intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các trường hợp xoắn dây tinh tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

27
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xoắn dây tinh là một cấp cứu niệu - sinh dục thường gặp ở nam giới. Chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời giúp bảo tồn tinh hoàn. Mục tiêu chính của nghiên cứu này nhằm khảo sát các đặc điểm lâm sàng, thương tổn khi phẫu thuật và đánh giá các nguyên nhân làm chậm trễ xử trí xoắn dây tinh tại bệnh viện Bình Dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các trường hợp xoắn dây tinh tại Bệnh viện Bình Dân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT CÁC TRƯỜNG HỢP XOẮN DÂY TINH<br /> TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Lê Vũ Tân*, Dương Quang Huy *, Trà Anh Duy*, Nguyễn Hồ Vĩnh Phước*, Phạm Văn Hảo*,<br /> Đặng Quang Tuấn*, Mai Bá Tiến Dũng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề và mục tiêu: Xoắn dây tinh là một cấp cứu niệu – sinh dục thường gặp ở nam giới. Chẩn đoán<br /> chính xác và điều trị kịp thời giúp bảo tồn tinh hoàn. Mục tiêu chính của nghiên cứu này nhằm khảo sát các đặc<br /> điểm lâm sàng, thương tổn khi phẫu thuật và đánh giá các nguyên nhân làm chậm trễ xử trí xoắn dây tinh tại<br /> bệnh viện Bình Dân.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả các trường hợp bệnh tại bệnh viện Bình Dân<br /> trong thời gian từ 01/2013 - 03/2015.<br /> Kết quả: 33 trường hợp xoắn dây tinh với tuổi trung bình là 19,9 ± 7,5 (11 đến 44) nhập viện trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi. Các triệu chứng thường ghi nhận trên bệnh nhân là đau bìu đột ngột, tinh hoàn nằm cao, tăng<br /> mật độ và mất phản xạ bìu. 12 trường hợp (36%) chúng tôi bảo tồn được tinh hoàn và 21 trường hợp (64%) phải<br /> cắt bỏ tinh hoàn với các nguyên nhân: tự điều trị và chẩn đoán tuyến trước là viêm tinh hoàn. Siêu âm Doppler<br /> bìu ghi nhận hình ảnh xoắn dây tinh ở 31 trường hợp (94%). Thời gian từ khi có triệu chứng đến khi phẫu thuật<br /> là 21 ± 26,4 giờ (4 giờ - 4 ngày) ở nhóm được điều trị bảo tồn và 8,4 ± 7,2 ngày (10 giờ - 30 ngày) ở nhóm được<br /> cắt tinh hoàn. Mức độ xoắn ở nhóm được điều trị bảo tồn có trung vị là 3600 (1800 – 5400) và ở nhóm được cắt<br /> tinh hoàn là 5400 (1800 – 10800). Thời gian nằm viện trung bình là 3,5 ± 1 ngày (3 – 7 ngày).<br /> Kết luận: Bệnh nhân đau bìu cấp cần nghĩ đến xoắn dây tinh đầu tiên cho đến khi có bằng chứng loại trừ.<br /> Chẩn đoán chính xác và phẫu thuật kịp thời giúp bảo tồn tinh hoàn.<br /> Từ khóa: xoắn dây tinh, đau bìu cấp, phẫu thuật.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATE THE CHARACTERISTICS OF SPERMATIC CORD TORSION<br /> AT BINH DAN HOSPITAL<br /> Le Vu Tan, Duong Quang Huy, Tra Anh Duy, Nguyen Ho Vinh Phuoc, Pham Van Hao,<br /> Dang Quang Tuan, Mai Ba Tien Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 237 - 242<br /> Introduction and objective: spermatic cord torsion is a common surgical emergency. Right diagnosis and<br /> timely treatment conserve the testis. The main objective of this study is to evaluate the clinical characteristics,<br /> surgery lesion and late diagnosis reason in spermatic cord torsion patients at Binh Dan hospital.<br /> Patients and methods: This was a case series at Binh Dan hospital from 01/2013 to 03/2015.<br /> Results: 33 patients were admitted in our study, the mean age was 19.9 ± 7.5 (11 to 44)<br /> Common symptoms were: sudden onset of scrotal pain (94%), increase tenderness (91%), high position of the<br /> testis (82%) and absence of the cremasteric reflex (70%). At the time of exploration the torsional testicles were<br /> considered viable in 12 cases (36%) and in the remaining 21 cases (64%), the testis was considered nonviable and<br /> removed due to: late admission, treat themselves and wrong primary diagnosis. Mean time of duration of<br /> * Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lê Vũ Tân<br /> <br /> ĐT: 090331017<br /> <br /> Email: levutan@yahoo.com<br /> <br /> 237<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> symptoms up to surgical exploration was 21 ± 26.4 hours (4 hours - 4 days) in the conservative group and 8.4 ±<br /> 7.2 days (10 hours - 30 days) in the orchiectomy group. The median degree of torsion was 3600 (1800 – 5400) in the<br /> conservative group and 5400 (1800 – 10800) in the orchiectomy group.<br /> Conclusion: Spermatic cord torsion must be eliminated in acute scrotum. Right diagnosis and timely<br /> treatment conserve the testis<br /> Key words: Spermatic cord torsion, acute scrotum, surgery.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Những bệnh nhân trốn viện .<br /> <br /> Xoắn dây tinh là một cấp cứu niệu – sinh dục<br /> thường gặp ở nam giới(5,13), chiếm tỷ lệ khoảng<br /> 8,6/100000 nam giới từ 10 đến 19 tuổi(8) và là một<br /> trong những nguyên nhân dẫn đến mất tinh<br /> hoàn ở nam giới.<br /> <br /> Những bệnh nhân không tuân thủ điều trị.<br /> <br /> Xoắn dây tinh cũng thường được ghi nhận<br /> trong các trường hợp đến khám tại bệnh viện<br /> Bình Dân. Chúng tôi tiếp nhận các trường hợp<br /> bệnh nhân đến khám trực tiếp và được chuyển<br /> đến từ tuyến dưới. Một số trường hợp đến với<br /> chúng tôi khá trễ với nhiều lý do khác nhau<br /> khiến tinh hoàn hoại tử và không giữ được. Việc<br /> chẩn đoán và điều trị kịp thời xoắn dây tinh giúp<br /> bảo tồn được tinh hoàn.<br /> Để đánh giá sâu sắc hơn về vấn đề này,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo sát các<br /> trường hợp xoắn dây tinh tại bệnh viện Bình<br /> Dân”.<br /> Mục tiêu chính của nghiên cứu này nhằm<br /> khảo sát các đặc điểm lâm sàng, thương tổn khi<br /> phẫu thuật và ghi nhận các nguyên nhân làm<br /> chậm trễ chẩn đoán trên bệnh nhân xoắn dây<br /> tinh tại bệnh viện Bình Dân.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân xoắn dây tinh tại bệnh viện Bình<br /> Dân từ 01/2013 - 03/2015.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tất cả những bệnh nhân chẩn đoán xoắn dây<br /> tinh và điều trị tại bệnh viện Bình Dân trong thời<br /> gian nghiên cứu.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Những bệnh nhân không hợp tác nên không<br /> theo dõi được bệnh.<br /> <br /> 238<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiến cứu mô tả các trường hợp bệnh tại bệnh<br /> viện Bình Dân trong thời gian từ 01/2013 03/2015.<br /> <br /> Cách thức thực hiện<br /> Bệnh nhân đau bìu cấp đến khám tại bệnh<br /> viện Bình Dân nếu nghi ngờ xoắn dây tinh được<br /> nhập khoa cấp cứu và siêu âm doppler bẹn, bìu,<br /> dương vật sau đó được tiến hành phẫu thuật.<br /> Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được thu<br /> thập các thông tin dựa vào bảng câu hỏi soạn<br /> sẵn: hành chính, bệnh sử, triệu chứng lâm sàng<br /> và cận lâm sàng, đánh giá tổn thương trong<br /> phẫu thuật, thời gian nằm viện.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong thời gian nghiên cứu từ 01/2013 đến<br /> 03/2015 chúng tôi ghi nhận có 33 trường hợp<br /> nhập vào khoa cấp cứu bệnh viện Bình Dân. 12<br /> trường hợp (36%) bảo tồn được tinh hoàn và 21<br /> trường hợp (64%) phải cắt tinh hoàn.<br /> <br /> Đặc điểm chung của mẫu<br /> Tuổi: nhỏ nhất là 11 tuổi và lớn nhất là 44<br /> tuổi, trung bình 19,9 tuổi. Phân bố tuổi là 19,9<br /> ± 7,5.<br /> Nơi ở: đa số ngoài TPHCM chiếm 76% (25<br /> trường hợp), 24% (8 trường hợp) ở TPHCM.<br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Chúng tôi ghi nhận 4 triệu chứng thường<br /> gặp được trình bày như sau:<br /> Bảng 1: 4 triệu chứng thường gặp trên bệnh nhân<br /> xoắn dây tinh<br /> Lâm sàng<br /> <br /> Số trường hợp Tỉ lệ %<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> Đau đột ngột<br /> Giảm hay mất<br /> phản xạ bìu<br /> Mật độ tinh hoàn<br /> Tinh hoàn nằm cao<br /> <br /> (+)<br /> (-)<br /> (+)<br /> (-)<br /> Chắc<br /> Mềm<br /> (+)<br /> (-)<br /> <br /> 31<br /> 2<br /> 23<br /> 10<br /> 30<br /> 3<br /> 27<br /> 6<br /> <br /> 94<br /> 6<br /> 70<br /> 30<br /> 91<br /> 9<br /> 82<br /> 18<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Kết quả cận lâm sàng được trình bày trong<br /> Bảng 2 như sau:<br /> Bảng 2: siêu âm và bạch cầu trong nước tiểu<br /> Cận lâm sàng<br /> Siêu âm Doppler bìu<br /> Bạch cầu niệu<br /> <br /> Xoắn<br /> Không<br /> (+)<br /> (-)<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 31<br /> 2<br /> 2<br /> 31<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 94<br /> 6<br /> 6<br /> 94<br /> <br /> Thời gian đau đến khi phẫu thuật và mức<br /> độ xoắn khi phẫu thuật<br /> Bảng 3: thời gian từ khi đau đến khi phẫu thuật và<br /> mức độ xoắn khi phẫu thuật<br /> <br /> Thời gian đau<br /> đến khi phẫu thuật<br /> Mức độ xoắn<br /> khi phẫu thuật<br /> <br /> Nhóm bảo tồn<br /> tinh hoàn<br /> 21 ± 26,4 giờ<br /> (4 giờ - 4 ngày)<br /> 0<br /> <br /> Trung vị 360<br /> 0<br /> 0<br /> (180 – 540 )<br /> <br /> Nhóm cắt<br /> tinh hoàn<br /> 8,4 ± 7,2 ngày<br /> (10 giờ - 30 ngày)<br /> 0<br /> <br /> Trung vị 540<br /> 0<br /> 0<br /> (180 – 1080 ).<br /> <br /> Sau phẫu thuật chúng tôi đánh giá thời gian<br /> nằm viện trung bình của bệnh nhân là 3,5 ± 1<br /> ngày. Trường hợp nằm viện ngắn nhất là 3 ngày<br /> và dài nhất là 7 ngày.<br /> <br /> Nguyên nhân đến trễ<br /> Chúng tôi tiến hành khảo sát nguyên nhân<br /> đến trễ sau 1 ngày ở 23 trường hợp (2 bảo tồn<br /> tinh hoàn và 21 cắt tinh hoàn) và ghi nhận như<br /> sau: 13 trường hợp (57%) chẩn đoán tuyến trước<br /> là viêm tinh hoàn và 10 trường hợp (43%) tự<br /> điều trị.<br /> <br /> BÀNLUẬN<br /> Xoắn dây tinh là hiện tượng thừng tinh bị<br /> xoắn quanh trục làm tắc nghẽn mạch máu nuôi<br /> tinh hoàn, dẫn đến phù nề, sung huyết và hoại<br /> tử tinh hoàn(12,13,15). Bất thường về giải phẫu dẫn<br /> đến xoắn dây tinh là khiếm khuyết hình quả lắc,<br /> ghi nhận trên 12% ở nam giới(10).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của<br /> chúng tôi có độ tuổi từ 11 đến 44 tuổi, trung bình<br /> là 19,9 ± 17,5 tuổi. Theo tác giả Annette E.,<br /> nghiên cứu hồi cứu 186 trường hợp tại Hoa Kỳ<br /> ghi nhận lứa tuổi trung bình là 14 tuổi(1). Độ tuổi<br /> trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có sự<br /> tương đồng với các tác giả trên thế giới. Xoắn<br /> dây tinh hay gặp quanh độ tuổi dậy thì ở trẻ(19).<br /> Chúng tôi khảo sát nơi ở của bệnh nhân ghi<br /> nhận đa số từ ngoài TPHCM với 76% (25 trường<br /> hợp), 24% (8 trường hợp) ở TPHCM. Chúng tôi<br /> nhận thấy đa phần bệnh nhân ngoài TPHCM và<br /> tỉ lệ đến trễ khá cao. Có thể những địa phương<br /> ngoài TPHCM phương tiện chẩn đoán cũng như<br /> kiến thức của người dân về bệnh tật còn thấp.<br /> Do vậy họ đến cơ sở y tế chậm trễ và giảm khả<br /> năng bảo tồn tinh hoàn. Chúng tôi chưa ghi<br /> nhận các tác giả khác trên thế giới khảo sát về<br /> nơi ở của người bệnh.<br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Các đặc điểm lâm sàng chúng tôi ghi nhận<br /> trên bệnh nhân bao gồm: Đau đột ngột, giảm<br /> hay mất phản xạ bìu, mật độ tinh hoàn chắc và<br /> tinh hoàn nằm cao.<br /> 31 trường hợp (94%) có triệu chứng đau đột<br /> ngột ở bìu. Matthias W. ghi nhận tỉ lệ này trên 62<br /> trường hợp xoắn dây tinh tại Áo là 96%(11). Tỉ lệ<br /> đau đột ngột trong báo cáo của Liu C. khi khảo<br /> sát 41 trường hợp xoắn dây tinh tại Đài Loan là<br /> 90%(9). Đây là triệu chứng kinh điển và rất quan<br /> trọng trong chẩn đoán xoắn dây tinh(8).<br /> Chúng tôi nhận thấy có 23 trường hợp (70%)<br /> giảm hoặc mất phản xạ cơ bìu. Tỉ lệ này trong<br /> nghiên cứu của Matthias là 72%(11). Boaz K. ghi<br /> nhận 90,3% các trường hợp giảm hoặc mất phản<br /> xạ bìu khi khảo sát 31 trường hợp xoắn dây tinh<br /> tại Mỹ(3). 30 trường hợp (91%) chúng tôi khám<br /> thấy tinh hoàn chắc. Tỉ lệ này trong báo cáo của<br /> Boaz K. là 92,7%(3). Liu C. nhận thấy tỉ lệ tinh<br /> hoàn chắc khi khám khá cao chiếm 97,6%(9).<br /> Tinh hoàn nằm cao được ghi nhận ở 27<br /> trường hợp (82%). Tỉ lệ này trong báo cáo của<br /> <br /> 239<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Boaz là 72,5%(3). Đây là triệu chứng thường<br /> gặp trên bệnh nhân xoắn dây tinh và là dấu<br /> hiệu quan trọng cần ghi nhận để chẩn đoán<br /> phân biệt với các trường hợp viêm tinh hoàn<br /> và mào tinh cấp(19).<br /> Nhìn chung tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với<br /> các tác giả trên thế giới. Trước một bệnh nhân<br /> đau đột ngột ở bìu chúng ta cần nghĩ đến xoắn<br /> dây tinh trước khi nghĩ đến các bệnh lý<br /> khác(5,7,8,10). Giảm hay mất phản xạ bìu và tăng<br /> mật độ tinh hoàn là hai triệu chứng thường gặp<br /> và cần được ghi nhận trong khi khám các bệnh<br /> nhân nghi ngờ xoắn dây tinh(5,7,8). Boaz K.(3) và<br /> Tali(18) nhận thấy các triệu chứng trên đây rất phổ<br /> biến ở các bệnh nhân xoắn dây tinh và có giá trị<br /> chẩn đoán rất cao khi hiện diện đầy đủ. Các tác<br /> giả khuyến cáo khi có đủ cả 4 triệu chứng trên có<br /> thể chẩn đoán xác định xoắn dây tinh và phẫu<br /> thuật khẩn cấp mà không cần đợi kết quả khảo<br /> sát tưới máu tinh hoàn của siêu âm Doppler bìu.<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi siêu âm<br /> Doppler bìu phát hiện 31 trường hợp xoắn dây<br /> tinh chiếm 94%, 2 trường hợp không ghi nhận<br /> hình ảnh xoắn khi siêu âm. Tỉ lệ phát hiện trong<br /> nghiên cứu của Matthias là 96,8% (60 trường<br /> hợp) và 3,2% (2 trường hợp) không phát hiện<br /> trên siêu âm(11). Trong nghiên cứu của Boaz tỉ lệ<br /> phát hiện xoắn dây tinh là 88,8% (16 trường<br /> hợp), 11,2% (2 trường hợp) không thấy hình ảnh<br /> xoắn trên siêu âm(3). Các tác giả đều ghi nhận độ<br /> nhạy của siêu âm Doppler bìu rất dao động từ 63<br /> – 90%, độ đặc hiệu 97 – 100%, giá trị tiên đoán<br /> dương 100% và giá trị tiên đoán âm<br /> 97,5%(3,8,10,11,14,19). Họ khuyến cáo quyết định phẫu<br /> thuật trên bệnh nhân xoắn dây tinh phải dựa vào<br /> lâm sàng chứ không dựa hoàn toàn vào siêu âm<br /> Doppler bìu. Hiện nay trên thế giới đang áp<br /> dụng siêu âm độ phân giải cao (High resolution<br /> ultrasonography – HRUS) với độ nhạy lên đến<br /> 97,3% và độ đặc hiệu là 99%(8,14,19).<br /> <br /> 240<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> Đa phần các trường hợp không ghi nhận<br /> bạch cầu niệu chiếm 94% (31), chỉ có 2 trường<br /> hợp hiện diện bạch cầu niệu. Tali(18) không phát<br /> hiện trường hợp xoắn dây tinh nào có bạch cầu<br /> niệu. Bạch cầu niệu ít được ghi nhận trong các<br /> trường hợp xoắn dây tinh, thường dương tính<br /> trong viêm tinh hoàn mào tinh cấp. Tuy nhiên,<br /> tổng phân tích nước tiểu bình thường không loại<br /> trừ viêm tinh hoàn mào tinh cấp và bất thường<br /> cũng không loại trừ xoắn dây tinh(8,19).<br /> <br /> Thời gian đau đến khi phẫu thuật và<br /> thương tổn khi phẫu thuật<br /> Chúng tôi đánh giá thời gian trung bình từ<br /> khi đau đến khi phẫu thuật ở 12 trường hợp bảo<br /> tồn và 21 trường hợp cắt tinh hoàn. Ở nhóm bảo<br /> tồn tinh hoàn là 21 ± 26,4 giờ (4 giờ - 4 ngày) và ở<br /> nhóm cắt tinh hoàn là 8,4 ± 7,2 ngày (10 giờ - 30<br /> ngày). Tác giả Annette(1) khảo sát 200 trường hợp<br /> xoắn dây tinh trong 20 năm tại Hoa Kỳ ghi nhận<br /> thời gian từ khi đau đến khi phẫu thuật ở 116<br /> trường hợp bảo tồn là 5 giờ (0.5 giờ – 6 ngày) và<br /> ở 70 trường hợp cắt tinh hoàn là 2.2 ngày (2.5 giờ<br /> – 14 ngày).<br /> Trong lúc phẫu thuật chúng tôi nhận thấy<br /> mức độ xoắn dây tinh ở cả 2 nhóm như sau:<br /> nhóm bảo tồn với trung vị 3600 (1800 – 5400) và<br /> nhóm cắt tinh hoàn với trung vị 5400 (1800 –<br /> 10800). Mức độ xoắn trong nghiên cứu của tác giả<br /> Annette(1): ở nhóm bảo tồn với trung vị là 3600<br /> (1800 – 10800) và ở nhóm cắt tinh hoàn với trung<br /> vị là 5400 (1800 – 10800).<br /> Tỉ lệ bảo tồn tinh hoàn trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi là 36% (12) và tỉ lệ cắt tinh hoàn là 64%<br /> (21). Tác giả Annette ghi nhận tỉ lệ bảo tồn là<br /> 62% (116) và cắt tinh hoàn là 38% (70). Chúng tôi<br /> nhận thấy thời gian từ lúc đau đến lúc phẫu<br /> thuật ở cả hai nhóm đều trễ hơn so với tác giả<br /> Annette. Tỉ lệ bảo tồn tinh hoàn tỉ lệ nghịch với<br /> thời gian từ lúc đau đến lúc phẫu thuật. Ở nước<br /> ta, người bệnh đến bệnh viện trễ hơn do vậy khả<br /> năng bảo tồn tinh hoàn thấp hơn. Đa phần các<br /> trường hợp đến bệnh viện sớm trước 24 giờ khả<br /> năng bảo tồn được tinh hoàn cao và thời gian<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> trung bình được tính bằng giờ. Ngược lại các<br /> trường hợp đến trễ sau 24 giờ khả năng cắt tinh<br /> hoàn khá cao và thời gian trung bình tính bằng<br /> ngày. Về khảo sát trung vị của mức độ xoắn dây<br /> tinh khi phẫu thuật chúng tôi nhận thấy có sự<br /> tương đồng với tác giả Annette.<br /> Sau phẫu thuật chúng tôi đánh giá thời gian<br /> nằm viện trung bình của bệnh nhân là 3,5 ± 1<br /> ngày. Trường hợp nằm viện ngắn nhất là 3 ngày<br /> và dài nhất là 7 ngày. Thời gian nằm viện tương<br /> đồng với kết quả của các tác giả trên thế<br /> giới(1,3,4,18).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> tồn được tinh hoàn và 21 trường hợp (64%) phải<br /> cắt bỏ tinh hoàn với các nguyên nhân: tự điều trị<br /> và chẩn đoán tuyến trước là viêm tinh hoàn.<br /> Bệnh nhân đau bìu cấp cần loại trừ xoắn dây<br /> tinh trước khi nghĩ đến các nguyên nhân khác.<br /> Chẩn đoán chính xác và phẫu thuật kịp thời giúp<br /> bảo tồn tinh hoàn.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Nguyên nhân đến trễ<br /> Chúng tôi tiến hành khảo sát nguyên nhân<br /> đến trễ sau 1 ngày ở 23 trường hợp (2 bảo tồn<br /> tinh hoàn và 21 cắt tinh hoàn) như sau: 13 trường<br /> hợp (57%) chẩn đoán tuyến trước là viêm tinh<br /> hoàn và 10 trường hợp (43%) tự điều trị. Chúng<br /> tôi nhận thấy vấn đề chậm trễ trong chẩn đoán<br /> đã ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng bảo tồn<br /> tinh hoàn. 57% chẩn đoán tuyến trước là viêm<br /> tinh hoàn đã làm tăng nguy cơ mất tinh hoàn ở<br /> bệnh nhân. Thiết nghĩ, việc đánh giá lại vai trò<br /> cũng như độ chính xác ở các tuyến y tế địa<br /> phương cần được chú trọng nhằm tăng khả<br /> năng chẩn đoán đúng khi bệnh khởi đầu. Nếu<br /> nghi ngờ xoắn dây tinh hoặc các tuyến y tế cơ sở<br /> không đủ khả năng phẫu thuật thì nên hướng<br /> dẫn bệnh nhân đến các cơ sở chuyên khoa Niệu<br /> gần nhất. Mặt khác 43% bệnh nhân tự điều trị<br /> bằng thuốc làm mờ đi các triệu chứng và tăng<br /> nguy cơ cắt tinh hoàn. Nên chăng các bệnh viện<br /> đầu ngành về niệu khoa cần tăng cường truyền<br /> thông về các tuyến y tế địa phương và người dân<br /> nhằm nhận biết sớm dấu hiệu của xoắn dây tinh<br /> để đến bệnh viện chuyên khoa Niệu kịp thời.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua khảo sát 33 trường hợp xoắn dây tinh<br /> trong thời gian nghiên cứu chúng tôi ghi nhận<br /> tuổi trung bình là 19,9 ± 7,5 (11 đến 44). Các triệu<br /> chứng thường gặp trên bệnh nhân là đau bìu đột<br /> ngột, tinh hoàn nằm cao, tăng mật độ và mất<br /> phản xạ bìu. 12 trường hợp (36%) chúng tôi bảo<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> 6.<br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> 13.<br /> 14.<br /> <br /> 15.<br /> 16.<br /> <br /> 17.<br /> <br /> 18.<br /> <br /> 19.<br /> <br /> Annette E. (2003), Testicular torsion: direction, degree,<br /> duration and disinformation, The journal of Urology, Vol. 169,<br /> pp. 663 – 665<br /> Arun S. (2011), History and physical examination findings<br /> predictive of testicular torsion: An attempt to promote clinical<br /> diagnosis by house staff, Journal of Pediatric Urology vol. 7,<br /> pp. 470 – 474<br /> Boaz K. (2005), Clinical and sonographic criteria of acute<br /> scrotum in children: a retrospective study of 172 boys,<br /> Pediatric Radiology vol. 35, pp. 302 – 310<br /> Fawzi A. (2005), The acute scrotum: A review of 40 Cases,<br /> Medical principal practice, vol. 14, pp. 177 – 181<br /> Johannes S. (2006), Management of acute scrotum in children the impact of<br /> Doppler ultrasound, Journal of Pediatric Surgery, vol 41, pp.<br /> 1377 – 1380<br /> John M. (2007), Current management of the acute scrotum,<br /> Seminars in Pediatric Surgery, vol. 16, pp. 58 – 63<br /> Julia S.(2012), Abnormalities of the testis and scrotum and<br /> their surgical management, Campbell’s urology, W.B.<br /> saunders Company, 10th edi., chapter 132, pp. 3586 – 3592.<br /> Liu C. (2007), Clinical presentation of acute scrotum in young<br /> males, Kaohsiung Journal Medicine Science, Vol 23, No 6<br /> Marcel D. (2013), Torsion of spermatic cord in children: A<br /> review, Journal of Pediatric Urology, vol. 9, pp. 259 – 266<br /> Matthias W. (2010), Color Doppler sonography reliably<br /> identifies testicular torsion in boys, Pediatric Urology, vol. 75,<br /> pp. 1170 - 1174<br /> Nguyễn Quang Quyền (2001), Cơ quan sinh dục nam, Bài<br /> giảng giải phẫu học, NXB Y Học, tập 2, tr. 245 – 250.<br /> Nguyễn Thành Như (2013), Xoắn tinh hoàn, Nam khoa lâm<br /> sàng, NXB Tổng Hợp.<br /> Nicolas K. (2007), Multicenter assessment of ultrasound of the<br /> spermatic cord in children with acute scrotum, Journal of<br /> urology, vol. 177, pp. 297 – 301<br /> Phạm Đăng Diệu (2003), Cơ quan sinh dục nam, Giải phẫu<br /> ngực – bụng, NXB Y Học, tr. 388 – 398.<br /> Phạm Văn Hảo, Nguyễn Thành Như (2012), Thấy gì qua các<br /> trường hợp xoắn tinh hoàn ở trẻ em điều trị tại khoa nam học<br /> bệnh viện bình dân, Tạp chí y học TPHCM<br /> Shan Y. (2009), Diagnosis and management of testicular<br /> torsion, Torsion of the appendix testis, and Epididymitis,<br /> Clinical pediatric emergency medicine, vol.10, pp. 38 – 44.<br /> Tali B. (2010), Clinical predictors for testicular torsion as seen<br /> in the pediatric ED, American Journal of Emergency<br /> Medicine, vol. 28, pp. 786 – 789<br /> Tekgul S. (2014), Acute scrotum in children, Guidelines on<br /> paediatric urology, pp. 17 - 20<br /> <br /> 241<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2