
Khảo sát bất thường di truyền tế bào ở bệnh nhân loạn sản tủy tại Bệnh viện Chợ Rẫy
lượt xem 1
download

Bài viết khảo sát đặc điểm di truyền tế bào trên nhiễm sắc thể đồ tủy xương của bệnh nhân loạn sản tủy. Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng loạn sản tủy theo tiêu chuẩn của WHO 2016 tại khoa Huyết học, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5 năm 2021 đến tháng 5 năm 2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát bất thường di truyền tế bào ở bệnh nhân loạn sản tủy tại Bệnh viện Chợ Rẫy
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 KHẢO SÁT BẤT THƯỜNG DI TRUYỀN TẾ BÀO Ở BỆNH NHÂN LOẠN SẢN TỦY TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Phan Công Hoàng1 , Hoàng Anh Vũ1 , Hoàng Thị Thúy Hà1 , Lê Bảo Ngọc1 , Lê Hùng Phong1 , Nguyễn Ngọc Mai1 , Mạc Hồng Phước1 , Lê Tú Anh1 , Nguyễn Thị Lan Hương1 , Nguyễn Thị Thùy Dung1 , Dương Hoàng Quỳnh An1 Nguyễn Thị Thanh Hà2 TÓM TẮT 49 NST, 12 BN (12,24%) đa tổn thương, 11 BN Đặt vấn đề: Khảo sát bất thường di truyền tế (11,22%) bất thường di truyền tế bào NST đơn lẻ bào là một trong những tiêu chuẩn quan trọng và 4 BN (4,08%) có bất thường di truyền tế bào trong chẩn đoán và tiên lượng hội chứng loạn sản số lượng cũng như cấu trúc NST. Theo phân tủy. nhóm tiên lượng WPSS, bệnh nhân thuộc nhóm Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm di truyền tế nguy cơ cao và trung bình chiếm tỉ lệ lần lượt là bào trên nhiễm sắc thể đồ tủy xương của bệnh 38,78%, 30,61%. Bệnh nhân thuộc nhóm nguy nhân loạn sản tủy. cơ thấp, trung bình, cao và rất cao theo tiêu chẩn Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán hội IPSS-R chiếm tỉ lệ lần lượt là 29,59%, 26,53%, chứng loạn sản tủy theo tiêu chuẩn của WHO 25,51% và 18,37%. Tần suất bất thường di 2016 tại khoa Huyết học, bệnh viện Chợ Rẫy từ truyền tế bào thêm nhiễm sắc thể số 8 xuất hiện tháng 5 năm 2021 đến tháng 5 năm 2024. cao ở 3 nhóm bệnh SLD, MLD, EB-2 lần lượt là Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca. 50%, 35,29% và 33,33%. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận được 98 bệnh Kết luận: Bất thường di truyền tế bào ở bệnh nhân loạn sản tủy có trung bình tuổi là 61,4 ± 1,2 nhân có chỉ số blast cao hơn so BN không có bất tuổi, nam giới chiếm 53,06%, trong đó 39,8% thường di truyền tế bào, bệnh nhân phân bố tập bệnh nhân có công thức nhiễm sắc thể bất trung ở nhóm tiên lượng nguy cơ cao và nguy cơ thường. Tỉ lệ blast giữa nhóm có bất thường di trung bình, trong đó bất thường di truyền thường truyền tế bào cao hơn có ý nghĩa thống kê so với gặp nhất là thêm nhiễm sắc thể số 8. nhóm bệnh nhân không có bất thường di truyền Từ khóa: loạn sản tủy, công thức nhiễm sắc tế bào. Trong tổng số 98 BN, có 59 BN (60,2%) thể có công thức nhiễm sắc thể bình thường, 12 BN (12,24%) bất thường di truyền tế bào số lượng SUMMARY SURVEY OF KARYOTYPE ABNORMALITIES IN 1 Bệnh viện Chợ Rẫy MYELODYSPLASTIC SYNDROME 2 Phòng khám Đa khoa Đại Phước PATIENTS AT CHO RAY HOSPITAL Chịu trách nhiệm chính: Phan Công Hoàng Introduction: The examination of karyotype SĐT: 0933566504 abnormalities is one of the key criteria in the Email: phanhoangbvcr@gmail.com diagnosis and prognosis of myelodysplastic Ngày nhận bài: 16/8/2024 syndrome (MDS). Ngày phản biện khoa học: 16/8/2024 Ngày duyệt bài: 30/9/2024 425
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Objective: To investigate the characteristics I. ĐẶT VẤN ĐỀ of bone marrow karyotype in patients with Hội chứng loạn sản tủy (Myelodysplastic myelodysplastic syndrome. Syndromes - MDS) là một nhóm các bệnh Subjects: Patients diagnosed with tủy xương đặc trưng bởi sự tăng sinh dị hợp myelodysplastic syndrome according to WHO tế bào máu biệt hóa bất thường, rối loạn hình 2016 criteria at the Hematology Department, Cho thái tế bào, giảm một hoặc nhiều dòng tế bào Ray Hospital, from May 2021 to May 2024. máu. Đây là một loại rối loạn huyết học mà Research method: Case series description. các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu Results: We recorded 98 patients with trong máu không được sản xuất đầy đủ hoặc myelodysplastic syndrome, with a median age of bị đột biến, dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng 61,4 years, and males accounting for 53,06%. về sức khỏe. Ở những năm 1950, nhiều Besides, 39,8% had abnormal karyotypes. The nghiên cứu ghi nhận một số bệnh nhân (BN) blast ratio was higher in the group with giảm một dòng tiểu cầu, bạch cầu hoặc nhiều karyotype abnormalities compared to the group dòng lâu ngày biến thể thành bạch cầu cấp. without karyotype abnormalities. In a total of 98 Mãi đến năm 1976, FAB mới đưa ra chẩn patients, there are 59 patients (60,2%) with a đoán và phân loại cho hội chứng loạn sản normal karyotyping chromosome, 12 patients tủy. Và đến nay, tổ chức y tế thế giới đã sửa (12,24%) with chromosomal abnormalities, 12 đổi và cập nhật phân loại MDS để thay thế patients (12,24%) with complex karyotypes, 11 cho các định nghĩa ban đầu của FAB [1]. Tại patients (11,22%) with single chromosomal Việt Nam, có rất ít nghiên cứu đề cập đến abnormalities, and 4 patients (4,08%) with both đặc điểm di truyền của hội chứng loạn sản chromosomal quantity and structure tủy, vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu abnormalities. According to the WPSS “Khảo sát bất thường di truyền tế bào ở prognostic classification, patients in the high and bệnh nhân loạn sản tủy tại Bệnh viện Chợ intermediate-risk groups comprised 38.78% and Rẫy”. 30.61%, respectively. Patients classified under the IPSS-R criteria as low, intermediate, high and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU very high-risk groups accounted for 29,59%, 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên 26,53%, 25,51% and 18,37%, respectively. The cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, được frequency of +8 chromosome was high in the tiến hành tại khoa Huyết học Bệnh viện Chợ SLD, MLD, and EB-2 groups, with rates of 50%, Rẫy trên hồ sơ bệnh án nhập viện trong 35,29%, and 33,33%, respectively. khoảng thời gian từ tháng 5 năm 2021 đến Conclusion: Cytogenetic abnormalities are tháng 5 năm 2024. more prevalent in patients with a higher blast Những BN được chẩn đoán hội chứng index compared to those without such loạn sản tủy theo tiêu chuẩn WHO 2016 [3] abnormalities. Patients are primarily được nhận vào nghiên cứu. Tất cả BN đều có concentrated in the high-risk and intermediate- tế bào non ở máu ngoại vi và dịch tủy xương risk prognostic groups, with the most common < 20% (loại trừ bệnh bạch cầu cấp). genetic abnormality being the addition of Bệnh nhân trong nghiên cứu được thực chromosome 8. hiện xét nghiệm công thức nhiễm sắc thể Keywords: MDS, karyotype. bằng phương pháp nuôi cấy tế bào và nhuộm 426
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 băng G để khảo sát bất thường di truyền tế test cho các biến định lượng với giá trị p < bào. 0,05 có ý nghĩa thống kê. Đồng thời loại trừ những hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin thu thập số liệu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN nghiên cứu. 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng 2.2. Biến số nghiên cứu: Nghiên cứu thu nghiên cứu thập các thông tin nhân trắc học, triệu chứng Đặc điểm chung của BN trong nghiên lâm sàng và cận lâm sàng gồm huyết tủy đồ, cứu được mô tả ở Bảng 1. Tuổi trung bình công thức nhiễm sắc thể. tuổi của BN là 61,4 ± 1,2 tuổi. Nam giới 2.3. Xử lý số liệu: Nhập và phân tích số chiếm 53,06%, tỷ lệ nam/nữ là 1,1. Giá trị liệu bằng phần mềm Microsoft Excel. Phân trung bình của hồng cầu, hemoglobin, tích số liệu bằng phần mềm STATA 17. Tính hematocrit, bạch cầu, tiểu cầu lần lượt là tần suất, tỉ lệ phần trăm của các biến định 2,55 ± 0,06 T/L, 78,43 ± 1,50 g/L, 24,08 ± tính. Tính trung bình và độ lệch chuẩn của 0,47%, 5,52 ± 0,72 G/L, 107,38 ± 11,40 G/L. các biến định lượng. Sử dụng phép kiểm T- Tỷ lệ trung bình của tế bào non trong dịch tủy xương là 4,4 ± 0,49%. Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm n% Trung bình Tuổi (năm) 61,4 ± 1,2 Nam 52 (53,06%) Giới Nữ 46 (46,94%) Hồng cầu (T/L) 2,55 ± 0,06 Hemoglobin(g/L) 78,43 ± 1,50 Hematocrit (%) 24,08 ± 0,47 Huyết tủy đồ Bạch cầu(G/L) 5,52 ± 0,72 Tiểu cầu (G/L) 107,38 ± 11,40 Blast tủy (%) 4,4 ± 0,49 So sánh trung bình tuổi, giá trị hồng cầu, xương trung bình của nhóm có bất thường di bạch cầu, tiểu cầu giữa hai nhóm có bất truyền tế bào cao hơn so với nhóm không có thường di truyền tế bào và không có bất bất thường di truyền tế bào có ý nghĩa thống thường di truyền tế bào không có sự khác kê với p = 0,047. (Bảng 2) biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ blast tủy Bảng 2: So sánh đặc điểm đối tượng nghiên cứu giữa 2 nhóm bệnh Nhóm Tuổi Hồng cầu Bạch cầu Tiểu cầu % Blast Không có bất thường di truyền tế bào 62,29 2,588 4,766 111,017 3,576 Bất thường di truyền tế bào 60,15 2,505 6,667 101,872 5,538 p-value 0,399 0,464 0,197 0,697 0,047 427
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Trong 98 BN, 59 BN (60,2%) có công thức nhiễm sắc thể bình thường, 12 BN (12,24%) bất thường di truyền tế bào số lượng NST, 12 BN (12,24%) đa tổn thương, 11 BN (11,22%) bất thường di truyền tế bào NST đơn lẻ và 4 BN (4,08%) có bất thường di truyền tế bào số lượng cũng như cấu trúc NST. (Hình 1) (Hình 2 trái) (Hình 2 phải). Hình 1: Phân loại bất thường di truyền tế bào nhiễm sắc thể Hình 2: Công thức nhiễm sắc thể nhuộm băng G của BN bất thường di truyền tế bào có đa tổn thương 45,XY,der(1)t(1;?),-5,del(13q21),del(17p13) (trái). Công thức nhiễm sắc thể nhuộm băng G của BN bất thường di truyền tế bào thêm nhiễm sắc thể số 8 47,XY,+8 (phải) Theo phân loại của WHO 2016, 52 BN (53,06%) được phân loại theo nhóm MLD, 21 BN thuộc nhóm EB-1, 15 BN (15,31%) thuộc nhóm EB-2, 9 BN (9,18%) thuộc nhóm SLD và chỉ có duy nhất 1 BN (1,02%) thuộc nhóm MDS-del(5q). (Bảng 3) 428
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 3: Bất thường di truyền tế bào bệnh nhân loạn sản tủy theo phân loại WHO 2016 Bất thường về số lượng Bất thường về cấu trúc Karyotype Nhiều bất Phân Số bình Một/ hai Thiểu Một bất Bất thường Đa bội, thường (>3 loại lượng, n thường, n bất thường, bội, n thường, số lượng + n% bất thường), % n% % n % cấu trúc, n % n% 98 59 12 11 4 12 Tổng 0 0 (100) (60,20) (12,24) (11,22) (4,08) (12,24) MDS 1 1 0 0 0 0 0 0 del(5q) (1,02) (1,02) 21 11 1 3 1 5 EB-1 0 0 (21,43) (11,22) (1,02) (3,06) (1,02) (5,10) 15 6 3 4 2 EB-2 0 0 0 (15,31) (6,12) (3,06) (4,08) (2,04) 52 35 8 2 2 5 MLD 0 0 (53,06) (35,71) (8,16) (2,04) (2,04) (5,10) 9 7 1 1 SLD 0 0 0 0 (9,18) (7,14) (1,02) (1,02) Kết quả công thức NST dịch tủy xương 35,29% và 33,33%. Tỉ lệ bất thường di ghi nhận các bất thường di truyền tế bào truyền tế bào del(5q), -7/del(7q) xuất hiện ở thường gặp như bất thường thêm nhiễm sắc nhóm MLD lần lượt là 11,76%, 17,65% và thể số 8 xảy ra với tần suất cao ở 3 nhóm tương tự đều cùng tỉ lệ ở nhóm EB-1, EB-2 bệnh SLD, MLD, EB-2 lần lượt là 50%, là 20%, 11,11%. (Bảng 4) Bảng 4: Tỷ lệ bất thường di truyền tế bào nhiễm sắc thể thường gặp Tổng số bất thường Bất thường del(20q), 7/del(7q), del(5q), n Phân nhóm +8, n % di truyền tế bào khác, n % n% n% % 17 6 6 3 2 MLD 0 (35,29) (35,29) (17,65) (11,76) 2 1 1 SLD 0 0 0 (50) (50) 10 6 2 2 EB-1 0 0 (60) (20) (20) 9 3 3 1 1 1 EB-2 (33,33) (33,33) (11,11) (11,11) (11,11) 1 1 MDS-del(5q) 0 0 0 0 (100) Theo phân loại nguy cơ WPSS, bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao và trung bình chiếm tỉ lệ lần lượt là 38,78%, 30,61% cao hơn so với nhóm thấp, rất cao và rất thấp là 18,37%, 9,18% và 3,06%. (Hình 3) 429
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Hình 3: Phân nhóm nguy cơ theo WPSS Theo phân loại nguy cơ IPSS-R, tỉ lệ bệnh nhân loạn sản tủy ở mỗi nhóm không có khác biệt đáng kể. Tỉ lệ BN ở các nhóm nguy cơ thấp, trung bình, cao và rất cao tương ứng là: 29,59%, 26,53%, 25,51% và 18,37%. (Hình 4) Hình 4: Phân nhóm nguy cơ IPSS-R Tỷ lệ bất thường di truyền tế bào ở BN loạn sản tủy được phân bố đều ở các nhóm tuổi 80 tuổi lần lượt là 46,15%, 50%, 38,46%, 23,08%, 53,85%, 30,77%, 28,57% và 33,33%. (Hình 5) 430
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Hình 5: Tỷ lệ bất thường di truyền tế bào theo độ tuổi IV. BÀN LUẬN tương đồng với nghiên cứu của Wang[7] là Từ 5/2021 đến 5/2024, nghiên cứu ghi 1,1 và khác biệt so với các nghiên cứu của nhận 98 BN mắc hội chứng loạn sản tủy, tất các tác giả như Olga Pozdnyakova[5], Quang cả BN được khảo sát công thức nhiễm sắc Hưng, N[6], Yan[8] lần lượt là 1,9, 1,47, và thể dịch tủy xương. Tất cả các BN trong 1,39, tuy nhiên khác biệt này cũng không có nghiên cứu đều là người trưởng thành với ý nghĩa thống kê (p > 0,01). tuổi trung bình là 61,4 ± 1,2 tuổi, tương Triệu chứng thiếu máu, giảm một hoặc đương với những nghiên cứu trong nước nhiều dòng tế bào máu xảy ra với hầu hết BN [2],[6] nhưng thấp hơn so với những nghiên loạn sản tủy trong nghiên cứu của chúng tôi cứu ở châu Âu như Kawankar[4], Olga và những nghiên cứu trước đây Pozdnyakova[5] lần lượt là 65 tuổi, 67 tuổi [4],[5],[6],[7],[8],[9] vì triệu chứng của hội và cao hơn những nghiên cứu ở Trung quốc chứng loạn sản tủy thường kéo dài âm ỉ trong như Wang[7], Yan[8], lần lượt là 51 tuổi, 57 vài tháng hoặc nhiều năm, BN có thể chịu tuổi. Giải thích cho sự khác biệt này, có thể đựng và chỉ điều trị thiếu máu sơ bộ cho đến là do khác biệt về đặc điểm dân số, chủng khi được chẩn đoán xác định loạn sản tủy. tộc, cỡ số mẫu hoặc điều kiện y tế của các Tỉ lệ blast trong dịch tủy xương có sự nước châu Âu tốt hơn so với châu Á. Tỉ lệ khác biệt giữa 2 nhóm có bất thường di giới tính nam/nữ của nghiên cứu này là 1,1 truyền tế bào và không có bất thường di 431
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU truyền tế bào có ý nghĩa thống kê, điều này là thêm nhiễm sắc thể số 8, tương đồng với phù hợp vì phần trăm blast theo IPSS-R là nghiên cứu của các tác giả Trung một tiêu chí quan trọng để chấm điểm nguy Quốc[7],[8],[9],[10] và khác biệt với nghiên cơ trong loạn sản tủy, có một số nghiên cứu cứu của Châu Âu là del(5q) [4],[5]. đề xuất blast 5% là ngưỡng để tiên lượng Nghiên cứu của các tác giả đều cho thấy bệnh [8],[9]. lớn tuổi là yếu tố tiên lượng xấu đối với BN Theo phân loại của WHO 2016, có 12 loạn sản tủy [5],[7],[8],[9],[10]. Những BN xuất hiện một hoặc hai bất thường về số nghiên cứu này chỉ ra độ tuổi trung bình của lượng nhiễm sắc thể thuộc nhóm MLD, EB-2 những BN có đa tổn thương cao hơn so với và EB-1 với tỉ lệ lần lượt là 8,16%, 3,06% và những BN có công thức nhiễm sắc thể bình 1,02%. Đối với nhóm BN có bất thường di thường. Sự khác biệt về nhóm tuổi ở nghiên truyền tế bào cấu trúc, có 11 BN bất thường cứu chúng tôi không có ý nghĩa thống kê, có đơn lẻ, 4 BN bất thường số lượng + cấu trúc thể vì cỡ mẫu chưa đủ lớn. và 12 BN đa tổn thương đều gặp ở phân Công thức nhiễm sắc thể rất quan trọng nhóm EB-1 và MLD, chỉ có 1 BN (1,02%) đối với bệnh huyết học ác tính, tuy nhiên nó thuộc nhóm MDS del(5q). cũng chỉ là một trong những yếu tố độc lập Trong tổng số 39 BN có bất thường di ảnh hưởng đến tiên lượng của MDS. Chỉ số truyền tế bào, bất thường thêm nhiễm sắc thể công thức nhiễm sắc thể nên kết hợp cùng số 8 xảy ra với tần suất cao ở mỗi nhóm bệnh với nhiều yếu tố như công thức máu, tỉ lệ SLD, MLD, EB-2 lần lượt là 50%, 35,29% blast dịch tủy xương, hình ảnh học, mật độ tế và 33,33%. Tỉ lệ bất thường di truyền tế bào bào... để phân loại và tiên lượng bệnh. Có thể del(5q), -7/del(7q) xuất hiện ở nhóm MLD nói rằng, các khu vực cũng như chủng tộc lần lượt là 11,76%, 17,65% và tương tự đều khác nhau mắc các loại bất thường di truyền cùng tỉ lệ ở nhóm EB-1, EB-2 là 20%, tế bào không giống nhau. 11,11%. Có 1 BN có del(20q) thuộc nhóm Nghiên cứu này của chúng tôi chỉ khảo EB-2 và 1 BN có del(5q) thuộc nhóm MDS- sát chung về bất thường di truyền tế bào và del(5q). phân loại chứ chưa đi sâu phân tích về tương Phân loại tiên lượng MDS theo WPSS quan với các đặc điểm khác hay đánh giá [1],[3], BN nghiên cứu của chúng tôi phân điều trị. Cỡ số nghiên cứu mẫu còn hạn chế. bố tập trung ở nguy cơ cao và nguy cơ trung bình với tỉ lệ lần lượt là 38,78% và 30,61%, V. KẾT LUẬN tương tự với nghiên cứu của các tác giả Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận Trung Quốc như Wang [7], Yan [8] nhưng thấy chỉ số blast cao hơn có ý nghĩa thống kê lại khác biệt với phân bố của nghiên cứu ở BN có bất thường di truyền tế bào so với châu Âu [2],[5]. Lí giải điều này, vì bệnh BN không có bất thường di truyền tế bào. viện chúng tôi là bệnh viện tuyến cuối vì vậy Chúng tôi cũng ghi nhận BN phân bố tập khi BN đến thăm khám, điều trị đều đã điều trung ở nhóm tiên lượng nguy cơ cao và trị ở những bệnh viện tuyến dưới hoặc bệnh nguy cơ trung bình, trong đó bất thường di chuyển biến nặng mới chuyển đến. Một lí truyền thường gặp nhất là thêm nhiễm sắc giải khác là vì bất thường di truyền tế bào thể số 8. xuất hiện nhiều nhất ở nghiên cứu chúng tôi 432
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO Linh, N. ., & Hà Thanh, N. . (2022). Một số 1. Greenberg PL, Stone RM, Al-Kali A, et al. đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của các thể NCCN Guidelines® Insights: bệnh hội chứng rối loạn sinh tủy nguyên Myelodysplastic Syndromes, Version phát. Tạp Chí Y học Việt Nam, 516(1). 3.2022: Featured Updates to the NCCN 7. Wang X, Liu W, Wang M, Fan T, Li Y, Guidelines. Journal of the National Guo X, Yang X, Wang H, Xiao H, Zhang Comprehensive Cancer Network. S, Zhang S, et al: Cytogenetic 2022;20(2):106-117. characteristics of 665 patients with 2. Hảo, N. Q., Anh, T. T. ., Hương, L. T. T. ., myelodysplastic syndrome in China: A Phương, V. M. ., Bình, V. Đức ., Dũng, N. single-center report. Oncol Lett 21: 126, N. ., Thanh, N. H. ., Khánh, B. Q. ., & 2021 Chính, D. Q. . (2021). Kết quả điều trị hội 8. Yan, X., Wang, L., Jiang, L., Luo, Y., Lin, chứng rối loạn sinh tủy bằng decitabine tại P., Yang, W., Ren, Y., Ma, L., Zhou, X., Viện Huyết học - Truyền máu Trung Mei, C., Ye, L., Xu, G., Xu, W., Yang, H., ương. Tạp Chí Nghiên cứu Y học, 139(3), Lu, C., Jin, J. and Tong, H. (2021), Clinical 117-125. significance of cytogenetic and molecular 3. Hong M, He G. The 2016. Revision to the genetic abnormalities in 634 Chinese patients World Health Organization Classification of with myelodysplastic syndromes. Cancer Myelodysplastic Syndromes. J Transl Int Med, 10: 1759-1771. Med. 2017;5(3):139-143. 9. Yi Xiao, Jia Wei, Yan Chen, Kejian 4. Kawankar, N., & Rao Vundinti, B. (2011). Zhang, Jianfeng Zhou, Yicheng Zhang; Cytogenetic abnormalities in Trisomy 8 is the Most Frequent Cytogenetic myelodysplastic syndrome: an Abnormality in de novo Myelodysplastic overview. Hematology, 16(3), 131–138. Syndrome in China. Onkologie 1 March 5. Pozdnyakova, O., Miron, P.M., Tang, G., 2012; 35 (3): 100–106. Walter, O., Raza, A., Woda, B. and Wang, 10. Yue QF, Chen L, She XM, Hu B, Hu Y, S.A. (2008), Cytogenetic abnormalities in a Zou P, Liu XY. Clinical Prognostic Factors series of 1029 patients with primary in 86 Chinese Patients with Primary myelodysplastic syndromes. Cancer, 113: Myelodysplastic Syndromes and Trisomy 8: 3331-3340. A Single Institution Experience. Yonsei Med 6. Quang Hưng, N. ., Đức Bình, V. ., Quang J. 2016 Mar;57(2):358-364. Tường, L. ., Bá Cương, N. ., Thị Thuỳ 433

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Xét nghiệm di truyền trước làm tổ: Từ phòng xét nghiệm tới thực hành lâm sàng - Ths. Bs. Quách Thị Hoàng Oanh
23 p |
24 |
3
-
Khảo sát các bất thường nhiễm sắc thể trên bệnh bạch cầu mạn dòng tủy
7 p |
5 |
2
-
Tình trạng đột biến gen PROS1 và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu vô căn
5 p |
6 |
2
-
Bệnh nhiễm sắc tố sắc mô
5 p |
46 |
1
-
Khảo sát bất thường di truyền gen PROC trong bệnh lý huyết khối tĩnh mạch
6 p |
4 |
1
-
Khảo sát bất thường gen SDHB, SDHC và SDHD trong bệnh lý u sắc bào thượng thận và u cận hạch
7 p |
3 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
