ứng quang hóa trong quá trình quang hợp. Nhiều tài liệu cho thấy chỉ số Fv/ Fm
là chỉ thị tốt để nghiên cứu khả năng quang hợp, điều kiện sinh lý của thực vật phù
du và được tính theo công thức: Fv/ Fm = (Fm - Fo)/ Fm [49].
30
Hình 2.7. Thiết bị đo hiệu suất lượng tử tối đa của quang hệ II
2.2.7. Xác định pH của dịch nuôi tảo
pH của môi trường nuôi cấy được đo hằng ngày vào lúc 9 giờ bằng đầu dò cầm
tay Consort - C1010 của Bỉ, độ chính xác 0,01 (Hình 2.5).
pH được điều chỉnh với 1M NaOH và 1M HCl [50] trước khi hấp để tránh hiện
tượng kết tủa.
Hình 2.8. Thiết bị đo pH
2.2.8. Bố trí thí nghiệm
Các thí nghiệm được bố trí trong phòng thí nghiệm Sinh học, được thiết kế đặc
biệt và có đầy đủ các thiết bị phục vụ cho việc nuôi sinh khối tảo, khảo sát các đặc
điểm sinh trưởng và sinh lý của nó. Nghiên cứu được chia làm 2 thí nghiệm:
31
Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của mật độ ban đầu đến sự sinh trưởng của
Entomoneis sp. đã được định danh. Các mật độ thí nghiệm: 5x104 tb/ mL; 10x104 tb/
mL; 15x104 tb/ mL; 20x104 tb/ mL. Tảo silic Entomoneis sp. được cấy theo phương
pháp mẻ bán liên tục trong các bình tam giác 250 mL, chứa 100 mL mẫu với môi
trường F/2. Các bình tam giác được đậy kín bằng nút bông không thấm, phủ kín bên
ngoài nút bằng giấy nhôm, hấp vô trùng trước khi sử dụng. Điều kiện môi trường với
cường độ ánh sáng khoảng 2500 lux, nhiệt độ là 24 ± 2oC (đặt trong phòng có máy
điều hòa), chu kì quang 12h:12h, pH=7,0 Các thí nghiệm được lặp lại 4 lần (tổng số
là 4x4 = 16 nghiệm thức).
Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng và sinh lý của tảo
silic Entomoneis sp. đã được định danh. Tảo silic Entomoneis sp. được cấy theo
phương pháp mẻ bán liên tục trong các bình tam giác 250 mL, chứa 100 mL mẫu với
môi trường F/2 và mật độ ban đầu phụ thuộc vào kết quả thí nghiệm 1. Thí nghiệm
được tiến hành với 6 giá trị pH khác nhau 6,0; 6,5; 7,0; 7,5; 8,0; 8,5 và được lặp lại 4
lần (tổng số là 4x6 = 24 nghiệm thức) trong phòng thí nghiệm với cường độ ánh sáng
khoảng 2500 lux, chu kì quang 12h:12h, nhiệt độ 24 ± 2oC.
2.2.9. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được thu trực tiếp trong quá trình tiến hành thí nghiệm. Tất cả các
thí nghiệm được thực hiện trong bốn lần và kết quả được trình bày dưới dạng giá trị
trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Dữ liệu được phân tích bằng phép phân tích
phương sai một yếu tố (ANOVA) trên phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng Duncan Post
Hoc trong phân tích ANOVA để xác định sự sai khác có ý nghĩa giữa các công thức
thí nghiệm (mức ý nghĩa α = 0,05).
32
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân tích trình tự vùng gen rbcL-3P của Entomoneis sp.
3.1.1. Kết quả tách chiết ADN tổng số và khuếch đại vùng gen rbcL-3P bằng
kĩ thuật PCR
- Kết quả tách chiết ADN tổng số
+ Kết quả điện di trên gel agarose 1% cho thấy ADN tổng số sáng rõ, sắc nét và
không bị đứt gãy.
+ Kết quả đo OD cũng cho thấy mẫu ADN tổng số có độ tinh sạch cao (tỉ số
hấp thụ của hai bước sóng 260/280 là 1,9) đủ tiêu chuẩn cho phản ứng PCR (Hình
3.1). Các mẫu ADN tổng số được bảo quản ở -30 ºC cho đến khi sử dụng.
Hình 3.1. Kết quả kiểm tra độ tinh sạch của ADN bằng Nanodrop
- Kết quả khuếch đại vùng gen rbcL-3P bằng kĩ thuật PCR
Dựa vào kết quả điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 1% thể hiện trong hình
3.2 cho thấy các băng ADN đều sáng đậm, rõ nét, tập trung ở vị trí ở giữa băng 800 bp
và 900 bp. Sản phẩm PCR có kích thước phân tử phù hợp với dự tính ban đầu. Như
vậy, quá trình khuếch đại trình tự đoạn gen rbcL-3P tảo silic Entomoneis sp. đã thành
33
công và sản phẩm này có thể được sử dụng để giải trình tự. Kết quả giải trình tự cũng
sẽ phản ánh mức độ đáng tin cậy của sản phẩm khuếch đại.
Hình 3.2. Kết quả điện di sản phẩm PCR vùng rbcL-3P của tảo silic Entomoneis
sp. (1) và thang ADN chuẩn (2)
3.1.2. Kết quả phân tích trình tự sau khi hiệu chỉnh
Kết quả giải trình tự cung cấp bởi dịch vụ của Trung tâm Công nghệ Sinh học
Thành phố Hồ Chí Minh. Trình tự vùng gen rbcL-3P sau khi loại bỏ vùng mơ hồ do
lỗi đọc trình tự nằm ở hai đầu kết quả giải trình tự có độ dài trong khoảng 854 bp.
Kết quả đúng với lý thuyết, cho thấy quá trình khuếch đại trình tự vùng rbcL-3P đã
thành công.
Theo nghiên cứu của Hamser và cộng sự vào năm 2011, khi phân tích vùng
trình tự rbcL-3P của Sellaphorga spp., kích thước vùng này khoảng 748 bp [51].
Để kiểm tra độ tin cậy của trình tự, sử dụng kĩ thuật BLAST để xác nhận trình
tự tương đồng. Kết quả cho thấy đều là các trình tự vùng rbcL-3P của Entomoneis,
với giá trị độ bao phủ 95%, giá trị độ tương đồng cao từ 97 - 99%, chứng tỏ mẫu
nghiên cứu đạt độ tin cậy cao và loài Entomoneis sp. trong nghiên cứu này có quan
hệ gần gũi nhất với loài Entomoneis umbratica (Hình 3.3).
34
Hình 3.3. Kết quả tra cứu bằng kĩ thuật BLAST trên GenBank
35
3.1.3. Xây dựng cây phát sinh chủng loài đối với trình tự rbcL-3P
Sử dụng dữ liệu trình tự tham khảo trên GenBank để so sánh với các trình tự
trong nghiên cứu bởi các lý do sau: các trình tự này đạt chiều dài đủ theo yêu cầu
khoảng 800 - 900 bp, có độ bao phủ cao và độ tương đồng đạt 95 - 99% (Bảng 3.1).
Bảng 3. 1. Kết quả BLAST vùng gen rbcL-3P các mẫu tương đồng trên cơ sở dữ
liệu của GenBank
Mức độ Mức độ Mã số trình tự STT Tên loài trùng khớp tương đồng trong GenBank trình tự di truyền
Entomoneis umbratica 95% 99% 1 MF000629.1
Entomoneis infula 95% 98% 2 MF000634.1
Entomoneis infula 95% 98% 3 MF000628.1
Entomoneis tenera 95% 98% 4 KX591888.1
Entomoneis cf alata 95% 98% 5 MF000636.1
Entomoneis gracilis 95% 97% 6 MF000635.1
Entomoneis vilicicii 95% 97% 7 MF000639.1
Từ kết quả phân tích so sánh trình tự, cây phát sinh chủng loài được xây dựng
dựa trên trình tự vùng gen rbcL-3P (Hình 3.4).
Thực hiện quá trình sắp cột thẳng hàng trình tự vùng gen rbcL-3P bằng thuật
toán Clustal W. Dựa trên chiều dài của trình tự, chọn điểm thông tin di truyền để
thiết lập vùng phân tích. Điểm được chọn lựa phải thỏa mãn là chúng tồn tại ở tất cả
các trình tự.
Trước khi xây dựng cây phát sinh chủng loại vùng rbcL-3P cần lựa chọn mô
hình phân tích, phần mềm Mega 6.0 sẽ giúp thực hiện phép tính để lựa chọn mô hình
phân tích hợp lý và hiệu quả nhất.
Kết quả cho thấy phương pháp Maximum - Likehood với giá trị bootstrap 1000
là mô hình phân tích hợp lý và chính xác.
36
Hình 3.4. Mô hình cây phát sinh của Entomoneis sp. phân tích bằng trình tự
vùng gen rbcL-3P trong nghiên cứu này
Kết quả xây dựng cây phát sinh chủng loài cho thấy Entomoneis sp. trong
nghiên cứu này có quan hệ gần gũi nhất với Entomoneis umbratica với độ tin cậy
68% và tạo thành 1 nhóm riêng.
Như vậy, với gen chỉ thị rbcL-3P cho thấy loài này có độ tương đồng cao (99%)
với Entomoneis umbratica.
3.2. Ảnh hưởng của mật độ ban đầu đến sự sinh trưởng của tảo silic Entomoneis
sp. trong môi trường F/2
3.2.1. Đường cong tăng trưởng của tảo silic Entomoneis sp.
Mật độ ban đầu trong nuôi cấy tảo silic ảnh hưởng rất lớn đến sinh khối cũng
như thời gian tảo đạt mật độ cực đại và nó có ý nghĩa rất lớn trong thực tế sản xuất
thức ăn thủy sản. Mỗi loài khác nhau thường có mật độ ban đầu khác nhau như
Navicula incerta được nuôi cấy ở mật độ 5x104 tb/ mL [52]; 0,1x104 tb/ mL đối với
loài Skeletonema costatum [53]; còn ở Thalassiosira pseudonana là 15x104 tb/ mL
nhằm tiết kiệm nguồn tảo giống và đem lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi [37].
Tóm lại, tùy thuộc vào mục đích mà lựa chọn mật độ ban đầu sao cho thích hợp.
Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy trong khoảng 7 ngày đầu nuôi cấy, sự tăng trưởng
của tảo silic Entomoneis sp. diễn ra nhanh. Mật độ tế bào ban đầu càng cao thì số
lượng tế bào tăng càng nhiều và thời gian đạt mật độ càng ngắn vì số lượng tế bào
37
ban đầu tham gia vào quá trình phân chia nhiều.
Sau ngày thứ 7, mật độ tảo đã có sự biến đổi. Với mật độ ban đầu 5x104 tb/ mL,
15x104 tb/ mL và 20x104 tb/ mL số lượng tảo tiếp tục tăng; còn ở mật độ ban đầu
10x104 tb/ mL thì số lượng tế bào lại giảm, sau đó đạt cực đại 54,19 ± 2,41x104 tb/
mL ở 9 ngày nuôi cấy. Với mật độ 5x104 tb/ mL, 15x104 tb/ mL và 20x104 tb/ mL thì
số lượng tế bào đạt cực đại lần lượt 47,45 ± 2,22 x104 tb/ mL; 56,72 ± 2,51 x104 tb/
mL và 62,19 ± 2,25 x104 tb/ mL ở ngày thứ 10, 9 và 8 (Bảng 3.2).
Sự tàn lụi của tảo silic Entomoneis sp. bắt đầu sớm ở mật độ 20x104 tb/ mL, sau
khi đạt mật độ cực đại vào ngày thứ 8 là 62,19 ± 2,25 x104 tb/ mL và ngày thứ 9
giảm xuống còn 59,72 ± 2,02 x104 tb/ mL. Đến ngày thứ 10 tảo silic ở mật độ 10x104
tb/ mL và 15x104 tb/ mL cũng bắt đầu tàn lụi. Tảo silic ở mật độ 5x104 tb/ mL bắt
đầu tàn lụi vào ngày thứ 11 khá chậm so với các nghiệm thức khác .
Bảng 3.2. Mật độ tế bào tảo silic Entomoneis sp. dưới ảnh hưởng của các mật độ
ban đầu khác nhau
Thời gian (ngày) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Mật độ tế bào (104 tb/ mL) 15 15,00b ± 0,00 22,84b ± 1,7 30,33b ± 3,36 34,35b ± 2,28 42,98b ± 3,62 41,8b ± 1,59 46,82a ± 2,46 49,12b ± 1,56 54,89b ± 3,00 56,72ab ± 2,51 50,08a ± 2,96 47,33b ± 3,35 50,18a ± 3,57 46,15b ± 2,64 41,63b ± 2,57
10 10,00c ± 0,00 19,25c ± 0,71 26,75b ± 0,79 27,29c ± 0,17 35,37c ± 1,18 38,6c ± 1,86 41,71b ± 1,19 49,1b ± 1,93 47,85c ± 1,78 54,19b ± 2,41 48,54a ± 1,79 45,62c ± 2,28 48,48a ± 1,99 41,4c ± 1,78 38,19b±1,77 5 5,00d ± 0,00 7,72d ± 1,21 13,45c ± 3,38 20,28d ± 3,02 28,36d ± 2,61 33,09d ± 1,88 b 39,83 ± 0,97 41,03c ± 2,35 43,66d ± 2,08 45,38c ± 3,78 47,45a ± 2,22 41,08b ± 1,48 42,09b ± 1,08 39,84c ± 0,74 34,1c±3,34 20 20,00a ± 0,00 29,42a ± 2,01 37,04a ± 2,04 42,36a ± 0,78 49,75a ± 2,11 50,77a ± 0,93 46,82a ± 2,05 55,01a ± 2,39 62,19a ± 2,25 59,72a ± 2,02 50,28a ± 0,12 54,54a ± 2,56 50,29a ± 0,92 56,46a ± 2,72 57,56a ± 1,9
* Tất cả các thí nghiệm được lặp lại 4 lần. Số liệu trình bày ở bảng 3.2 là giá trị trung bình ± SD (x104 tb/ mL). Chữ cái viết kèm bên trên thể hiện sự khác nhau có
ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05)
38
Như vậy, sau các ngày nuôi cấy quần thể tảo silic sinh trưởng tốt ở tất cả các
mật độ và cả 4 mật độ đều cho thấy quần thể không trải qua pha tiềm phát mà tăng
trưởng mạnh (Hình 3.5). Mặc dù, ở mật độ 20x104 tb/ mL thời gian đạt mật độ cực
đại nhanh nhất nhưng đường cong tăng trưởng không ổn định nhất. Ở mật độ 15x104
tb/ mL, 10x104 tb/ mL thời gian đạt mật độ cực đại chậm hơn, giữa hai mật độ này
không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê, đường cong tăng trưởng chưa ổn
định và không có dạng hình chữ S điển hình. Ở mật độ 5x104 tb/ mL mặc dù thời
gian tăng trưởng của quần thể kéo dài hơn vì ban đầu mật độ thấp nên số lượng tế
bào phân chia thấp, pha tăng trưởng kéo dài nhưng đường cong tăng trưởng gần như
đều đặn và ổn định nhất từ pha lũy thừa đến pha suy vong, có dạng điển hình, màu
sắc dịch nuôi thay đổi rõ ràng qua các ngày.
Hình 3.5. Đường cong tăng trưởng của Entomoneis sp. ở các mật độ ban đầu
khác nhau
So sánh với các nghiên cứu trước đó thì tảo silic Entomoneis sp. được nuôi cấy
trong môi trường F/2 cho mật độ tế bào cao hơn môi trường DAM (Bảng 3.3.).
39
Bảng 3.3. Mật độ tế bào cực đại của tảo silic Entomoneis sp. trong môi trường
DAM và F/2
Môi trường 5x104 tb/ mL 10x104 tb/ mL 15x104 tb/ mL 20x104 tb/ mL
DAM [6] 28,12 ± 1,71 30,38 ± 2,26 33,6 ± 1,4 45,41 ± 3,18
47,45 ± 2,22 54,19 ± 2,41 56,72 ± 2,51 62,19 ± 2,25 F/2
Kết quả bảng 3.3. cho thấy môi trường DAM tảo phát triển kém, ở mật độ
5x104 tb/ mL sinh khối chỉ đạt 28,12 ± 1,71 x 104 tb/ mL trong 9 ngày nuôi cấy. Với
môi trường F/2 tảo phát triển tốt hơn, mật độ cực đại đạt 47,45 ± 2,22x104 tb/ mL
trong 10 ngày nuôi cấy. Điều này có thể giải thích dựa vào thành phần và hàm lượng
dinh dưỡng của từng môi trường. Hai môi trường trên đều có các thành phần chính là
NaNO3, NaH2PO4, Na2SiO3, EDTA, FeCl3. Tuy nhiên, hàm lượng của các thành phần
đạm, lân, silic trong môi trường DAM thấp hơn môi trường F/2 nên số lượng tảo
được nuôi trong môi trường F/2 có thể có mật độ cao hơn.
3.2.2. Màu sắc dịch nuôi tảo silic Entomoneis sp. trong môi trường F/2
Sự tăng trưởng của tảo silic Entomoneis sp. còn được thể hiện qua màu sắc dịch
nuôi (Hình 3.6). Vào những ngày đầu của quá trình nuôi cấy, màu sắc dịch nuôi tảo
silic chưa có sự thay đổi nhiều. Từ ngày thứ 3 trở đi, màu sắc dịch nuôi vàng hơn vì
tế bào phân chia mạnh làm tăng số lượng tế bào trong quần thể.
Màu vàng nâu đậm dần vào các ngày tiếp theo và đậm nhất vào ngày thứ 10
ứng với lúc mật độ tế bào đạt cực đại, kích thước tế bào tăng, thể sắc tố đậm chiếm
trọn thể tích tế bào. Đến ngày thứ 11 màu sắc dịch nuôi vẫn còn đậm nhưng trong
bình xuất hiện nhiều tế bào chết, tốc độ phân chia giảm, kích thước tế bào nhỏ dần,
mất dạng điển hình, sắc tố trong tế bào phân mảnh và nhạt dần.
Màu sắc của dịch nuôi giảm dần vào các ngày cuối cùng của pha sinh trưởng vì
số lượng tế bào chết trong các bình nuôi cấy gia tăng, sự thoát sắc tố diễn ra mạnh.
Hiện tượng kết dính rồi bám vào đáy bình của tảo silic cũng xuất hiện vào những
ngày cuối pha.
40
Hình 3.6. Màu sắc dịch nuôi Entomoneis sp. từ ngày 1 đến ngày 14
3.2.3. Tốc độ tăng trưởng, năng suất sinh khối của Entomoneis sp.
Khi môi trường nuôi cấy thuận lợi và đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho sự
sinh trưởng của vi tảo, vi tảo sinh sản vô tính. Kích thước và sinh khối của các tế bào
riêng lẻ tăng theo thời gian, dẫn đến tăng sinh khối. Như vậy, tốc độ tăng trưởng và
năng suất sinh khối có liên quan mật thiết với nhau và được thể hiện rõ qua bảng 3.4.
Bảng 3.4. Tốc độ tăng trưởng, thời gian phân chia mỗi ngày, thời gian thế hệ và
năng suất sinh khối của Entomoneis sp. ở các mật độ khác nhau
Mật độ tế bào (x104 tb/ mL)
0,44a ± 0,04 0,20b ± 0,02 0,21b ± 0,04 0,18b ± 0,03
5 10 15 20
0,63a ± 0,06 0,29b ± 0,03 0,30b ± 0,06 0,25b ± 0,04
Tốc độ tăng trưởng (1/ngày)
1,60b ± 0,15 3,45a ± 0,39 3,38a ± 0,6 4,04a ± 0,70
Thời gian phân chia mỗi ngày
Thời gian thế hệ
Năng suất sinh khối (104tb/ mL/ngày) 6,97a ± 1,46 5,37a ± 0,63 6,71a ± 1,41 6,77a ± 1,08
* Tất cả các thí nghiệm đều lặp lại 4 lần. Số liệu trình bày ở bảng 3.4 là giá trị
trung bình ± SD. Chữ cái viết kèm bên trên thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa về mặt
thống kê (p < 0,05).
41
Ở mật độ ban đầu 5x104 tb/ mL, tốc độ tăng trưởng cao nhất 0,44 ± 0,04 vì môi
trường thích hợp và mật độ thấp nên không có sự cạnh tranh nhiều giữa các cá thể
trong quần thể. Ngược lại, ở mật độ ban đầu cao hơn lần lượt 10x104 tb/ mL, 15x104
tb/ mL và 20x104 tb/ mL thì tảo cũng sinh trưởng nhưng có thể vì cạnh tranh nhiều
nên tốc độ tăng trưởng của tảo thấp hơn lần lượt 0,2 ± 0,02; 0,21 ± 0,04; 0,18 ± 0,03
và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa ba mật độ này.
Thời gian thế hệ được tính từ lúc một tế bào sinh ra đến khi tế bào đó phân chia
hoặc số tế bào trong quần thể tăng gấp đôi. Thời gian thế hệ ngắn nhất là 1,6 ± 0,15 ngày ứng với mật độ 5x104 tb/ mL và thời gian thế hệ này có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với các mật độ ban đầu còn lại. Thời gian thế hệ dài nhất là 4,04 ± 0,7 ngày ở mật độ ban đầu 20x104 tb/ mL. Tuy nhiên, ở mật độ này không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so với mật độ 10x104 tb/ mL và 15x104 tb/ mL với thời gian lần
lượt là 3,45 ± 0,39 và 3,38 ± 0,6 (Bảng 3.4).
Thời gian phân chia mỗi ngày ở mật độ ban đầu 5x104 tb/ mL là dài nhất và chiếm 0,63 ± 0,06 ngày (p<0,05). Các mật độ ban đầu 10x104 tb/ mL, 15x104 tb/ mL và 20x104 tb/ mL có thời gian phân chia mỗi ngày lần lượt từ 0,29 ± 0,03 ngày; 0,3 ±
0,06 ngày và 0,25 ± 0,04 ngày (p>0,05) (Bảng 3.4).
Năng suất sinh khối cao nhất là 6,97 ± 1,46 ở mật độ 5x104 tb/ mL, thấp nhất là 5,37 ± 0,63 ở mật độ 10x104 tb/ mL. Ở mật độ 15x104 tb/ mL và 20x104 tb/ mL thì
năng suất này lần lượt đạt 6,71 ± 1,41 tb/ mL và 6,77 ± 1,08 tb/ mL. Tuy nhiên, năng
suất sinh khối giữa các mật độ này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Tóm lại, nếu mật độ ban đầu càng cao thì tốc độ tăng trưởng càng chậm, thời
gian phân chia mỗi ngày càng ngắn, thời gian thế hệ càng dài và năng suất sinh khối
thấp. Kết quả trong nghiên cứu này trùng khớp với các nghiên cứu trước đó. Tốc độ
tăng trưởng và sinh khối thu được cao nhất khi nuôi vi tảo Botryococcus sp. ở mật độ
ban đầu là 106 tb/ mL, nhưng khi nuôi ở mật độ ban đầu 107 tb/ mL thì sinh khối đạt
cực đại thấp và tảo nhanh chóng suy tàn, đường cong tăng trưởng không có dạng
chuẩn [48]. Sự tăng nhanh về số lượng tế bào dẫn đến sự cạnh tranh giữa các cá thể
trong quần thể, chất dinh dưỡng nhanh chóng cạn kiệt và chất độc hại ngày càng
nhiều, pH càng tăng, khả năng quang hợp và trao đổi chất giảm.
42
3.3. Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng và sinh lý của Entomoneis sp.
3.3.1. Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng của Entomoneis sp.
pH là một trong những yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự phân bố cũng
như sự sinh trưởng và sinh khối của vi tảo. Vì vậy, để quá trình nuôi cấy thành công
và thu được sinh khối tảo cao cần tiến hành nghiên cứu pH thích hợp.
Để xác định mức độ ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng của tảo silic
Entomoneis sp., thí nghiệm được tiến hành với 6 giá trị pH khác nhau lần lượt là 6,0;
6,5; 7,0; 7,5; 8,0 và 8,5 với mật độ ban đầu đã được rút ra từ thí nghiệm khảo sát ảnh
hưởng của mật độ tế bào ban đầu đến sự sinh trưởng của tảo silic Entomoneis sp. là
5x104 tb/ mL.
Bảng 3.5. Mật độ tế bào của Entomoneis sp. với các giá trị pH khác nhau
7,29b ± 0,34 7,06b ± 0,38 7,37ab ± 0,3 7,45ab± 0,38
7,4ab ± 0,61
7,84a ± 0,44
pH 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5
6,24b ± 0,13 6,66b ± 0,17 7,47a ± 0,47 7,61a ± 0,21
7,98ab ± 0,58
7,69a ± 0,47
N1
6,01d ± 0,41 6,50d ± 0,37 7,33c ± 0,24 8,17b ± 0,2
8,91a ± 0,53
7,71bc ± 0,38
N2
7,13d ± 0,63 7,18d ± 0,36 8,01c ± 0,55 8,39bc± 0,32
9,85a ± 0,12
8,75b ± 0,37
N3
N4
8,01c ± 0,59 8,31c ± 0,55 8,45c ± 0,23 9,26b ± 0,21
10,26a ± 0,35 9,08ab ± 0,15
6,53c ± 0,39 7,61b ± 0,26 7,86b± 0,11
7,61b ± 0,39
N5
9,4a ± 0,46
9,43a ± 0,43
N6
* Tất cả các thí nghiệm được lặp lại 4 lần. Số liệu trình bày ở bảng 3.5 là giá trị trung bình ± SD (x104 tb/ mL). Chữ cái viết kèm bên trên thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05)
Theo kết quả nghiên cứu, từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 2 tảo silic được nuôi ở các
giá trị pH khác nhau đều thích nghi và bắt đầu sinh trưởng. Tuy nhiên, không có sự
khác biệt lớn về mật độ tế bào, màu sắc dịch nuôi (Bảng 3.5, Hình 3.7, N1, N2).
Bắt đầu từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 6, mật độ tế bào tảo silic Entomoneis sp. ở
các nghiệm thức đã có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê. Vào ngày thứ 5, tại
giá trị pH = 8,0 tảo silic Entomoneis sp. sinh trưởng mạnh nhất với mật độ cực đại
cao nhất 10,26 ± 0,35x104 tb/ mL và màu sắc dịch nuôi đậm nhưng không sai khác
43
nhiều so với các nghiệm thức khác (Hình 3.7, N5). Với giá trị pH = 7,5 và 8,5 thì mật
độ tế bào thấp hơn và đạt cực đại lần lượt là 9,26 ± 0,21x104 tb/ mL và 9,08 ±
0,15x104 tb/ mL. Tảo sillic Entomoneis sp. ở các giá trị pH = 6,0; 6,5 và 7,0 luôn
sinh trưởng với mật độ tế bào thấp hơn lần lượt là 8,01 ± 0,59x104 tb/ mL; 8,31 ±
0,55x104 tb/ mL và 8,45 ± 0,23x104 tb/ mL. Kết quả kiểm định thống kê cho thấy
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mật độ tế bào cực đại giữa 3 giá trị pH
này (p > 0,05). Tác động của pH đến mật độ tế bào cực đại tại giá trị pH = 8,0 và 8,5
là có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Từ đó cho thấy, giá trị pH từ 6,0 -
7,0 không nằm trong giới hạn tối ưu cho sự phát triển của tảo silic Entomoneis sp. và
giá trị tối ưu nhất thích hợp cho sự phát triển của Entomoneis sp. tại pH = 8,0. Ngoài
ra, đường cong tăng trưởng của tảo ở giá trị này tương đối đều và ổn định, mật độ tế
bào dễ đếm vì không có sự kết dính giữa các tế bào như các nghiệm thức khác. Sau
khi đạt mật độ cực đại, sự sinh trưởng của tảo silic bắt đầu giảm mạnh so với các
nghiệm thức còn lại. Tóm lại, khi nuôi tảo trong môi trường F/2, với mật độ ban đầu
là 5x104 tb/ mL và giá trị pH được điều chỉnh hằng ngày về các giá trị pH ban đầu
như trong thí nghiệm thì sự sinh trưởng của tảo bị ảnh hưởng rất nhiều. Mật độ cực
đạt chỉ đạt 10,26 ± 0,35 x104 tb/ mL rất thấp so với đối chứng là 33,09 ± 1,88x104 tb/
mL. Sự sinh trưởng của tảo silic Entomoneis sp. bị ảnh hưởng rất lớn tại giá trị pH từ
6,0 - 7,0. Điều này rất có ý nghĩa trong nuôi cấy tảo silic Entomoneis sp.
44
Hình 3.7. Màu sắc dịch nuôi qua các ngày dưới ảnh hưởng của các mức pH
khác nhau (từ trái sang phải mức pH tăng dần từ 6,0 - 8,5)
45
Hình 3.8. Đường cong sinh trưởng của tảo Entomoneis sp. với các giá trị pH
khác nhau
Nhìn chung, đường cong tăng trưởng của Entomoneis sp. dưới các giá trị pH
khác nhau đều có dạng chữ S và không có pha tiềm phát. Quần thể vi tảo phát triển
nhanh, mật độ tế bào cao sau ngày đầu cấy chuyền (Hình 3.8).
Ngày thứ nhất và ngày thứ hai, mật độ tế bào dưới các giá trị pH
không khác biệt nhiều. Sự khác biệt chỉ thể hiện rõ ở ngày thứ 3 trở đi (Hình 3.8).
Ở các nghiệm thức pH = 6,0; pH = 6,5; pH = 7,0, số lượng tế bào trong quần
thể giảm vào ngày thứ 3 sau đó tăng trở lại và rơi vào pha suy vong hoàn toàn ở ngày
6 (Hình 3.8).
Mật độ tế bào đạt cực đại vào ngày thứ 5 ở hầu hết các nghiệm thức và đạt giá
trị tối đa tại nghiệm thức pH = 8,0. Sau đó, số lượng tế bào giảm nhanh và rơi vào
pha suy vong ở ngày thứ 6 (Hình 3.8). Như vậy, từ đường cong tăng trưởng cho thấy
tảo silic Entomoneis sp. tăng trưởng tốt tại giá trị pH = 8,0.
Nhìn chung, sự thay đổi giá trị pH trong phạm vi từ 6,0 - 8,5 có tác dụng lớn
đến sự tăng trưởng của tảo silic Entomoneis sp.. Điều này được thể hiện thông qua
mật độ tế bào, đường cong tăng trưởng và màu sắc dịch nuôi. Hầu hết màu sắc các
46
bình nuôi cấy với các giá trị pH khác nhau đều không thấy có sự khác biệt rõ rệt. Mật
độ tế bào rất thấp so với đối chứng và màu sắc dịch nuôi rất nhạt.
Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng, năng suất sinh khối cũng như thời gian phân chia
của tảo silic Entomoneis sp. cũng bị ảnh hưởng bởi các giá trị pH khác nhau. Tất cả
được thể hiện rõ trong bảng 3.6 và hình 3.9.
Bảng 3.6. Tốc độ tăng trưởng, năng suất sinh khối và thời gian phân chia của
tảo silic Entomoneis sp. dưới tác động của pH khác nhau
Tốc độ tăng trưởng Năng suất sinh khối Thời gian phân pH chia mỗi ngày (1/ngày) (tb/mL/ngày)
0,19b ± 0,04 0,59b ± 0,07 0,27b ± 0,06 6,0
0,16b ± 0,07 0,55bc ± 0,11 0,23b ± 0,1 6,5
-0,01c ± 0,07 0,33d ± 0,07 -0,19c ± 0,11 7,0
0,17b ± 0,02 0,55bc ± 0,03 0,24b ± 0,03 7,5
0,27a ± 0,05 0,75a ± 0,11 0,39a ± 0,07 8,0
0,11b ± 0,04 0,46c ± 0,06 0.16b ± 0,06 8,5
* Tất cả các thí nghiệm được lặp lại 4 lần. Số liệu trình bày ở bảng 3.6 là giá trị trung bình ± SD (x104 tb/ mL). Chữ cái viết kèm bên trên thể hiện sự khác nhau có
ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05)
Tại giá trị pH = 7,0 thì tốc độ tăng trưởng, thời gian phân chia mỗi ngày mang
giá trị âm và năng suất sinh khối thấp nhất. Điều này cho thấy, ở giá trị pH = 7,0
hoàn toàn không thích hợp cho sự sinh trưởng của Entomoneis sp. Tốc độ tăng
trưởng ở giá trị pH = 6,0; 6,5; 7,5 và 8,5 lần lượt 0,19 ± 0,04; 0,16 ± 0,07; 0,17 ±
0,02 và 0,11 ± 0,04 (p > 0,05). Như vậy, tốc độ tăng trưởng cao nhất tại giá trị pH =
8,0 là 0,27 ± 0,05 và cũng tại giá trị pH này thì năng suất sinh khối đạt cao nhất và
thời gian phân chia mỗi ngày dài nhất (p < 0,05).
47
)
/
)
N / 1 ( g n ở ư r t g n ă t ộ đ c ố T
N L m / b t 4 0 1 x ( i ố h k h n i s t ấ u s g n ă N
Hình 3.9. Tốc độ tăng trưởng và năng suất sinh khối của Entomoneis sp. dưới
các giá trị pH ban đầu khác nhau
Nhìn chung, giá trị pH tối ưu nhất cho sinh trưởng của tảo silic Entomoneis sp.
là 8,0 (Hình 3.9). Kết quả trong nghiên cứu này nhất quán với kết luận của các nhà
nghiên cứu khác. Goldman và cộng sự (1982) cho rằng nhiều loài vi tảo biển phát
triển tối ưu ở pH = 8,1 - 8,3 [54]. Hinga (1992) nhận thấy rằng tảo silic có giá trị pH
tối ưu gần 8,1 và tốc độ tăng trưởng thấp hơn ở giá trị pH = 8,5. Tảo silic Navicula
phyllepta Kutzing và Nitzschia epithemoides Grunow được nuôi cấy trong môi
trường F/2, hoạt động tối ưu ở khoảng pH 7,8 - 8,3 [50]. Đối với Chaetoceros
muelleri, tốc độ tăng trưởng và mật độ tế bào tảo silic giảm tại giá trị pH = 6,8 và
không bị ảnh hưởng ở khoảng pH từ 7,4 - 8,2 [55]. Hay pH tối ưu để Cricosphaera
elongata phân chia tế bào là 7,8 [18].
Biến đổi pH trong môi trường không những ảnh hưởng đến việc hấp thu CO2
mà còn liên quan quá trình trao đổi chất trong tế bào [56]. Sự thay đổi pH ngoại bào
ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và quá trình trao đổi chất bên trong tảo silic
Skeletoneme costatum và có thể do các enzym tham gia vào quá trình trao đổi chất
trong tế bào có giá trị pH khác nhau [57]. Một số tảo silic như Cerataulina pelagica
và Thalassiosira punctigera không thể phát triển khi pH vượt quá 8,5 [58]. Sự tăng
trưởng của các loài tảo silic khác như Skeletonema costatum, Thalassiosira
pseudonana và T. oceanica giảm khi pH trên 8,5 và bị ức chế khi pH vượt quá 9,4
48
[59]. Giá trị pH trên 8,6 giảm tốc độ tăng trưởng của Pseudo-nitzschia multiseries và
giá trị pH từ 8,8 - 9,0 ức chế sự tăng trưởng của nó [60]. Tốc độ tăng trưởng, mật độ
cực đại cũng như thời gian đạt pha cân bằng của tảo silic Thalassiosira pseudonana
tại giá trị pH = 7,0 - 8,0 tốt hơn so với giá trị pH từ 8,5 - 9,0 [37].
3.3.2. Sự biến thiên pH qua các ngày với giá trị pH ban đầu khác nhau
Bảng 3.7. Giá trị pH biến thiên qua các ngày
Ngày
pH=6,0
pH=6,5
pH=7,0
pH=7,5
pH=8,0
pH=8,5
N1
7,34e ± 0,12 7,61d± 0,05
7,82c ± 0,05 7,90c ± 0,07
8,01b ± 0,02
8,16a ± 0,03
N2
7,41c ± 0,17 7,51c ± 0,37 7,94b ± 0,04 8,04ab ± 0,05
8,11ab ± 0,01
8,27a ± 0,05
N3
6,77d ± 0,45 7,30c ± 0,29 7,77b ± 0,05 7,88b ± 0,04
8,05ab ± 0,04
8,25a ± 0,09
N4
6,88d ± 0,40 7,35c ± 0,34 7,81b ± 0,10 7,92b ± 0,10
8,08ab ± 0,06
8,29a ± 0,08
N5
6,62e ± 0,32 7,09d ± 0,27 7,64c ± 0,11 7,80bc ± 0,09
8,03b ± 0,03
8,31a ± 0,11
N6
6,39e ± 0,15 7,12d ± 0,22 7,58c ± 0,19 7,89b ± 0,09
8,01b ± 0,09
8,27a ± 0,08
N7
6,44e ± 0,24 6,84d ± 0,16 7,43c ± 0,11 7,89b ± 0,15
8,04b ± 0,05
8,33a ± 0,06
N8
6,73e ± 0,3
6,57e ± 0,14 7,44d ± 0,15 7,79c ± 0,04
8,03b ± 0,04
8,31a ± 0,07
* Tất cả các thí nghiệm được lặp lại 4 lần. Số liệu trình bày ở bảng 3.7 là giá
trị trung bình ± SD. Chữ cái viết kèm bên trên thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa về
mặt thống kê (p < 0,05).
Giá trị pH trong các nghiệm thức được điều chỉnh hằng ngày về các mức pH
ban đầu lần lượt 6,0; 6,5; 7,0; 7,5; 8,0; 8,5. Mặc dù giá trị pH giảm dần từ ngày 1 đến
ngày 8 tại các mức pH = 6,0; 6,5; 7,0; 7,5 nhưng vẫn cao hơn giá trị pH ở ngày đầu
nuôi cấy. Điều này cho thấy tảo có cơ chế tự điều chỉnh pH ngoại bào để thay đổi các
giá trị pH không phù hợp cho sự sinh trưởng về giá trị tương đối ổn định. Tại giá trị
pH ban đầu là 8,0 pH biến động rất ít từ 8,01 - 8,11. Ở giá trị pH = 8,5, pH giảm và
dao động từ 8,16 - 8,30 (Bảng 3.7, Hình 3.10).
49
Hình 3.10. Giá trị pH thay đổi qua các ngày
Giá trị pH tăng vào ngày đầu tiên ở các nghiệm thức pH = 6,0; 6,5; 7,0; 7,5, sau
đó giảm dần qua các ngày 4, 5, 6 (Hình 3.10).
Ở nghiệm thức pH = 8,5, giá trị pH giảm nhanh vào ngày thứ nhất sau đó tăng
nhẹ qua các ngày nuôi cấy (Hình 3.10).
Giá trị pH thay đổi hầu như không đáng kể ở nghiệm thức có giá trị pH = 8,0
(Hình 3.10).
Nhìn chung, giá trị pH không có sự sai khác lớn giữa các nghiệm thức. Quần
thể rơi vào pha suy vong ở ngày 6 và 7 với nghiệm thức 6,5 và 7,0. Tuy nhiên, ở
nghiệm thức pH = 6,0 thì giá trị pH lại tăng nhanh vào ngày cuối của pha suy vong.
3.3.3. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất lượng tử tối đa của Entomoneis sp.
Ảnh hưởng của pH đến Fv/ Fm của Entomoneis sp. được trình bày trong bảng 3.8.
50
Bảng 3.8. Chỉ số Fv/ Fm thay đổi qua các ngày với pH ban đầu khác nhau
Thời
pH = 6,0
pH = 6,5
pH = 7,0
pH = 7,5
pH = 8,0
pH = 8,5
gian
(Ngày)
0,73a ± 0,01
0,74a ± 0,01
0,73a ± 0,01
0,73a ± 0,01 0,73a ± 0,01 0,73a ± 0,01
N1
0,74a ± 0,01
0,74a ± 0,01
0,73a ± 0,01
0,74a ± 0,01 0,73a ± 0,00 0,73a ± 0,01
N2
0,74b ± 0,01
0,75a ± 0,01
0,74b ± 0,01
0,74b ± 0,01 0,73b ± 0,01 0,74ab ±0,01
N3
0,73b ± 0,01 0,74ab ± 0,01 0,74ab ± 0,01 0,75ab± 0,01 0,74ab ±0,01 0,75a ± 0,01
N4
0,73b ± 0,01
0,75a ± 0,01
0,75a ± 0,01
0,75a ± 0,01 0,75a ± 0,01 0,75a ± 0,01
N5
0,73a ± 0,01
0,74a ± 0,01
0,74a ± 0,01
0,75a ± 0,01 0,74a ± 0,01 0,75a ± 0,04
N6
0,71ab ±0,03
0,70b ± 0,02
0,72ab ± 0,02 0,73a ± 0,01 0,72ab ±0,03 0,74a ± 0,02
N7
0,70a ± 0,02
0,63b ± 0,04
0,70a ± 0,02
0,72a ± 0,01 0,69a ± 0,02 0,73a ± 0,02
N8
* Tất cả các thí nghiệm được lặp lại 4 lần. Số liệu trình bày ở bảng 3.8 là giá
trị trung bình ± SD. Chữ cái viết kèm bên trên thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa về
mặt thống kê (p < 0,05).
Sau khi tiếp xúc với pH, chỉ số Fv/ Fm của Entomoneis sp. không bị ảnh hưởng
rõ ràng trong thời gian phơi nhiễm 2 ngày đầu (p > 0,05). Từ ngày thứ 3 trở đi chỉ số
Fv/ Fm có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (Bảng 3.8, Hình 3.11).
Ở giá trị pH = 6,0 thì chỉ số Fv/ Fm giảm dần từ 0,74 - 0,70 và có sự khác biệt
với các nghiệm thức khác, rõ nhất ở các ngày 4, 5 và 7 (p < 0,05) (Bảng 3.8).
Khi được điều chỉnh với pH = 6,5 thì chỉ số Fv/ Fm giảm nhẹ vào ngày thứ 4 và
tăng lại sau ngày thứ 5, sau đó giảm dần qua các ngày và giảm mạnh nhất vào ngày
thứ 8 (Bảng 3.8, Hình 3.11).
Hoạt động của quang hệ II ở các mức pH = 7,0; 7,5 và 8,0 ổn định từ ngày 3 -6,
sau đó giảm dần ở 2 ngày còn lại của pha tăng trưởng và giữa chúng không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.8, Hình 3.11).
51
Với mức pH = 8,5 thì chỉ số Fv/ Fm tương đối ổn định qua các ngày và giảm
nhẹ vào ngày cuối cùng (Bảng 3.8, Hình 3.11).
Tóm lại, dữ liệu trong nghiên cứu cho thấy chỉ số Fv/ Fm hầu như thay đổi
không đáng kể khi tảo silic Entomoneis sp. bị phơi nhiễm ở phạm vi pH từ 6,0 - 8,5
trong thời gian ngắn hạn (6 ngày). Hiệu suất lượng tử tối đa của quang hệ II tương
đối ổn định dưới các giá trị pH khác nhau. Kết quả này mâu thuẫn với công trình
được xuất bản trước đây. Hiệu quả quang hợp của Chaetoceros muelleri giảm khi
môi trường xung quanh các tế bào trở nên chua hơn. Đối với tảo silic C. muelleri, chỉ
số Fv/ Fm giảm khi pH môi trường thấp, nó ảnh hưởng đến chức năng màng và tăng
tiết carbohydrate. Màng thylakoid rất quan trọng để duy trì khả năng quang hợp, điều
khiển quá trình trao đổi chất giữa môi trường trong và ngoại bào [55].
Tuy nhiên, tại giá trị pH = 6,8 chỉ số Fv/ Fm là thấp hơn đáng kể và có sự trùng
khớp với giá trị pH = 6,5 trong nghiên cứu này (Bảng 3.8, Hình 3.11)
Hình 3.11. Chỉ số Fv/ Fm thay đổi qua các ngày
52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Tảo silic Entomoneis sp. nghiên cứu trong đề tài có quan hệ gần gũi nhất với
loài Entomoneis umbratica khi phân tích trình tự vùng gen rbcL-3P trên GenBank.
Mật độ nuôi cấy ban đầu thích hợp cho sự sinh trưởng của tảo silic Entomoneis
sp. trong môi trường F/2 là 5x104 tb/ mL vì ở mật độ này đường cong tăng trưởng
của tảo ổn định và đều đặn nhất nên rất thuận lợi trong nghiên cứu sinh trưởng cũng
như sinh lý của tảo silic.
Tảo được nuôi ở giá trị pH = 8,0 thu được sinh khối cao. Tuy nhiên, chỉ số Fv/ Fm
không có sự thay đổi đáng kể qua các ngày. Với các giá trị pH khác, tảo sinh trưởng
chậm, sắc tố mất dần, chỉ số Fv/ Fm dao động và giảm vào các ngày cuối của pha lũy
thừa đặc biệt tại pH = 6,5.
KIẾN NGHỊ
Cần nghiên cứu sâu hơn ảnh hưởng của pH đến thành phần sinh hóa, đặc biệt là
hàm lượng các acid béo không no đa nối đôi có trong tảo silic Entomoneis sp. Đây là
một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hàm lượng dinh dưỡng của loài này.
Tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái khác như ánh sáng,
nhiệt độ, độ mặn, nồng độ CO2, dinh dưỡng, chất điều hòa sinh trưởng,… đến sự
sinh trưởng của tảo.
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trương Ngọc An, Phân loại khuê tảo phù du ở biển Việt Nam. Nxb Khoa học
và Kỹ thuật, 1993.
[2] Lương Quang Đốc, “Nghiên cứu tảo Silic sống trên nền đáy mềm và một số
đặc điểm sinh thái của chúng ở vùng đầm phá ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế.”
2007.
[3] A. Kale và B. Karthick, “The Diatoms: Big Significance of Tiny Glass
Houses,” Resonance, vol. 20, pp. 919–930, Oct. 2015.
[4] L. He, S. Lou, X. Lin, X. Qian, S. Xie và Z. Wang, “Isolation and
identification of the marine diatom Entomoneis sp. MMOGRB 0374S
(Bacillariophyta): a strain with high arachidonic acid composition,” Bot. Mar.,
vol. 59, no. 6, pp. 463–471, 2016.
[5] J. Raven et al., Ocean Acidification due to Increasing Atmospheric Carbon
Dioxide. Royal Society Policy Document, 2005.
[6] Trần Ý Nhi, “Khảo sát ảnh hưởng của mật độ ban đầu và chất kháng sinh -
kháng nấm đến sự phát triển của vi tảo Entomoneis sp. phân lập tại khu dự trữ
sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ,” Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học
Sài Gòn, p. 69, 2018.
[7] Patrick Lavens và Pratrick Sorgeloos, “Manual on the Production and Use of
Live Food for Aquaculture,” p. 361, 1996.
[8] D. C. Trần, H. H. Nguyễn, T. H. Nguyễn, M. C. Nguyễn, Đ. T. Dương, và H.
H. Nguyễn, “Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng và
nhiệt độ lên sinh trưởng và quang hợp của 3 chủng vi tảo thuộc chi
Chaetoceros phân lập được ở Việt Nam,” Đại Học Quốc Gia Hà Nội, p. 11,
2003.
[9] Amos Richmond, Ph.D, Prof. Emeritus và Qiang Hu, Handbook of Microalgae
Culture Applied Phycology and Biotechnology. 2013.
[10] Xie Congxin, “A study on the feeding habits of silver carp and bighead.,” pp.
385–394, 1989.
54
[11] M.R. Brown, S.W. Jeffrey, J.K. Volkman và G.A Dunstan, “Nutritional
properties of microalgae for mariculture,” no. 151, pp. 315–331, 1997.
[12] Lê Viễn Chí, “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của tảo Skeletonema
costatum.” Viện nghiên cứu Hải sản Hải Phòng, 1996.
[13] Maruf Kasim và Hiroshi Mukai, “Food sources of the oyster (Crassostrea
gigas) and the clam (Ruditapes philippinarum) in the Akkeshi-ko estuary,” vol.
4, no. 3, pp. 104–114, 2009.
[14] Malcolm R. Brown, “Nutritional Value and Use of Microalgae in
Aquaculture.” 2002.
[15] Djordje P. Medarević và Svetlana R. Ibrić, “Diatoms – nature materials with
great potential for bioapplications,” vol. 70, no. 6, pp. 613–627, 2016.
[16] I. Laing, “Cultivation of marine unicellular algae,” Lab. Leafl. Fish. Lab.
Benarth Road Conwy Gwynedd, vol. 67, p. 32, 1991.
[17] M. A. Borowitzka và N. R. Moheimani, Eds., Algae for Biofuels and Energy.
Springer Netherlands, 2013.d
[18] E. Swift và W. R. Taylor, “The effect of pH on the division rate of the
Coccolithophorid Cricosphaera elongata,” J. Phycol., vol. 2, no. 3, pp. 121–
125, Sep. 1966.
[19] J. R. Coleman và B. Colman, “Inorganic Carbon Accumulation and
Photosynthesis in a Blue-green Alga as a Function of External pH,” Plant
Physiol., vol. 67, no. 5, pp. 917–921, May 1981.
[20] F. Pedersen và P. Hansen, “Effects of high pH on a natural marine planktonic
community | Sci-napse | Academic search engine for paper,” Mar. Ecol. Prog.
Ser., no. 260, pp. 19–31, 2003.
[21] M. Taraldsvik và S. M. Myklestad, “The effect of pH on growth rate,
biochemical composition and extracellular carbohydrate production of the
marine diatom Skeletonema costatum,” Eur. J. Phycol., vol. 35, no. 2, pp. 189–
194, May 2000.
55
[22] Nina Lundholm, Per Juel Hansen, Yuichi Kotaki, “Effect of pH on growth and
domoic acid production by potentially toxic diatoms of the genera Pseudo-
nitzschia and Nitzschia,” pp. 1–15, 2004.
[23] Đặng Đình Thi và Đặng Hoàng Phước Hiền, Công nghệ sinh học vi tảo. Trung
tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia: Nxb. Nông nghiệp, 1999.
[24] M. Mejdandžić et al., “Entomoneis tenera sp. nov. , a new marine planktonic
diatom (Entomoneidaceae, Bacillariophyta) from the Adriatic Sea,” Phytotaxa,
vol. 292, no. 1, pp. 1–18, Jan. 2017.
[25] Patrick, R.M. và Reimer, C.W, “The Diatoms of the United States: Bd.
2.Entomoneidaceae, Cymellaceae, Gomphonemaceae, Epithemiaceae.”
Academy of Natural Sciences, 1975.
[26] B. Liu, D. M. Williams và L. Ector, “Entomoneis triundulata sp. nov.
(Bacillariophyta), a New Freshwater Diatom Species from Dongting Lake,
China,” Cryptogam. Algol., vol. 39, no. 2, pp. 239–253, May 2018.
[27] H. Lange-Bertalot, A. Witkowski, M. Kulikovskiy, A. W. R. Seddon và J. P.
Kociolek, “Taxonomy, frustular morphology and systematics of Platichthys , a
new genus of canal raphe bearing diatoms within the Entomoneidaceae,”
Phytotaxa, vol. 236, no. 2, pp. 135–149, Nov. 2015.
[28] “WoRMS - World Register of Marine Species - Entomoneidaceae Reimer,
1975.” [Online]. Available:
http://www.marinespecies.org/aphia.php?p=taxdetails&id=149659. [Accessed:
11-Mar-2019].
[29] E. Clavero, J. O. Grimalt và M. Hernández-Mariné, “Entomoneis vertebralis
sp. nov. (Bacillariophyceae); a new species from hypersaline environments,”
Cryptogam. Algol., vol. 20, no. 3, pp. 223–234, Jul. 1999.
[30] D. C. Reinke và D. E. Wujek, “Entomoneis reimeri sp. nov., a new saline
diatom species from Kansas,” Trans. Kans. Acad. Sci. 1903-, vol. 116, no. 3/4,
pp. 113–118, 2013.
[31] Đặng Thị Sy, “Tảo Silic vùng cửa sông ven biển Việt Nam,” Hà Nội, p. 186,
1996.
56
[32] Nguyễn Văn Tuyên, “Đa dạng sinh học tảo trong thuỷ vực nội địa Việt Nam,”
Nxb Nông Nghiệp TP Hồ Chí Minh, p. 499, 2003.
[33] Nguyễn Thị Gia Hằng và cs, “Quần xã khuê tảo bám trong hệ sinh thái rừng
ngập mặn tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh,” Sci
Technol Dev, vol. 12, no. 07, pp. 72–78, 2009.
[34] Nguyễn Thị Gia Hằng, “Đa dạng khuê tảo ở rừng ngập mặn Cần Giờ và ven
biển đồng bằng sông Cửu Long,” Luận Án Tiến Sĩ Sinh Học Đại Học Khoa
Học Tự Nhiên Tp Hồ Chí Minh, p. 202, 2014.
[35] Nguyễn Thị Hoài Hà, “Nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số loài khuê tảo
silic phân lập ở rừng ngập mặn Xuân Thủy, Nam Định.,” Báo Cáo Đề Tài
Nghiên Cứu Khoa Học Cấp Huyện, 2010.
[36] Nguyễn Thị Hương, Hoàng Thị Châu Long và Lê Thị Thu Hương, “Thu thập
và nuôi sinh khối khuê tảo biển làm thức ăn nuôi thủy sản.,” Viện Nghiên Cứu
Nuôi Trồng Thủy Sản III, 2012.
[37] Trần Thị Lê Trang và Lục Minh Diệp, “Ảnh hưởng của mật độ ban đầu và pH
đến sinh trưởng, mật độ cực đại và thời gian pha cân bằng của tảo Thalassiosira
pseudonana (Hasle & Heimdal) nuôi sinh khối,” Tạp Chí Khoa Học - Công
Nghệ Thủy Sản - Trường Đại Học Nha Trang, no. 2, pp. 121–126, 2017.
[38] C. T. Enright, G. F. Newkirk, J. S. Craigie và J. D. Castell, “Evaluation of
phytoplankton as diets for juvenile Ostrea edulis L.,” J. Exp. Mar. Biol. Ecol.,
vol. 96, no. 1, pp. 1–13, Apr. 1986.
[39] A. T. Soares et al., “Chromatographic characterization of triacylglycerides and
fatty acid methyl esters in microalgae oils for biodiesel production,” J. Renew.
Sustain. Energy, vol. 5, p. 053111, Sep. 2013.
[40] M. C. Rho et al., “A sulfonoglycolipid with Na+,K+-ATPase inhibitory
activity, produced by a cultured unique diatom symbiont isolated from a larger
foraminifera,” Planta Med., vol. 62, no. 6, pp. 552–554, Dec. 1996.
[41] M. S. Adams và J. L. Stauber, “Development of a whole-sediment toxicity test
using a benthic marine microalga,” Environ. Toxicol. Chem., vol. 23, no. 8, pp.
1957–1968, Aug. 2004.
57
[42] R. R. L. Guillard, “Culture of Phytoplankton for Feeding Marine
Invertebrates,” in Culture of Marine Invertebrate Animals: Proceedings — 1st
Conference on Culture of Marine Invertebrate Animals Greenport, W. L.
Smith và M. H. Chanley, Eds. Boston, MA: Springer US, 1975, pp. 29–60.
[43] Lehninger AL, Biochemistry, 2nd ed. Worth Publishers, 1975.
[44] M.-A. Lee, D. G. Faria, M.-S. Han, J. Lee và J.-S. Ki, “Evaluation of nuclear
ribosomal RNA and chloroplast gene markers for the DNA taxonomy of
centric diatoms,” Biochem. Syst. Ecol., vol. 50, pp. 163–174, Oct. 2013.
[45] P. Andersen và J. Throndsen, “Estimating cell numbers,” Man. Harmful Mar.
Microalgae Monogr. Oceanogr. Methodol., pp. 99–129, Jan. 2003.
[46] Y.-K. Lee et al., “Basic Culturing and Analytical Measurement Techniques,”
in Handbook of Microalgal Culture, Wiley-Blackwell, 2013, pp. 37–68.
[47] A. M. Wood, R. C. Everroad và L. M. Wingard, Measuring growth rates in
microalgal cultures. Amsterdam: Elsevier, Acad. Press [u.a.], 2005.
[48] P. Gani, N. Mohamed sunar, H. M. Peralta, A. A. Abdul Latiff và A. R. Ab.
Razak, “Influence of Initial Cell Concentrations on the Growth Rate and
Biomass Productivity of Microalgae in Domestic Wastewater,” Appl. Ecol.
Environ. Res., vol. 14, pp. 399–409, Mar. 2016.
[49] J. Masojidek, M. Koblizek và G. Torzillo, “Photosynthesis in Microalgae,”
Handb. Microalgal Cult. Biotechnol. Appl. Phycol., pp. 20–39, Apr. 2013.
[50] B. Scholz, “Effects of varying pH on the growth and physiology of five marine
microphytobenthic diatoms isolated from the Solth o¨ rn tidal flat (southern
North Sea, Germany),” Phycologia, vol. 53, no. 3, pp. 252–264, 2014.
[51] S. Hamsher, K. Evans, D. Mann, A. Poulíčková và G. W Saunders, “Barcoding
Diatoms: Exploring Alternatives to COI-5P,” Protist, vol. 162, pp. 405–22, Jul.
2011.
[52] G. Courtois de Viçose, Porta, V. M.P, H. Fernández-Palacios và M. Izquierdo,
“Effects of density on growth rates of four benthic diatoms and variations in
biochemical composition associated to growth phase,” J. Appl. Phycol., vol.
24, p. 1427, Dec. 2012.
58
[53] D. Peng, X. Ren, L. CaiCai và L. HanQi, “Effects of temperature, salinity and
initial cell density of cleaning dredged materials on growth of Skeletonema
costatum.,” Southwest China J. Agric. Sci., vol. 27, no. 2, pp. 852–858, 2014.
[54] J. C. Goldman, Y. Azov, C. B. Riley và M. R. Dennett, “The effect of pH in
intensive microalgal cultures. I. Biomass regulation,” J. Exp. Mar. Biol. Ecol.,
vol. 57, no. 1, pp. 1–13, Jan. 1982.
[55] Daniel Thornton, “Effect of Low pH on Carbohydrate Production by a Marine
Planktonic Diatom (Chaetoceros muelleri),” Res. Lett. Ecol., vol. 2009, Feb.
2009.
[56] J. A. Raven, “Nutrient Transport in Microalgae,” in Advances in Microbial
Physiology, vol. 21, A. H. Rose and J. G. Morris, Eds. Academic Press, 1981,
pp. 47–226.
[57] C. Ouellet và A. A. Benson, “The Path of Carbon in Photosynthesis XIII. pH
effcts in C14O2 fixation by scenedesmus,” J. Exp. Bot., vol. 3, no. 2, pp. 237–
245, Jun. 1952.
[58] Theo Elzenga et al, “The Role of Extracellular Carbonic Anhydrase Activity in
Inorganic Carbon Utilization of Phaeocystis globosa (Prymnesiophyceae): A
Comparison with other Marine Algae Using the Isotopic Disequilibrium
Technique,” Limnol. Oceanogr., vol. 45, pp. 372–380, Mar. 2000.
[59] E. G. Durbin và C. Y. Chen, “Effects of pH on the growth and carbon uptake
of marine phytoplankton,” Mar. Ecol.-Prog. Ser., vol. 109, pp. 83–94, Jun.
1994.
[60] Nina Lundholm et al, “Effect of pH on growth and domoic acid production by
potentially toxic diatoms of the genera Pseudo-nitzschia and Nitzschia,” Mar.
Ecol.-Prog. Ser., vol. 273, pp. 1–15, Jun. 2004.
[61] Gary W. Saunders, Daniel C. McDevit, “Methods for DNA barcoding
photosynthetic protists emphasizing the macroalgae and diatoms,” Methods in
Molecular Biology (Clifton, N.J.)., vol. 858, pp. 207–222, 2012.
PL 1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Một số hình ảnh trong nghiên cứu
PL 2
Phụ lục 2: Các loại hóa chất được sử dụng để pha môi trường F/2
+ Pha chế dung dịch gốc khoáng đa lượng
Khối lượng cân/50 mL nước Hoá chất Nồng độ dung dịch gốc cất
NaNO3 75,0 g/L 3,75 g
NaH2PO4.H2O 5,0 g/L 0,25 g
Na2SiO3.9H2O 30,0 g/L 1,50 g
+ Pha chế dung dịch gốc sơ cấp khoáng vi lượng
Hoá chất Nồng độ dung dịch gốc sơ Khối lượng cân/50 mL nước
cấp cất
FeCl3.6H2O - -
Na2EDTA.2H2O - -
MnCl2.4H2O 180,0 g/L 9,000 g
ZnSO4.7H2O 22,0 g/L 1,100 g
CoCl2.6H2O 10,0 g/L 0,500 g
CuSO4.5H2O 9,8 g/L 0,490 g
Na2MoO4.2H2O 6,3 g/L 0,315 g
+ Pha chế dung dịch gốc khoáng vi lượng
Hoá chất/Dd. gốc sơ Nồng độ mong muốn Lượng lấy/50 mL dd cấp
1,17 x10-2 M (3,15 g/L) 0,1575 g FeCl3.6H2O
1,17 x10-2 M (4,36 g/L) 0,218 g Na2EDTA.2H2O
9,10 x10-4 M Ddgsc. MnCl2.4H2O 50 µL
7,65 x10-5 M 50 µL Ddgsc. ZnSO4.7H2O
4,20 x10-5 M 50 µL Ddgsc. CoCl2.6H2O
3,93 x10-5 M 50 µL Ddgsc. CuSO4.5H2O
2,60 x10-5 M 50 µL Ddgsc. Na2MoO4.2H2O
PL 3
+ Pha chế dung dịch gốc sơ cấp vitamin
Nồng độ dd. gốc Khối lượng cân/50 mL Hoá chất sơ cấp nước cất
Thiamine.HCl (Vitamin B1) - -
1,0 g/L 0,05 g Biotin (Vitamin H)
1,0 g/L 0,05 g Cyanocobalamin (Vitamin B12)
+ Pha chế dung dịch gốc vitamin
Lượng lấy/50
Vitamin Nồng độ mong muốn mL dd. chung
5,92 x10-4 M (200 Thiamine.HCl (Vitamin B1) 10 mg mg/L)
Ddgsc. Biotin (Vitamin H) 4,10 x10-6 M 50 µL
Ddgsc. Cyanocobalamin (Vitamin 7,38 x10-7 M 50 µL B12)
+ Pha chế môi trường cuối cùng
Dung dịch Nồng độ sử Lượng sử Nồng độ cuối trong môi
dụng dụng trường
Ddg. NaNO3 75 g/L 1 mL 8,82 x10-4 M
Ddg. NaH2PO4.H2O 5 g/L 1 mL 3,62 x10-5 M
Ddg. Na2SiO3.9H2O 30 g/L 1 mL 1,06 x10-4 M
Dd. gốc vi lượng § xem bảng 2.3 1 mL 1‰ nồng độ bảng 2,3
Dd. gốc vitamin § xem bảng 2.5 0,5 mL 1‰ nồng độ bảng 2,5
PL 4
GCGTTTCTTATACTGTATGGAAGGTATTAACCGTGCATCAGCATCAACAGGTGAA
ACAAAAGGTTCTTACTTAAACATCACTGCTGGTACAATGGAAGAAGTTTACAAAC
GTGCTGAATACGCTAAAGCAGTAGGTTCTGTAATTGTTATGATCGATTTAGTTATG
GGTTATACAGCTATTCAATCAATTGCATACTGGGCTCGTGAAAACGATATGTTATT
ACACTTACACCGTGCTGGTAACTCTACATACGCACGTCAAAAAAATCATGGTATT
AACTTCCGTGTTATCTGTAAGTGGATGCGTATGGCTGGTGTAGATCATATCCACGC
TGGTACAGTTGTAGGTAAATTAGAAGGTGATCCTTTAATGATTAGAGGTTTCTAC
GATATTTTACGTGAAACTAACTTAGATGTTAACTTACCATACGGTATTTTCTTCGA
AATGACATGGGCAAGTTTACGTCGTTGTATGCCTGTAGCTTCAGGTGGTATTCACT
GTGGTCAAATGCACCAATTAGTTCACTACTTAGGTGATGACGTAGTATTACAATTC
GGTGGTGGTACAATCGGTCACCCTGATGGTATTCAAGCAGGTGCTACAGCTAACC
GTGTTGCATTAGAAGCAATGGTATTAGCTCGTAACGAAGGTGCTGACTACTTCAA
CCCACAAGTTGGTCCTCAAATTTTACGTGAGGCAGCTAAAACATGTGGTCCTTTA
CAAACAGCTTTAGACTTATGGAAAGATATCAGCTTCAACTACACATCTACAGATA
CAGCTGATTTCGCTACAACACCTACAGCAAACGTATAATAAATTAATTCTAAAAC
ACTTAAGGAGTATTTGAATAGTG
Phụ lục 3. Kết quả giải trình tự vùng gen rbcL-3P sau khi loại bỏ trình tự mồi
Phụ lục 4. Phân tích phương sai 1 nhân tố về ảnh hưởng của mật độ ban đầu
khác nhau đến sinh trưởng của tảo silic Entomoneis sp.
N1
Duncan
Mật độ
N
Subset for alpha = 0.05
3
1
2
4
4 7.720000
1
4
19.250000
2
4
22.843750
3
4
29.426250
4
Sig.
1.000
1.000
1.000
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
PL 5
N2
Duncan
N
Subset for alpha=0.05
Mật độ
2
3
1
4
13.452500
1
4
26.750000
2
4
30.327500
3
4
37.042500
4
1.000
.068
1.000
Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000.
N3
Duncan
Mật độ
N
Subset for alpha=0.05
1
2
3
4
20.2775
4
1
27.287500
4
2
35.347500
4
3
42.357500
4
4
Sig.
1.000
1.000
1.000
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000.
N4
Duncan
Mật độ
N
Subset for alpha=0.05
1
2
3
4
4 28.355000
1
35.370000
4
2
42.980000
4
3
49.750000
4
4
Sig.
1.000
1.000
1.000
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000.
PL 6
N5
Duncan
Mật độ
N
Subset for alpha=0.05
1
2
3
4
4 33.087500
1
4
38.595000
2
4
41.802500
3
4
50.765000
4
Sig.
1.000
1.000
1.000
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000.
N6
Duncan
Mật độ
N
Subset for alpha=0.05
2
3
1
39.830000
41.710000
4 4 4 4
46.820000 46.820000 .151
1.000
.220
1 2 3 4 Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000.
N7
Duncan
Mật độ
N
Subset for alpha=0.05
1
2
3
41.027500
4
1
4
49.095000
2
4
49.115000
3
4
55.012500
4
1.000
Sig.
1.000
.992
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000.
PL 7
N8
Duncan
Mật độ
N
Subset for alpha=0.05
1
2
3
4
4 43.657500
2
4
47.845000
1
4
54.890000
3
4
62.187500
4
Sig.
1.000
1.000
1.000
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000.
N9
Duncan
Mật độ
N
Subset for alpha=0.05
1
2
3
45.375000
4
1
4
54.187500
2
4
56.720000
56.720000
3
4
59.718750
4
Sig.
1.000
.220
.151
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000.
N10
Duncan
Mật độ
N
Subset for alpha=0.05
1
4
47.450000
2
4
48.542500
1
4
50.075000
3
4
50.282500
4
Sig.
.162
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000.
PL 8
N11
Duncan
Mật độ
N
Subset for alpha=0.05
1
2
3
41.075000
4
2
45.615000
4
1
47.325000
4
3
4
54.542500
4
1.000
Sig.
1.000
.423
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000.
N12
N
Subset for alpha=0.05
Duncan Mật độ
2
1 42.087500
4 4 4 4
48.480000 50.180000 50.285000 .342
1.000
1 2 4 3 Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000.
N13
Duncan
Mật độ
N
Subset for alpha=0.05
2
3
1
39.842500 41.397500
46.147500
4 4 4 4
.299
1.000
56.457500 1.000
1 2 3 4 Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000.
PL 9
N14
Duncan
Mật độ
N
Subset for alpha=0.05 2
3
1 34.095000
38.187500 41.625000
4 4 4 4
1.000
.063
57.562500 1.000
1 2 3 4 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000.
Phụ lục 5. Phân tích phương sai 1 yếu tố về ảnh hưởng của pH đến mật độ tảo
silic Entomoneis sp.
N1
Duncan pH
N
Subset for alpha=0.05
1
2
7.05750 7.29000 7.37000 7.40250 7.44500
4 4 4 4 4 4
.254
7.29000 7.37000 7.40250 7.44500 7.83750 .112
2 1 3 5 4 6 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000. N2
Duncan pH
N
Subset for alpha=0.05
1
2
6.23500 6.66000
4 4 4 4 4 4
7.47250 7.61000 7.68750 7.98000 .100
1 2 3 4 6 5 Sig. .133 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000.
PL 10
N3
Duncan pH
N
Subset for alpha=0.05
2
3
4
1 6.01250 6.50250
7.33250 7.70750
7.70750 8.17000
4 4 4 4 4 4
8.90500
1 2 3 6 4 5
Sig.
.077
.169
.094 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000.
N4 Duncan
pH
N
Subset for alpha=0.05
2
3
4
1 7.12500 7.18000
8.01250 8.38750
8.38750 8.75000
4 4 4 4 4 4
1 2 3 4 6 5
9.85250 1.000
Sig.
.856
.226
.242
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000.
N5
Duncan pH
N
1
Subset for alpha=0.05 2
3
8.01250 8.31250 8.45250
9.07500 9.26250
4 4 4 4 4 4
10.26250
1 2 3 6 4 5
1.000
Sig.
.145
.503
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
PL 11
N6
Duncan
Subset for alpha=0.05
pH
N
3
2
7.60750 7.60750 7.85750
1 2 5 3 4 6
1 4 6.53000 4 4 4 4 4
9.39500 9.42750 .900
Sig.
1.000
.366
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size=4.000.
Phụ lục 6. Phân tích phương sai 1 nhân tố về sự thay đổi pH qua các ngày dưới
các mức pH ban đầu khác nhau
N1 Duncan
Mức
N
3 7.82000 7.89750
5 8.16250 1.000
1 2 3 4 5 6 Sig.
1 7.33500 1.000
Subset for alpha = 0.05 4 8.00750 1.000
2 7.61250 1.000
.120
4 4 4 4 4 4 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
N2
N
Mức
1 2 3 4 5 6 Sig.
4 4 4 4 4 4
1 7.40500 7.51250 .382
Subset for alpha = 0.05 2 7.94250 8.03500 8.10750 .209
3 8.03500 8.10750 8.26500 .085
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
PL 12
N3 Duncan
Subset for alpha = 0.05
Mức
N
1 6.77250
2 7.30250
3
4
1 2
4 4
7.76750
3
4
1.000
1.000
7.88250 8.04750 .109
8.04750 8.24500 .227
4 5 6 Sig.
4 4 4
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
N4
Duncan
Mức
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
3
4
7.34500
7.81000 7.91750 8.08250
4 6.87500 4 4 4 4 4
1.000
1.000
8.08250 8.28750 .220
.126
1 2 3 4 5 6 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
N5
Duncan
Mức
N
Subset for alpha = 0.05 4
3
5
2
7.09000
7.64000 7.80000
7.80000 8.02750
1 4 6.62250 4 4 4 4 4
1.000
1.000
.103
8.30750 1.000
1 2 3 4 5 6 Sig. .242 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
PL 13
N6 Duncan
N
Mức
5 8.26750
4 4 4 4 4 4
1 6.38500 1.000
Subset for alpha = 0.05 4 7.88500 8.01250 .232
3 7.57750 1.000
2 7.12000 1.000
1.000
1 2 3 4 5 6 Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
N7 Duncan
N
Mức
5 8.32750
4 4 4 4 4 4
1 6.43500 1.000
Subset for alpha = 0.05 4 7.89000 8.03500 .173
3 7.42500 1.000
2 6.84000 1.000
1.000
1 2 3 4 5 6 Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
N8 Duncan
Subset for alpha = 0.05
N
Mức
2
4
5
2 1 3 4 5 6
4 4 4 4 4 4
1 6.56500 6.72500 .159
7.44250 1.000
3 7.78500 1.000
8.03250 1.000
8.31250 1.000
Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
PL 14
Phụ lục 7. Ảnh hưởng của pH đến Fv/ Fm
N1
N
Subset for alpha = 0.05
Duncan pH
1
4 4 4 4 4 4
.72750 .73000 .73250 .73250 .73250 .73500 .442
5 4 1 3 6 2 Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
N2
N
Subset for alpha = 0.05
Duncan pH
1
4 4 4 4 4 4
.73000 .73250 .73250 .73500 .73750 .73750 .059
5 3 6 1 2 4 Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
N3
Duncan
pH
N
Subset for alpha = 0.05
2
1 .73250 .73500 .73500 .73750 .74250
4 4 4 4 4 4
5 1 3 4 6 2
.74250 .74750 .272
.054 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
PL 15
N4
Duncan
pH
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
.73250 .74250 .74250 .74250 .74750
4 4 4 4 4 4
.054
.74250 .74250 .74250 .74750 .75000 .321
1 2 3 5 4 6 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
N5
Duncan pH
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
.72500
4 4 4 4 4 4
1.000
.74500 .74500 .74750 .75000 .75250 .332
1 2 5 3 4 6 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
N6
Duncan pH
N
Subset for alpha = 0.05 1
4 4 4 4 4 4
.72500 .73750 .74000 .74000 .74500 .74500 .191
1 2 3 5 6 4 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
PL 16
N7
Duncan pH
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
.69500 .70750 .71500 .72000
4 4 4 4 4 4
.155
.70750 .71500 .72000 .73250 .73500 .126
2 1 3 5 4 6 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
N8
Duncan pH
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
.63000
4 4 4 4 4 4
.69250 .69750 .70250 .72000 .72750 .053
2 5 3 1 4 6 Sig. 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.