KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG IN VITRO VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI TRONG ĐỢT KỊCH PHÁT COPD
lượt xem 14
download
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm và sự đề kháng in vitro vi khuẩn gây viêm phổi trong đợt kịch phát COPD tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Phương pháp: Các bệnh nhân người lớn viêm phổi trong đợt kịch phát COPD điều trị tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương thời gian 1/2005 đến 9/2006, có kết quả cấy đàm dương tính, gồm 161 bệnh nhân.. Kết quả: Vi khuẩn gram âm chiếm đa số (76%) so với vi khuẩn gram dương (24%). Thường gặp nhất là chủng Pseudomonas spp. (29%) và Acinetobacter spp. (5,5%) ; Streptococcus pneumonia (17%);...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG IN VITRO VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI TRONG ĐỢT KỊCH PHÁT COPD
- KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG IN VITRO VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI TRONG ĐỢT KỊCH PHÁT COPD TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm và sự đề kháng in vitro vi khuẩn gây viêm phổi trong đợt kịch phát COPD tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Phương pháp: Các bệnh nhân người lớn viêm phổi trong đợt kịch phát COPD điều trị tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương thời gian 1/2005 đến 9/2006, có kết quả cấy đàm dương tính, gồm 161 bệnh nhân.. Kết quả: Vi khuẩn gram âm chiếm đa số (76%) so với vi khuẩn gram dương (24%). Thường gặp nhất là chủng Pseudomonas spp. (29%) và Acinetobacter spp. (5,5%) ; Streptococcus pneumonia (17%); sau đó là các chủng Klebsiella spp. (8%), Hemophyllus influenza (8%), Moraxella catarrhalis (8%), Proteus mirabilis (7%),Staphylococcus aureus (7%),.. Với vi khuẩn gram âm: Nhóm đề kháng cao: PNC ; Piperazin/Tazobactam; Cephalosporin thế hệ 3; Aminoside; Quinolone, TMS. Nhóm đề kháng thấp: Cephalosporin thế hệ 4, Vancomycin. Với vi khuẩn gram dương: Nhóm đề
- kháng cao: PNC ; Aminoside; Quinolone, TMS. Nhóm đề kháng thấp: Piperazin/Tazobactam; Cephalosporin thế hệ 3,4; Vancomycin. Kết luận: Vi khuẩn gram âm chiếm đa số so với vi khuẩn gram dương. Thường gặp nhất là chủng Pseudomonas spp. và Acinetobacter spp. ; sau đó là các chủng Streptococcus pneumonia, Klebsiella spp., Hemophyllus influenzae, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, S. aureus.......Các vi khuẩn đề kháng mạnh với nhiều loại kháng sinh. ABSTRACT Objective: Investigating characteristics and in-vitro resistance of bacteria causing pneumonia in COPD exacerbation at Nguyen Tri Phuong Hospital. Methods: Adult community- acquired pneumonia patients in COPD exacerbation admitted Nguyen Tri Phuong Hospital from January 2005 to September 2006, having positive sputum culture, including 161 patients. Results: Gram- negative bacteria (76%) are majority to gram- positive bacteria (24%). The most popular generations are Pseudomonas spp. (27%) and Acinetobacter spp. (5%) ; Streptococcus pneumonia (17%);after that, Klebsiella spp. (8%), Hemophyllus influenza (8%), Moraxella catarrhalis (8%), Proteus mirabilis (7%),Staphylococcus aureus (7%),.. With
- Gram-negative bacteria: High resistant groups: PNC ; 3rd Piperazin/Tazobactam; Cephalosporin generation; Aminoside; Quinolone, TMS. Low resistant groups: Cephalosporin 4th generation, Vancomycin. With Gram-positive bacteria: High resistant groups: PNC ; Aminoside; Quinolone, TMS. Low resistant groups: Piperazin/Tazobactam; Cephalosporin 3rd,4th generation; Vancomycin. Conclusion: Gram- negative bacteria are majority to gram- positive bacteria. The most popular generations are Pseudomonas spp. and Acinetobacter spp. ; after that, Streptococcus pneumonia, Klebsiella spp., Hemophyllus influenzae, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, S. aureus..... Bacteriae are being high resistance to a lot of antibiotics. ĐẶT VẤN ĐE Trong các nguyên nhân gây đợt kịch phát COPD thì nhiễm khuẩn chiếm 1/3 các trường hợp. Tình hình vi khuẩn gia tăng đề kháng kháng sinh đang trở thành một vấn đề toàn cầu và làm cho việc điều trị các bệnh nhiễm trùng ngày càng khó khăn và tốn kém. Chỉ riêng tại Hoa kỳ, việc vi khuẩn gia tăng đề kháng kháng sinh đã khiến chi phí chăm sóc sức khỏe hàng năm phải tăng ít nhất 100 triệu Mỹ kim(1,5). Theo nghiên cứu 1996 –1997 của ANSORP, vùng Châu Á (Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hồng Kông) có tỉ lệ phế cầu kháng thuốc rất cao(7,8). Một số nghiên cứu trong nước cũng cho thấy
- tình hình vi khuẩn gây bệnh cũng thay đổi đặc điểm và gia tăng đề kháng kháng sinh rất trầm trọng. Các nghiên cứu tại miền Nam và miền Bắc nước ta đều cho thấy vi khuẩn gây viêm phổi đã đề kháng gần như hoàn toàn với các kháng sinh thông thường, và thậm chí còn đề kháng với cả các kháng sinh thế hệ sau(2,3,4,9). Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích khảo sát đặc điểm và sự đề kháng in vitro vi khuẩn gây viêm phổi ở đợt kịch phát COPD tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Các bệnh nhân người lớn viêm phổi ở đợt kịch phát COPD điều trị nội trú tại Bệnh viện (BV) Nguyễn Tri Phương thời gian 1/2005 đến 9/2006, có kết quả cấy đàm tìm thấy vi khuẩn gây bệnh, gồm 161 bệnh nhân với 108 bệnh nhân ở đợt kịch phát COPD trung bình và 53 bệnh nhân ở đợt kịch phát COPD nặng. Phương pháp nghiên cứu Đây là nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang. Phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Xử lý mẫu bệnh phẩm
- Bệnh phẩm là mẫu đàm được lấy bằng cách vỗ lưng và hướng dẫn bệnh nhân khạc đàm, có khi phải hổ trợ bằng cách cho bệnh nhân xông khí dung với NaCl 0,9% trước khạc đàm. Bệnh phẩm được đựng ở lọ nhựa trong và gởi đến ngay phòng xét nghiệm vi sinh BV Nguyễn Tri Phương do TS.BS Phạm Hùng Vân phụ trách. Mẫu đàm được chọn cấy khi đủ độ tin cậy: < 10 tế bào biểu bì, > 25 bạch cầu / quang trường ´ 100. Xử lý số liệu và tính toán thống ke Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được thu thập số liệu theo một biểu mẫu thống nhất có sẵn đã được lập trình. Các số liệu, tỉ lệ phần trăm đựợc thể hiện ở các bảng. KẾT QUA Tần suất vi khuẩn gây VP đợt kịch phát COPD (n = 161) Vi khuẩn n Tỉ lệ % VI KHUẩN GRAM ÂM Pseudomonas 47 29 spp
- Vi khuẩn n Tỉ lệ % Acinetobacter 9 5,5 spp. Klebsiella 13 8 spp. Enterobacter 9 5,5 spp. Providencia 2 1,3 spp. E. coli 4 2,5 Serratia spp 2 1,3 Proteus 11 7 mirabilis H. influenzae 13 8 M. 13 8
- Vi khuẩn n Tỉ lệ % catarrhalis Tổng VKGA 123 76 VI KHUẨN GRAM DƯƠNG S. pneumonia 27 17 S. aureus 11 7 Tổng VK 38 24 gram dương 161 100 Tổng cộng Kết quả kháng sinh đồ của VK gram âm ở bệnh nhân VP đợt kịch phát COPD (n=123) Nhóm KS Kháng Nhạy Trun Khán sinh g gian g PNC Oxacilli 0 (%) 1(10% 9(90%
- n ) ) Amoxic 4(100 lav %) Piperazi 20 3(10% 8(25,5 n/ (64,5%) ) %) Tazo Cephalospori Ceftriax 59(63% 3(3%) 32(34 n3 on ) %) Ceftazid 17(81% 0(0%) 4(19% im ) ) Cephalospori Cefepim 63(79% 5(6%) 12(15 n4 ) %) Imipene 87(90% 2(3%) 7(7%) m ) Aminoglyco Amikaci 75(76% 6(6%) 17(18 side n ) %)
- Cipro 47(47% 17(17 36(36 Quinolone ) %) %) Ofloxac 37(47% 12(15 30(38 in ) %) %) Khác Vanco 8(89%) 1(11% 0(0%) ) TMS 29(30,5 5(5,5 61(64 %) %) %) Kết quả kháng sinh đồ của VK gram dương ở bệnh nhân VP đợt kịch phát COPD (n= 38) Nhóm Kháng sinh nhạy tru khán kháng sinh ng gian g PNC Oxacillin 5(14 7(20 23(6 %) %) 6%) Piperazin/Tazob 22(9 0(0 1(4% actam 6%) %) )
- Nhóm Kháng sinh nhạy tru khán kháng sinh ng gian g Cephalospo Ceftriaxone 14(8 0 3 rin 3 2%) (0%) (18%) Ceftazidim 12(8 0 2 6%) (0%) (14%) Cephalospo Cefepim 17(8 0 2 rin 4 9%) (0%) (11%) Imipenem 24(8 0 3 9%) (0%) (11%) Aminoglyc Amikacin 11(3 6(19 16(4 oside 3%) %) 8%) Quinolone Ciprofloxacin 15(4 8(23 12 3%) %) (34%) Ofloxacin 8(44 3(17 7 %) %) (39%)
- Nhóm Kháng sinh nhạy tru khán kháng sinh ng gian g Khác Vancomycin 36(9 1 0(0% 7%) (3%) ) TMS 4(14 4(14 22(7 %) %) 2%) BÀN LUẬN Tần suất vi khuẩn gây VP đợt kịch phát COPD (n = 161) VK gram âm chiếm đa số (76%) so với VK gram dương (24%). Trong các tác nhân gây viêm phổi đợt kịch phát COPD, thường gặp nhất là chủng Pseudomonas spp. (29%) và nếu kết hợp với chủng Acinetobacter spp. (5,5%) thì tỉ lệ này cao (34,5%); trong khi Streptococcus pneumonia (17%); sau đó là các chủng Klebsiella spp. (8%), Hemophyllus influenza (8%), Moraxella catarrhalis (8%), và Proteus mirabilis (7%), Staphylococcus aureus (7%). Ít gặp hơn là các chủng Enterobacter spp., E. coli, Providencia, Serratia spp. Trong nghiên cứu này, chúng tôi không có điều kiện để xác định các tác nhân vi khuẩn không điển hình gây viêm phổi đợt kịch phát COPD.
- Như vậy, khác với y văn cho rằng các tác nhân gây VP đợt kịch phát COPD thường là Streptococcus pneumonia, Hemophyllus influenza và Moraxella catarrhalis; nghiên cứu này ghi nhận tác nhân thường gặp nhất là Pseudomonas spp. và các VK gram âm khác. C ũng cần lưu ý là các bệnh nhân COPD, nhất là ở giai đoạn nặng, thường có nhiều cơn kịch phát, thường xuyên nằm điều trị nội viện và thời gian nằm viện thường rất lâu, thường phải sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm trùng, thường có nhiều bệnh đi kèm, và đây có thể là nguyên nhân khiến các bệnh nhân dễ bị nhiễm khuẩn bệnh viện với các VK gram âm, độc lực cao. Theo Đinh Ngọc Sỹ và cs, nghiên cứu tại Viện lao và bệnh phổi trung ương, vi khuẩn gây VPCĐ chủ yếu thuộc nhóm Enterobacteriacae (72%), sau đó là M. catarrhalis (14%), S. aureus (7%); S. pneumoniae và H. influenzae chiếm tỉ lệ thấp (6% và 2%)(9). Theo Ngô Quý Châu và cs, nghiên cứu tại BV Bạch Mai, Hà Nội, cho thấy K. pneumoniae là nguyên nhân gặp nhiều nhất (42,1%), các nguyên nhân khác ít gặp hơn là P. aeruginosae (13,2%); H. influenzae (10,5%); S. pneumoniae (10,5%)(2). Theo hoạt động “Theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt Nam ASTS” năm 2004 cho thấy ở bệnh nhân VPCĐ chủ yếu là do S. pneumoniae và H. influenzae, nhưng ở cả BV Bạch Mai và BV Chợ Rẫy thì
- cả hai VK này được phân lập rất ít so với P. aeruginosae và Acinetobacter, sau đó là Klebsiella(13). Trong nghiên cứu tại BV Nguyễn Tri Phương 2001-2002, vi khuẩn VPCĐ được nhận diện thường ở khoa lâm sàng (64,6%) với tác nhân gây bệnh thường là M. catarrhalis, P. aeruginosa, S. pneumonia, S. aureus, gram (-). Vi khuẩn nhận diện ở khoa Hồi sức cấp cứu (35,4%), đặc biệt có tỉ lệ cao của hai tác nhân thường gặp trong viêm phổi bệnh viện là Pseudomona spp. (26,8%) và S. aureus (3%), là những tác nhân có độc lực cao(4). Kết quả kháng sinh đồ của VK gram âm ở bệnh nhân VP đợt kịch phát COPD (n=123) Nhóm PNC gần như bị đề kháng hoàn toàn (90-100%). Riêng đối với Piperazin/Tazobactam thì tỉ lệ đề kháng là 25 - 35%. Nhóm Cephalosporin thế hệ 3 cũng bị đề kháng khá cao: Ceftri. 34 - 37%; nhưng Cefta.19% ít bị đề kháng hơn so với Ceftri. Nhóm Cephalosporin thế hệ 4 bị đề kháng ít: Cefe. 15-21% ; Imi. 7 - 10% ít bị đề kháng nhất.
- Nhóm Aminoside bị đề kháng khá cao: Ami. 18 - 24%. Nhóm Quinolone bị đề kháng cao: Cipro. 36 - 54%; Oflox. 38 - 53%. TMS bị đề kháng rất cao 64 - 70%. Vancomycin bị đề kháng ít 11% (kháng trung gian). Theo Phạm Hùng Vân và cs, đối với các trực khuẩn gram âm, Enterobacteriaceae và non-Enterobacteriaceae cho thấy vi khuẩn đề kháng cao với Ampicillin (87%), TMS (54%), Chloramphenicol (48%), Tetracycline (35%) và Gentamycin (30%). Tỷ lệ vi khuẩn đề kháng với Ceftriaxone và Levofloxacin là 26%. Vi khuẩn non-Enterobacteriaceae đề kháng kháng sinh cao hơn Enterobacteriaceae: đề kháng TMS trên non- Enterobacteriaceae là 65% so với 39% trên Enterobacteriaceae, đề kháng Chloramphenicol là 52% so với 43%, Gentamycin là 39% so với 17%, và Levofloxacin là 29% so với 22%(11,12). Theo Đặng Văn Ninh, đối với nhóm VK gram âm ở bệnh nhân VPCĐ, Ampicillin bị đề kháng hoàn toàn. Hầu hết các Cephalosporin (trừ Ceftazidim và Cefepim) bị đề kháng cao. Trong nhóm Quinolone, chỉ có Levofloxacin là bị đề kháng thấp 17%. Trong nhóm Aminoside, chỉ có Neltimycin và Tobramycin ít bị đề kháng nhất. Imipenem là kháng sinh duy nhất không bị đề kháng. Các kháng sinh khác có độ nhạy cao là PZ-TZ và Ticarcillin/Clavulanate(6). Theo hoạt động “Theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt Nam ASTS” năm 2004 cho thấy ở bệnh nhân VPCĐ, ở cả BV Bạch Mai và BV Chợ Rẫy,
- thường phân lập được P. aeruginosae và Acinetobacter, sau đó là Klebsiella; các vi khuẩn này đều đề kháng ở mức độ cao với các kháng sinh thường được sử dụng (do đề kháng tự nhiên hay thu được) 13). Theo nghiên cứu tại BV Nguyễn Tri Phương 2001-2002, ở bệnh nhân VPCĐ, P. aeruginosa đề kháng mạnh với tất cả kháng sinh, chỉ còn đề kháng tương đối ít với Amiklin. Các Enterobacteriaceae và trực khuẩn Gram (-) cũng gia tăng đề kháng kháng sinh(4). Kết quả kháng sinh đồ của VK gram dương ở bệnh nhân VP đợt kịch phát COPD (n= 38) Nhóm PNC bị đề kháng cao (66 - 86%). Riêng với PZ/TZ đề kháng rất thấp 4%. Nhóm Cephalosporin thế hệ 3, 4 bị đề kháng thấp: Ceftri.18%; Cefta.14%; Cefe.11%; Imi.11%. Nhóm Aminoside, Quinolone, TMS bị đề kháng cao: Ami. 48 - 67% ; Cipro. 34 - 57%; Oflox. 39 - 56%; TMS 72 - 86%. Vancomycin gần như không bị đề kháng: 3% (kháng trung gian) Trong nghiên cứu của ANSORP (1996-1997) cho thấy tỉ lệ S.pneumoniae kháng PNC (gồm PRSP và PISP) tại Hàn Quốc, Nhật, Việt Nam và Thái Lan lên đến 50%; và trên các chủng Việt Nam cho thấy dù hãy
- còn nhạy cảm nhưng đã có 17% giảm nhạy cảm với Ceftriaxone và 32% giảm nhạy cảm với Imipenem(8,9). Theo Phạm Hùng Vân, không có vi khuẩn nào nhạy với PNC trong đó PRSP là 27% và PISP là 73%. Ngoài ra vi khuẩn cũng đề kháng cao với TMS, erythromycin, tetracycline và azithromycin; nhưng còn đến 86% nhạy cảm với Levofloxacin(11).Theo Hà Mai Dung và cs, tại BV CR năm 1998, sự đề kháng kháng sinh của MRSA như sau: ery 100%, clari 100%, gent 96,6%, ami 72%, chloram 56,1%, cipr 83,3%, clinda 57,1%, doxy 89,6%, fusi 32,6%, linco 68,6%, rif 15,3%, spira 54,3%, TMS 41,3%, vanc 0%; Sự đề kháng kháng sinh của MSSA như sau: ery 27,1%, clari 6,9%, gent 13,1%, ami 2%, chloram 40%, cipr 9,6%, clinda 10,6%, doxy 24,6%, fusi 26,8%, linco 22,4%, rif 2%, spira 10,4%, TMS 21,6%, vanc 0%(3). Trong nghiên cứu tại BV Nguyễn Tri Phương 2001-2002, ở bệnh nhân VPCĐ, S. pneumoniae đề kháng mạnh với Macrolid, Aminoside, TMS. Đặc biệt, đề kháng hoàn toàn với oxacillin nên có khả năng đề kháng với b lactam. Đề kháng ít với b lactam, C2, Vanco, Quinolone 2. Với S. aureus, MRSA đề kháng mạnh: b lactam, macrolid, aminoside (gentamycin), TMS, Quinolone 2; đề kháng ít: C3, carbapenem, aminoside ( amiklin); đặc biệt không đề kháng với C4,Vancomycin. MSSA còn nhạy cảm với nhiều loại
- kháng sinh. Nhóm S.aureus tại khoa HSCC có tỉ lệ đề kháng cao hơn nhóm S. aureus ở các khoa lâm sàng(4). Theo Nguyễn Văn Thành, nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Cần Thơ, với 90 lần phân lập được vi khuẩn VPCĐ thì Streptococcus spp. là vi khuẩn chủ yếu, sau đó là trực khuẩn Gram âm (22,2%) và S. aureus (15,6%), P. aeruginosae (10%); Và tình hình kháng thuốc của vi khuẩn cũng không quá bi quan(10); nhưng đây là nghiên cứu được thực hiện tại một bệnh viện tỉnh. KẾT LUẬN Vi khuẩn gram âm chiếm đa số so với vi khuẩn khác. Trong các tác nhân gây viêm phổi đợt kịch phát COPD, thường gặp nhất là chủng Pseudomonas spp. và nếu kết hợp với chủng Acinetobacter spp. thì tỉ lệ này rất cao; sau đó là các chủng Streptococcus pneumonia, Klebsiella spp., Hemophyllus influenzae, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, S. aureus..... Vi khuẩn gram âm đề kháng mạnh với nhiều loại kháng sinh; chỉ đề kháng ít với C3(Ceftazidim), C4, Amikacin, Vancomycin. Vi khuẩn gram dương đề kháng mạnh với nhiều loại kháng sinh; chỉ đề kháng ít với C3; không đề kháng với Piperazin/Tazobactam, C4, Vancomycin.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Thiếu máu
80 p | 340 | 73
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh tại bệnh viện tim Hà Nội giai đoạn (2007-2010)
33 p | 185 | 36
-
KHẢO SÁT SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GRAM ÂM GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG
16 p | 222 | 35
-
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG IN VITRO VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG
16 p | 143 | 20
-
TẦN SUẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
18 p | 124 | 12
-
BỆNH ĐA DÂY THẦN KINH MẤT MYELIN VIÊM MÃN TÍNH và CÁC BIẾN THỂ
10 p | 206 | 12
-
MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỂM GLEASON VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – GIẢI PHẪU
14 p | 161 | 8
-
Bài giảng Đặc điểm tổn thương các cơ quan và điều trị sốt xuất huyết Dengue nặng có sốc tại khoa hồi sức tích cực – Bệnh viện Nhi Đồng 1
33 p | 39 | 7
-
KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG TẠI MẮT Ở BỆNH NHÂN AIDS
17 p | 86 | 6
-
Bài giảng Khảo sát thực trạng đề kháng kháng sinh qua MIC Colistin và đánh giá tình hình sử dụng Colistin tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch thời điểm từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 06 năm 2019
50 p | 35 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của các bệnh nhân polyp đại trực tràng tại Trung tâm Tiêu hoá nội soi Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
5 p | 2 | 1
-
Đặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện và sự phù hợp của chỉ định kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai
7 p | 1 | 1
-
Khảo sát đặc điểm mạch máu củng mạc mắt theo phương pháp mục chẩn của y học cổ truyền trên bệnh nhân đau vai gáy
8 p | 3 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch ngầm có sử dụng laser công suất thấp
8 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái trần sàng trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân có hội chứng mũi xoang
7 p | 0 | 0
-
Đặc điểm theo y học cổ truyền của tình trạng sức khoẻ dưới mức tối ưu và một số yếu tố liên quan ở sinh viên Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
8 p | 0 | 0
-
Nghiên cứu chùm ca bệnh melioidosis tại miền Trung Việt Nam sau đợt lũ lịch sử năm 2020
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn