Bành Tiến Long và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
118(04): 157 - 162<br />
<br />
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT KHUÔN DẬP CÒ MỔ ĐỘNG CƠ RV125<br />
ĐƯỢC GIA CÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP XUNG ĐIỆN<br />
Bành Tiến Long1, Ngô Cường2, Nguyễn Hữu Phấn2,*<br />
2<br />
<br />
1<br />
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội<br />
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Gia công bằng tia lửa điện (EDM) là phương pháp được sử dụng phổ biến để gia công các bề mặt<br />
có hình dạng phức tạp hoặc các loại vật liệu dẫn điện có độ cứng, độ bền rất cao. Do phương pháp<br />
này sử dụng năng lượng nhiệt rất cao được tạo ra bởi các tia lửa điện để bóc tách vật liệu nên<br />
topography và cấu trúc của lớp bề mặt sau gia công bằng EDM khác với khi được tạo ra bằng các<br />
phương pháp gia công truyền thống. Bài báo này trình bày khảo sát về chất lượng của lớp bề mặt<br />
khuôn dập cò mổ động cơ RV125 được làm bằng thép SKD61 sau gia công EDM với điện cực Cu<br />
và dung dịch điện môi là dầu qua các thông số: trị số nhấp nhô, độ cứng tế vi, cấu trúc tế vi và sự<br />
thay đổi thành phần hóa học của lớp bề mặt.<br />
Từ khóa: EDM, nhấp nhô bề mặt, độ cứng tế vi lớp bề mặt, cấu trúc tế vi lớp kim loại bề mặt,<br />
thành phần hóa học của lớp bề mặt.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
<br />
Gia công bằng tia lửa điện (EDM) là phương<br />
pháp gia công không truyền thống được ứng<br />
dụng rộng rãi nhất trong ngành gia công<br />
khuôn mẫu [1]. Phương pháp này sử dụng<br />
nguồn năng lượng nhiệt cao của các tia lửa<br />
điện xuất hiện trong khe hở giữa phôi và dụng<br />
cụ (điện cực) để làm nóng chảy và bay hơi vật<br />
liệu cần gia công [4]. Ưu điểm nổi bật của<br />
phương pháp là gia công được các chi tiết làm<br />
bằng các vật liệu dẫn điện với độ bền, độ<br />
cứng bất kỳ và có hình dạng bề mặt rất phức<br />
tạp như: khuôn rèn, khuôn dập, các chi tiết<br />
trong ngành hàng không, các chi tiết chịu tải<br />
trọng lớn và nhiệt độ cao [3]. Các vấn đề như:<br />
rung động, ứng suất cơ học, tiếng ồn cũng<br />
không xuất hiện trong suốt quá trình gia công<br />
do không có sự tiếp xúc giữa phôi và dụng cụ.<br />
Tuy nhiên, phương pháp này cũng tồn tại một<br />
số nhược điểm như: chất lượng bề mặt gia<br />
công thấp (nhấp nhô bề mặt lớn, cơ lý hóa<br />
tính lớp vật liệu bề mặt thay đổi, xuất hiện<br />
nhiều vết nứt tế vi trên bề mặt…), năng suất<br />
gia công không cao và bị giới hạn về khả<br />
năng ứng dụng.<br />
*<br />
<br />
Tel: 0983783844<br />
<br />
Một số kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng lớp<br />
bề mặt của chi tiết sau gia công bằng phương<br />
pháp tia lửa điện được chia thành nhiều lớp:<br />
Lớp biến trắng, lớp trung gian, lớp nền do sự<br />
tác động nhiệt của các tia lửa điện gây ra [11].<br />
Chất lượng sản phẩm sau gia công bằng EDM<br />
được đánh giá qua các đặc trưng của lớp bề<br />
mặt gia công như: nhấp nhô, kích thước và sự<br />
phân bố của các vết nứt tế vi, ứng suất dư trên<br />
lớp bề mặt [2]. Rất nhiều các thông số công<br />
nghệ ảnh hưởng đến lớp bề mặt sau EDM:<br />
thời gian xung, cường độ dòng điện xung,<br />
điện áp xung, sự phân cực, vật liệu điện cực,<br />
dung dịch điện môi, nồng độ các hạt phoi<br />
trong dung môi và kích thước điện cực [3].<br />
Ảnh hưởng của các thông số công nghệ có tác<br />
động rất lớn đến khả năng làm việc của chi<br />
tiết gia công như: độ bền mỏi, độ bền ăn mòn<br />
và khả năng chịu mài mòn [4]. Jaharah và<br />
các cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của<br />
cường độ dòng phóng tia lửa điện, thời gian<br />
phát xung và thời gian ngừng phát xung đến<br />
tốc độ mòn điện cực Cu, đến tốc độ bóc tách<br />
vật liệu và nhấp nhô bề mặt gia công của thép<br />
SKD61 [6]. Shabgard và các cộng sự đã<br />
nghiên cứu về ảnh hưởng của cường độ dòng<br />
phóng tia lửa điện và thời gian phát xung đến<br />
các thông số đặc trưng lớp bề mặt gia công<br />
của thép SKD61 (nhấp nhô bề mặt, chiều dày<br />
157<br />
<br />
Bành Tiến Long và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
lớp biến trắng, chiều sâu lớp bị tác động nhiệt<br />
độ) sau EDM với điện cực Cu [7]. Boujelbene<br />
và các cộng sự đã nghiên cứu về ảnh hưởng<br />
của cường độ dòng điện xung trung bình và<br />
năng lượng xung đến chiều sâu, độ cứng, nứt<br />
tế vi, cấu trúc và thành phần hóa học của các<br />
lớp trên bề mặt thép X200Cr15 và 50CrV4<br />
sau EDM với 2 loại vật liệu điện cực là Cu và<br />
Grafit [5]. Hầu hết các nghiên cứu đã công bố<br />
được thực hiện trong điều kiện phòng thí<br />
nghiệm với điện cực có kích thước nhỏ, hình<br />
dạng bề mặt đơn giản.<br />
Thép SKD61 là loại thép có độ bền tiếp xúc<br />
tốt, độ bền nhiệt tốt và độ cứng cao do đó<br />
được sử dụng rộng rãi để làm các khuôn chịu<br />
tác động của nhiệt độ cao như: khuôn rèn,<br />
khuôn kéo, khuôn đúc [8]. Cu, Cu-W, Gr, W<br />
là những loại vật liệu được sử dụng để làm<br />
điện cực do có độ dẫn điện tốt, độ mòn điện<br />
cực nhỏ và đạt được chất lượng gia công cao<br />
[9]. Trong số các vật liệu trên thì hiện nay Cu<br />
và Gr là hai loại vật liệu được sử dụng phổ<br />
biến hơn cả.<br />
Bài báo này trình bày khảo sát về chất lượng<br />
bề mặt khuôn dập cò mổ động cơ RV125<br />
được làm bằng thép SKD61, gia công bằng<br />
EDM với điện cực Cu và dung dịch điện môi<br />
là dầu. Các thông số chất lượng bề mặt đã<br />
được khảo sát gồm: trị số nhấp nhô, độ cứng<br />
tế vi, cấu trúc tế vi và sự thay đổi thành phần<br />
hóa học của lớp bề mặt. Thí nghiệm được tiến<br />
hành tại Công ty TNHH Nhà nước một thành<br />
viên Diesel Sông Công - Thái Nguyên.<br />
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br />
Điều kiện thí nghiệm<br />
<br />
Máy và sơ đồ thí nghiệm<br />
<br />
118(04): 157 - 162<br />
<br />
- Vật liệu phôi là thép SKD61(TC JIS - Nhật<br />
Bản), nhiệt luyện đạt độ cứng HRC =<br />
(48÷52). Thành phần hóa học và các tính chất<br />
cơ, lí của thép SKD61 được cho ở bảng 1 và<br />
bảng 2.<br />
Động cơ điều khiển<br />
<br />
Điện cực Cu<br />
<br />
Dung dịch điện môi<br />
Phôi SKD61<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ gia công bằng tia lửa điện<br />
Bảng 1. Thành phần hóa học theo % trọng lượng<br />
của thép SKD61<br />
C Mn Si<br />
Cr Mo V<br />
0,35 0,40 1,00 5,15 1,3 1,0<br />
<br />
P<br />
S<br />
≤0,03 ≤0,01<br />
<br />
Bảng 2. Các tính chất cơ, lí của thép SKD61<br />
Khối Nhiệt<br />
Độ<br />
Điện trở<br />
Nhiệt lượng dung<br />
Môđul dẫn<br />
suất<br />
độ riêng riêng<br />
đàn hồi nhiệt<br />
Ohm.mm<br />
0<br />
C Kg/d J/kg.<br />
N/mm2 W/m.<br />
2<br />
/m<br />
3<br />
m<br />
K<br />
K<br />
20<br />
7,80 460<br />
0,52<br />
215.103 24,30<br />
500 7,64 550<br />
0,86<br />
176.103 27,70<br />
600<br />
7,6<br />
590<br />
0,96<br />
165.103 27,50<br />
Nhiệt độ hóa<br />
Nhiệt độ hóa rắn: 13150C<br />
lỏng:14540C<br />
<br />
- Vật liệu điện cực là đồng đỏ (Cu), các đặc<br />
tính của Cu được thể hiện trong bảng 3.<br />
- Hình dáng và kích thước điện cực dụng cụ là<br />
âm bản của bề mặt cần gia công và được mô<br />
tả ở hình 2.<br />
<br />
- Máy thí nghiệm: Máy xung điện CNCEA600L<br />
của<br />
Hãng<br />
JSEDM-JIANN<br />
MECHINERY & ELECTRIC INDUSTRIAL<br />
CO.LTD-TAIWAN.<br />
- Sơ đồ thí nghiệm thể hiện trên Hình 1, quá<br />
trình phân cực khi gia công là phân cực thuận<br />
(điện cực (-), phôi (+)).<br />
Vật liệu thí nghiệm<br />
158<br />
<br />
Hình 2. Hình dáng điện cực dụng cụ<br />
<br />
Bành Tiến Long và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Bảng 3. Đặc tính kỹ thuật của Cu<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
Đặc tính kỹ thuật<br />
Độ dẫn nhiệt (W/m.0K)<br />
Nhiệt độ nóng chả y (oC)<br />
Khối lượng riêng ở 200C (g/Cm3)<br />
Nhiệt độ sôi(oC)<br />
Nhiệt dung riêng (Cal/g.0C)<br />
Hệ số biến dạng nhiệt (x10-6C-1)<br />
<br />
Chỉ số<br />
380,7<br />
1083<br />
8,9<br />
2595<br />
0,092<br />
17<br />
<br />
Dung dịch điện môi<br />
Dung dịch điện môi là dầu biến thế (ELEC<br />
CTROL) với đặc tính kỹ thuật cho ở Bảng 4.<br />
<br />
118(04): 157 - 162<br />
<br />
được đo bằng máy đo độ cứng tế vi Indenta<br />
Met 1106 (Hãng BUEHLER - USA).<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Cấu trúc và độ cứng tế vi các lớp theo mặt<br />
cắt ngang<br />
Độ cứng tế vi sau gia công được khảo sát theo<br />
chiều sâu lớp bề mặt. Thang đo được sử dụng<br />
để đo là thang HV0,005 và đo theo phương<br />
vuông góc với bề mặt mẫu với tải trọng đâm<br />
xuyên là 50 gam.<br />
Lớp biến trằng<br />
<br />
Bảng 4. Đặc tính kỹ thuật của dầu biến thế<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
5<br />
6<br />
<br />
Đặc tính kĩ thuật<br />
Chỉ số<br />
Tỷ trọng ở 200C (max) (kg/l)<br />
0,89<br />
Nhiệt độ cháy cốc kín (min) (0C)<br />
140<br />
Nhiệt độ đông đặc (max) (0C)<br />
-30<br />
Điện áp đánh thủng (min) (KV)<br />
45<br />
Độ nhớt động học ở 400C(max)<br />
16,5<br />
(cST)<br />
Hệ số tổn thất điện môi (max)<br />
0,005<br />
<br />
Các thông số công nghệ<br />
Các thông số công nghệ gia công được lấy<br />
theo số liệu mà Công ty TNHH Nhà nước một<br />
thành viên Diesel Sông Công - Thái Nguyên<br />
đang áp dụng trong sản xuất (Bảng 5).<br />
<br />
Lớp nền<br />
<br />
Lớp<br />
trung gian<br />
<br />
Hình 3. Cấu trúc lớp mặt cắt ngang thép SKD61<br />
sau EDM (ASTM E407)<br />
Bảng 6. Chiều dày của các lớp bề mặt bị thay đổi<br />
Lớp khảo sát<br />
Lớp biến trắng<br />
Lớp chuyển tiếp<br />
<br />
Chiều dày (µm)<br />
10,54 ÷ 24,06<br />
6,21÷13,33<br />
<br />
Bảng 7. Độ cứng theo chiều sâu lớp bề mặt gia công<br />
<br />
Bảng 5. Các thông số công nghệ gia công<br />
Cường độ dòng điện xung<br />
Thời gian xung<br />
Thời gian ngừng xung<br />
Dung dịch điện môi<br />
Phân cực<br />
Thời gian gia công<br />
Điện áp khe hở<br />
<br />
4,5A<br />
150µs<br />
2µ s<br />
Dầu biến thế<br />
Thuận<br />
1h35’52”<br />
45V<br />
<br />
Phương pháp đánh giá<br />
Độ nhấp nhô bề mặt được đo bằng máy đo<br />
biên dạng kiểu đầu dò tiếp xúc SJ-400 (Hãng<br />
MITUTOYO - JAPAN); hình thái bề mặt<br />
được khảo sát bằng cách chụp ảnh trên máy<br />
hiển vi điện tử quét JSM 6490 (Hãng JEOL JAPAN); cấu trúc tế vi lớp kim loại bề mặt<br />
được khảo sát bằng cách chụp ảnh mặt cắt<br />
ngang của bề mặt gia công trên máy hiển vi<br />
quang học Axiovert 40MAT (Hãng CARL<br />
ZEISS - GERMAN); độ cứng tế vi lớp bề mặt<br />
<br />
Chiều sâu<br />
11<br />
28<br />
100<br />
150<br />
200<br />
đo (µm)<br />
Độ cứng<br />
459.27 648.13 632.63 652.27 643.30<br />
(HV)<br />
<br />
Kết quả khảo sát cấu trúc và độ cứng tế vi các<br />
lớp theo mặt cắt ngang (Hình 3, Bảng 6 và<br />
Bảng 7) cho thấy:<br />
- Lớp bề mặt của thép SKD61 sau gia công<br />
tạo thành 3 lớp (lớp bi ến trắng, lớp trung<br />
gian và lớp nền), độ cứng t ế vi của các lớp<br />
rất khác nhau.<br />
- Lớp biến trắng là lớp được hình thành từ vật<br />
liệu bị nóng chảy, bay hơi mà không bị dung<br />
dịch điện môi cuốn đi nên đã kết tinh lên bề<br />
mặt gia công. Lớp này có chiều dày khá lớn<br />
(6,21 ÷ 24,06) µm, độ cứng tế vi thấp 459,27<br />
HV và xuất hiện nhiều vết nứt tế vi. Các đặc<br />
điểm này đã làm độ bền mòn và độ bền mỏi<br />
của bề mặt khuôn giảm mạnh.<br />
159<br />
<br />
Bành Tiến Long và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
- Lớp trung gian được hình thành từ vật liệu<br />
bị nung nóng đến trạng thái biến đổi cấu trúc<br />
và pha. Lớp này có chiều dày nhỏ hơn lớp<br />
biến trắng nhưng độ cứng tế vi cao hơn vật<br />
liệu nền khá nhiều 648.13HV và xuất hiện ít<br />
nứt tế vi, vì vậy có ảnh hưởng tốt đến khả<br />
năng làm việc của khuôn dập.<br />
Thành phần hóa học của lớp bề mặt<br />
Kết quả phân tích thành phần hóa học ở lớp<br />
bề mặt (lớp biến trắng) của thép SKD61 sau<br />
gia công bằng EDM cho ở Bảng 8 và Hình 6.<br />
Bảng 8. Thành phần hóa học của biến trắng<br />
Thành<br />
phần<br />
C<br />
Mn<br />
Si<br />
V<br />
Cr<br />
Mo<br />
Cu<br />
<br />
Trước gia<br />
công (%)<br />
0,40<br />
0,47<br />
0,98<br />
0,83<br />
4,89<br />
1,15<br />
0,00<br />
<br />
Sau gia công<br />
(%)<br />
13,76<br />
0,4<br />
1,00<br />
0,80<br />
5,15<br />
1,40<br />
0,32<br />
<br />
118(04): 157 - 162<br />
<br />
- Hàm lượng C trong lớp bề mặt tăng lên là<br />
do dầu biến thế dưới tác động của tia lửa điện<br />
đã bị cracking tạo ra các bon xâm nhập vào.<br />
Hình 4 chỉ ra rằng nguyên tố C xâm nhập vào<br />
lớp bề mặt phôi tồn tại dưới dạng cacbit Fe7C3<br />
và mác ten xít Fe3C. Tuy nhiên độ cứng của<br />
lớp bề mặt vẫn thấp hơn lớp nền, điều này<br />
được giải thích là do tổ chức lớp này có cấu<br />
tạo dạng xốp.<br />
Nhấp nhô và hình thái bề mặt gia công:<br />
- Nhấp nhô bề mặt<br />
Kết quả đo (với chiều dài chuẩn đo là 5mm,<br />
số lần lặp là 3 lần trên mỗi mẫu thí nghiệm,<br />
kết quả là giá trị trung bình cộng của 3 lần<br />
đo): Rz = (21,83 ÷ 31,36) µm.<br />
Với yêu cầu kỹ thuật của bề mặt khuôn dập<br />
phải có trị số nhấp nhô Ra = 0,63µm thì sau<br />
gia công bằng EDM cần có thêm phương<br />
pháp gia công tinh bổ sung.<br />
- Hình thái bề mặt gia công<br />
<br />
a)<br />
<br />
Hình 4. Tổ chức các pha hình thành<br />
trên bề mặt gia công<br />
<br />
Bảng 8 cho thấy:<br />
- Thành phần hóa học lớp bề mặt của thép<br />
SKD61 đã thay đổi đáng kể sau gia công:<br />
xuất hiện nguyên tố Cu (0,32%) và hàm<br />
lượng C tăng lên rất lớn (8.84% ÷ 15.18%).<br />
- Sự có mặt của nguyên tố Cu trong lớp bề<br />
mặt là do vật liệu điện cực (Cu) trong quá<br />
trình xung đã bị tác động nhiệt của tia lửa<br />
điện làm nóng chảy và bay hơi xâm nhập vào.<br />
160<br />
<br />
b)<br />
Hình 5. Ảnh bề mặt phôi sau EDM<br />
a) Hình thái bề mặt gia công<br />
b) Hình dạng các hạt trên bề mặt<br />
<br />
Bành Tiến Long và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Kết quả ở Hình 5 cho thấy:<br />
- Bề mặt sau gia công là t ập hợp các vết<br />
lõm và nhiều hạt hình cầu bám dính trên bề<br />
mặt, đ ây là 2 yếu tố tạo ra độ nhẵn bề mặt<br />
gia công thấp.<br />
- Đường kính, chiều sâu và sự phân tán các<br />
vết lõm không đều mà nguyên nhân là do tia<br />
lửa điện được tạo ra trong quá trình xung<br />
không liên tục và năng lượng của các tia<br />
không đều.<br />
- Trong quá trình xung một phần vật liệu của<br />
điện cực và của phôi bị nóng chảy, bay hơi<br />
đồng thời bị dung dịch điện môi làm nguội<br />
nhanh và tạo ra sức căng mặt ngoài nên hình<br />
thành các hạt hình cầu. Các hạt này không<br />
được dung dịch điện môi cuốn đi mà bám<br />
dính trên bề mặt gia công.<br />
Nứt tế vi<br />
<br />
a)<br />
<br />
b)<br />
<br />
Hình 6. Ảnh các vết nứt tế vi trên bề mặt phôi<br />
a) Ảnh phân bố vết nứt trên bề mặt gia công<br />
b) Chiều sâu của các vết nứt trên lớp bề mặt<br />
<br />
Hình 4 cho thấy:<br />
- Trên bề mặt gia công xuất hiện nhiều vết nứt<br />
tế vi với mật độ lớn (Hình 6a), có chiều sâu<br />
phát triển theo hướng vuông góc với bề mặt<br />
gia công và xấp xỉ bằng chiều dày lớp biến<br />
<br />
118(04): 157 - 162<br />
<br />
trắng (Hình 6b). Đây là dạng khuyết tật có<br />
ảnh hưởng không tốt đến độ bền mòn và độ<br />
bền mỏi của khuôn.<br />
- Các vết tế vi nứt xuất hiện là do năng<br />
lượng nhiệt của các tia lửa điện khi gia công<br />
làm lớp bề mặt phôi bị nung nóng tới nhiệt<br />
độ rất cao và được làm nguội nhanh bởi<br />
dung dịch điện môi.<br />
KẾT LUẬN<br />
Một số nhận xét được rút ra từ kết quả khảo<br />
sát chất lượng lớp bề mặt khuôn dập cò mổ<br />
động cơ RV125 làm bằng thép SKD61, gia<br />
công bằng EDM với điện cực Cu và dung<br />
dịch điện môi là dầu:<br />
- Lớp biến trắng là lớp ngoài cùng, ở lớp này<br />
tồn tại nhiều vết nứt tế vi, có độ cứng nhỏ<br />
hơn lớp trung gian và lớp nền nên đây là lớp<br />
sẽ ảnh hưởng không tốt đến khả năng làm<br />
việc của khuôn. Vì vậy sau khi gia công<br />
bằng tia lửa điện cần tính toán lượng dư hợp<br />
lý để nguyên công gia công tinh tiếp theo<br />
đảm bảo lấy đi toàn bộ lớp biến trắng trên bề<br />
mặt khuôn.<br />
- Bề mặt gia công có trị số nhấp nhô lớn, xuất<br />
hiện nhiều vết nứt tế vi có nguyên nhân từ<br />
việc chọn giá trị các thông số công nghệ chưa<br />
hợp lý [11], vì vậy cần có những nghiên cứu<br />
tiếp theo để tìm ra trị số các thông số công<br />
nghệ hợp lý hoặc tối ưu.<br />
- Vật liệu điện cực Cu xâm nhập vào bề mặt<br />
gia công tạo ra cơ sở để tiếp tục nghiên cứu<br />
ứng dụng phương pháp EDM trong công nghệ<br />
phủ bề mặt nhằm nâng cao chất lượng bề mặt<br />
bằng cách sử dụng các loại vật liệu đặc biệt<br />
(TiC, WC, Ti …).<br />
<br />
161<br />
<br />