intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) gây ra gánh nặng bệnh tật và tử vong ở trẻ em trên toàn cầu, cũng như tại Việt Nam. Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm sử dụng kháng sinh và các yếu tố liên quan đến thời gian nằm viện ở bệnh nhi (BN) VPCĐ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

  1. Nghiên cứu Dược học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;28(1):31-39 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.04 Khảo sát đặc điểm sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 Trương Hữu Phương1, Ngô Ngọc Quang Minh2, Nguyễn Thị Bích Nga2, Nguyễn Hương Thảo1,* 1 Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bệnh viện Nhi Đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) gây ra gánh nặng bệnh tật và tử vong ở trẻ em trên toàn cầu, cũng như tại Việt Nam. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm sử dụng kháng sinh và các yếu tố liên quan đến thời gian nằm viện ở bệnh nhi (BN) VPCĐ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên hồ sơ bệnh án (HSBA) của BN, từ 2-60 tháng tuổi, VPCĐ điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2022. Việc sử dụng kháng sinh tuân thủ hướng dẫn được đánh giá theo các khuyến cáo điều trị hiện hành. Kết quả: Nghiên cứu thu thập 280 HSBA, với 36,8% BN từ 12-
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025 Objectives: To investigate the pattern of antibiotic use in the treatment of CAP, and to determine factors associated with the length of hospital stay. Materials and methods: A cross–sectional study was conducted on medical records of pediatric inpatients (from 2 to 60 months old) with CAP treated at Children’s Hospital 1, in 2022. The adherence to guidelines of antibiotic use was evaluated using current recommendations. Results: A total of 280 medical records were included in the study. Of these patients, 36.8% were from 12 to under 24 months old, and 50.7% had severe pneumonia. The most common antibiotic was ceftriaxone (70.7%). The proportions of patients received empiric antibiotics and antibiotics during hospital stay according to guidelines were 67.1% and 60.4%, respectively. All patients were successfully treated, with a median hospital stay of 7 (6;8) days. Adherence to guidelines (OR=0.338; 95% CI 0.201-0.567) and being treated at the Respiratory department (OR=0.432; 95% CI 0.257-0.729) were associated with shortened hospital stay. Conclusions: The use of antibiotic according to guidelines in the treatment of CAP was limited. Interventions are needed to improve the appropriateness of antibiotic use. Keywords: community-acquired pneumonia (CAP); pediatric, antibiotics 1. ĐẶT VẤN ĐỀ thời gian từ ngày 01/01/2022 đến 31/12/2022, với các tiêu chuẩn chọn mẫu và loại trừ sau đây: Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là một bệnh nhiễm phổ biến 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em trên toàn cầu, cũng như tại Việt Nam. VPCĐ ở trẻ em gây ra bởi nhiều tác BN được chẩn đoán viêm phổi trong vòng 48 giờ đầu nhập nhân như virus, vi khuẩn và vi nấm. Trong đó, thường gặp nhất viện với kết quả X-quang phổi có tổn thương nhu mô phổi là các vi khuẩn, như Streptococcus pneumoniae, hoặc viêm phổi. Haemophilus influenzae [1]. Vì thế, việc điều trị với kháng Độ tuổi từ 2 tháng đến 60 tháng tuổi. sinh phù hợp là rất cần thiết, giúp giảm nhanh tình trạng bệnh và ngăn ngừa biến chứng [2]. Trên thực tế, việc sử dụng kháng 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ sinh trong điều trị VPCĐ ở trẻ em còn gặp một số khó khăn BN mắc lao phổi, suy giảm miễn dịch hay các nhiễm nhất định, ví dụ như sự gia tăng tình trạng đề kháng kháng sinh khuẩn khác. của các tác nhân gây bệnh [3] và việc sử dụng kháng sinh chưa Viêm phổi bệnh viện (khởi phát viêm phổi sau hơn 48 giờ tuân thủ hướng dẫn điều trị [4]. Bệnh viện Nhi Đồng 1 nhập viện). (BVNĐ1) là bệnh viện chuyên khoa nhi của khu vực phía Nam với hơn 10.000 lượt bệnh nhi (BN) viêm phổi điều trị nội Điều trị nội trú
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1 * 2025 Theo một nghiên cứu của Nguyễn Thị Trúc Linh (2021) thời gian nằm viện không phù hợp với một trong những tiêu trên các BN VPCĐ, tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý là 77,1% chí mô tả ở trên. [6]. Giả sử tỷ lệ sử dụng kháng sinh tuân thủ hướng dẫn trong Kết quả điều trị bao gồm: thành công (khỏi, đỡ)/thất nghiên cứu này cũng tương tự, thì p=0,771. bại (không đỡ, nặng hơn, tử vong), thời gian nằm viện, Thay p và m vào công thức, ta có: thời gian sử dụng kháng sinh. Khảo sát các yếu tố liên 1,96 quan đến thời gian nằm viện bao gồm: độ tuổi, giới tính, 𝑛≥( ) × 0,771 × (1 − 0,771) = 271 nơi sinh sống, khoa điều trị và việc sử dụng kháng sinh 0,05 tuân thủ hướng dẫn điều trị. Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu là 271. 2.6. Phân tích số liệu 2.4. Phương pháp chọn mẫu Dữ liệu được lưu trữ, xử lý bằng phần mềm Microsoft Chọn ngẫu nhiên HSBA của BN điều trị tại các khoa Excel 2019 và SPSS 26.0 với các phép kiểm thống kê sau: Hô hấp, Nội tổng quát 1, Nội tổng quát 2 trong thời gian từ ngày 01/01/2022 đến 31/12/2022 thỏa tiêu chuẩn chọn Thống kê mô tả: được sử dụng để xác định các số mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ. trung bình (độ lệch chuẩn), trung vị (khoảng tứ phân vị), tần số và tỷ lệ % của các biến. 2.5. Biến số nghiên cứu Hồi quy logistic đa biến: được sử dụng để xác định Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: độ tuổi (tháng), mối liên quan giữa thời gian nằm viện và các yếu tố khảo giới tính, nơi sinh sống, khoa điều trị, điều trị kháng sinh sát (được tham khảo từ các nghiên cứu trước đây: Nguyễn ngoại trú, mức độ nặng (theo Phác đồ Điều trị Nhi khoa Thị Nam Phong (2021) [11], La Vecchia (2023) [4]), cụ 2020 của BVNĐ1) [7]. thể là: Đặc điểm kháng sinh sử dụng: số lượng kháng sinh, loại Biến phụ thuộc: thời gian nằm viện (≤7 ngày/>7 ngày) kháng sinh, đường dùng, liều dùng và đánh giá việc tuân thủ Biến độc lập: độ tuổi (2-24 tháng/>24 tháng), giới tính hướng dẫn điều trị của kháng sinh kinh nghiệm và kháng (nữ/nam), nơi sinh sống (tỉnh khác/Thành phố Hồ Chí Minh), sinh trong cả quá trình điều trị. Cụ thể như sau: sử dụng kháng sinh tuân thủ hướng dẫn điều trị (không/có), Tuân thủ về chỉ định: khi kháng sinh sử dụng phù hợp ít khoa điều trị (khoa khác/khoa Hô hấp). nhất một trong các tài liệu sau: Phác đồ Điều trị Nhi khoa Các biến độc lập được kiểm tra hiện tượng đa cộng 2020 [7], Hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong Nhi khoa tuyến và sẽ được loại bỏ khỏi mô hình khi hệ số đa (2022) của BVNĐ1 [8]. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh cộng tuyến (VIF) >2. Mô hình hồi quy được đánh giá (2015) của Bộ Y tế [9]. độ phù hợp bằng kiểm định Hosmer-Lemeshow (mô Tuân thủ về liều dùng (liều một lần dùng, số lần dùng hình được xem là phù hợp khi p>0,05). Các kết quả trong ngày) và đường dùng: khi phù hợp ít nhất một trong được xem là có ý nghĩa thống kê khi p
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025 ngoại trú trước khi vào viện (115/280; 41,1%), phổ biến uống chiếm tỷ lệ thấp (11,8%), azithromycin là kháng nhất là amoxicillin-clavulanat (18,3%) và azithromycin sinh đường uống được sử dụng nhiều nhất (7,9%). Việc (12,2%). Đa phần các trường hợp khảo sát đều là viêm sử dụng kháng sinh theo hướng dẫn điều trị hiện hành phổi - viêm phổi nặng (98,2%), viêm phổi rất nặng chiếm được trình bày ở Bảng 3. 1,8%. Ngoài ra, trong số 43 BN được chỉ định xét nghiệm Bảng 2. Đặc điểm kháng sinh sử dụng (N=280) creatinin huyết thanh, có 2 trường hợp ghi nhận có suy giảm chức năng thận (eGFR = 30-50 mL/phút). Nhóm kháng Đường Tần số (Tỷ lệ Tên kháng sinh sinh dùng %) Bảng 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (N=280) Amoxicillin– Uống 10 (3,6) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Penicillin clavulanat 2
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1 * 2025 Phần lớn BN (67,5%) được chỉ định kháng sinh kinh Nghiên cứu ghi nhận có sự liên quan giữa việc tuân thủ nghiệm tuân thủ các hướng dẫn hiện hành. Tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn điều trị và khoa điều trị với thời gian nằm viện. hướng dẫn về liều dùng và đường dùng kháng sinh kinh BN được sử dụng kháng sinh tuân thủ hướng dẫn nghiệm cao (lần lượt là 98,6% và 100,0%). Nếu xét cả quá (OR=0,338; 95% CI 0,201-0,567; p
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025 2022) và Bộ Y tế (2015) đều khuyến cáo sử dụng kháng sinh điều trị thất bại với kháng sinh ngoại trú, có tình trạng kém đơn trị, kể cả các BN viêm phổi nặng hoặc rất nặng [7,8,15]. hấp thu (nôn ói, ăn uống kém) hoặc viêm phổi nặng đến rất nặng có thể được chỉ định cephalosporin đường tiêm Kháng sinh được chỉ định nhiều nhất là ceftriaxon (70,7%). (ceftriaxon, cefotaxim) làm kháng sinh kinh nghiệm [8,9]. Ceftriaxon được khuyến cáo trong các hướng dẫn điều trị Trong nghiên cứu này, trường hợp chỉ định kháng sinh kinh hiện hành của BVNĐ1 (2020, 2022) và của Bộ Y tế (2015) nghiệm chưa phù hợp khuyến cáo chủ yếu gặp ở các BN [7,8,15]. Ngoài ra, ceftriaxon có nhiều ưu điểm như tác không có các tình trạng bên trên, nhưng được chỉ định dụng tốt trên phế cầu, nhất là các chủng đề kháng cefotaxim, ceftriaxon làm kháng sinh kinh nghiệm. Theo penicillin [13], số lần dùng trong ngày ít (1-2 lần/ngày) hướng dẫn của BVNĐ1, các trường hợp này có thể điều trị và không cần phải điều chỉnh liều trên trẻ có suy giảm chức với kháng sinh uống như amoxicillin-clavulanat, cefuroxim năng thận [8]. Hơn nữa, trong bối cảnh tỷ lệ H. influenzae [7,8]. Thêm vào đó, chúng tôi ghi nhận một số BN được chỉ kháng ampicillin gia tăng tại Việt Nam [16], các định kháng sinh kinh nghiệm là cephalosporin thế hệ cephalosporin thế hệ ba như ceftriaxon hay cefotaxim có xu ba+aminoglycosid, phối hợp này không được khuyến cáo hướng được sử dụng nhiều hơn trong điều trị VPCĐ [6,17]. cho trẻ em VPCĐ từ 2 tháng-5 tuổi theo hướng dẫn của Bên cạnh đó, nghiên cứu ghi nhận một số trường hợp BN BVNĐ1 [7,8]. Việc sử dụng phác đồ này cũng được ghi nhận đáp ứng kém với kháng sinh kinh nghiệm được chuyển sang ở nhiều nghiên cứu trước đây như Trần Thị Kiều Anh (2021), sử dụng kháng sinh có phổ rộng hơn trên vi khuẩn Gram âm Nguyễn Thị Trúc Linh (2021), La Vecchia (2023) [4,6,17]. (ceftazidim, cefepim, imipenem-cilastatin) [8], hoặc phối Theo La Vecchia (2023), việc kết hợp này được xem là chưa hợp thêm aminoglycosid với beta-lactam. Ngoài ra, có 2 BN tuân thủ hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (2014) [4]. xuất hiện triệu chứng dị ứng (nổi ban đỏ, mề đay) sau khi dùng ceftriaxon và được chỉ định ciprofloxacin thay thế [8]. Chúng tôi ghi nhận 5 BN (1,8%) sử dụng kháng sinh với Chúng tôi cũng ghi nhận 2 trường hợp được sử dụng liều dùng cao hơn khuyến cáo. Trong đó, có 2 BN không vancomycin, có thể do nghi ngờ nhiễm tụ cầu kháng được điều chỉnh liều theo chức năng thận (1 BN sử dụng methicillin. ceftazidim và 1 BN sử dụng cefepim). Ba trường hợp còn lại được sử dụng cefotaxim liều 220-250 mg/kg/ngày, cao hơn Kháng sinh đường uống được dùng nhiều nhất là so với hướng dẫn của BVNĐ1 (150-200 mg/kg/ngày) [8]. azithromycin (7,9%). Theo các hướng dẫn hiện hành trong Nguy cơ co giật hoặc viêm đại tràng giả mạc có thể tăng lên nước, các macrolid được dùng kết hợp với kháng sinh beta- khi dùng cephalosporin liều cao hơn khuyến cáo [18]. lactam khi nghi ngờ tác nhân gây viêm phổi không điển hình [8,9]. Hiệp hội Bệnh nhiễm Hoa Kỳ (2011) khuyến cáo azithromycin là lựa chọn đầu tay trong điều trị viêm phổi 4.3. Kết quả điều trị và các yếu tố liên quan đến thời gian nằm viện không điển hình [13]. Bên cạnh đó, azithromycin có nhiều ưu điểm như sử dụng 1 lần/ngày, thời gian điều trị ngắn (3-5 Tất cả BN đều ra viện với tình trạng khỏi và đỡ (lần ngày) so với các macrolid khác, ví dụ như clarithromycin lượt là 12,5% và 87,5%). Thời gian nằm viện trung vị là hay erythromycin (có thể dùng lên đến 7-10 ngày) và không 7 (6;8) ngày. Hơn một nửa số BN có thời gian sử dụng bị giới hạn sử dụng cho trẻ em (khi so với các kháng sinh kháng sinh nội trú từ 7-10 ngày (56,1%), phù hợp với thời khác có tác dụng trên tác nhân không điển hình, như gian sử dụng kháng sinh cho BN điều trị nội trú theo doxycyclin hoặc levofloxacin) [10,18]. khuyến cáo của bệnh viện (7-10 ngày) [7]. Có 188/280 (67,5%) BN được chỉ định kháng sinh kinh Chúng tôi ghi nhận sử dụng kháng sinh tuân thủ hướng nghiệm tuân thủ hướng dẫn điều trị. Kết quả này cao hơn so dẫn và khoa điều trị có liên quan tới thời gian nằm viện. BN với nghiên cứu của Trần Thị Kiều Anh (2021) tại Bệnh viện được sử dụng kháng sinh tuân thủ hướng dẫn có khả năng Sản Nhi Nghệ An, với tỷ lệ chỉ định kháng sinh theo khuyến nằm viện ngắn ngày hơn so với BN không được sử dụng cáo là 64,4% [17]. Điểm khác biệt này có thể do chúng tôi kháng sinh tuân thủ hướng dẫn. Tuy nhiên, nghiên cứu của áp dụng thêm Hướng dẫn sử dụng kháng sinh (2015) của Bộ La Vecchia (2023) lại cho thấy không có khác biệt về thời Y tế [9] bên cạnh các hướng dẫn của BVNĐ1 (2020, 2022) gian nằm viện giữa nhóm tuân thủ và không tuân thủ hướng [7,8] để khảo sát sự tuân thủ hướng dẫn. Theo đó, các BN dẫn điều trị (p=0,5) [4]. 36 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.04
  7. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1 * 2025 BN điều trị tại khoa Hô hấp có khả năng nằm viện >7 Xung đột lợi ích ngày thấp hơn so với BN điều trị tại khoa Nội tổng quát Không có xung đột lợi ích nào liên quan đến nghiên cứu này. 1 hay Nội tổng quát 2. Mối liên quan này chưa được ghi nhận trong các nghiên cứu trước đây, nên chúng tôi chưa ORCID có cơ sở để so sánh. Mặc dù không được mô tả trong kết Phuong Truong Huu quả, nhưng chúng tôi quan sát thấy việc sử dụng kháng https://orcid.org/0009-0004-9746-9362 sinh tuân thủ hướng dẫn điều trị có xu hướng cao hơn ở Nga Thi Bich Nguyen khoa Hô hấp so với hai khoa còn lại (64,2% so với 54,2%), điều này có thể giải thích một phần cho thời gian https://orcid.org/0009-0003-4830-4134 nằm viện tại khoa Hô hấp ngắn hơn. Kết quả này gợi ý Huong Thao Nguyen dược sĩ lâm sàng có thể trao đổi kết quả nghiên cứu với https://orcid.org/0000-0002-5272-6298 bác sĩ điều trị để hiểu rõ hơn tình hình sử dụng thuốc tại Ngo Ngoc Quang Minh khoa, cũng như hỗ trợ và thông tin cho bác sĩ về lựa chọn https://orcid.org/0000-0002-3046-9606 kháng sinh hay hiệu chỉnh liều kháng sinh theo chức Đóng góp của các tác giả năng thận, nhằm nâng cao sự tuân thủ hướng dẫn điều trị và chất lượng điều trị tại bệnh viện. Ý tưởng nghiên cứu: Trương Hữu Phương, Ngô Ngọc Theo hiểu biết của chúng tôi, đây là một trong những Quang Minh, Nguyễn Thị Bích Nga, Nguyễn Hương Thảo. nghiên cứu mô tả và đánh giá việc sử dụng kháng sinh Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Trương Hữu trên BN VPCĐ nội trú tại một bệnh viện chuyên khoa Phương, Ngô Ngọc Quang Minh, Nguyễn Thị Bích Nga, nhi tuyến cuối, trong thời gian gần đây. Nghiên cứu thu Nguyễn Hương Thảo. thập dữ liệu từ HSBA có sẵn, giúp tiết kiệm thời gian và Thu thập dữ liệu: Trương Hữu Phương, Ngô Ngọc Quang nhân lực. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng còn hạn chế. Ví Minh, Nguyễn Thị Bích Nga. dụ như nghiên cứu được thực hiện tại một bệnh viện nên kết quả chưa thể đại diện cho việc sử dụng kháng sinh Giám sát nghiên cứu: Ngô Ngọc Quang Minh, Nguyễn Thị trong điều trị VPCĐ ở trẻ em tại Việt Nam; hoặc là việc Bích Nga, Nguyễn Hương Thảo. sử dụng thuốc còn phụ thuộc vào kinh nghiệm của bác Nhập dữ liệu: Trương Hữu Phương. sĩ điều trị, tuy nhiên chúng tôi chưa ghi nhận và phân tích đặc điểm này. Quản lý dữ liệu: Trương Hữu Phương, Ngô Ngọc Quang Minh, Nguyễn Thị Bích Nga. Phân tích và xử lý dữ liệu: Trương Hữu Phương, Nguyễn 5. KẾT LUẬN Thị Bích Nga, Nguyễn Hương Thảo. Việc sử dụng kháng sinh tuân thủ hướng dẫn điều trị Viết bản thảo đầu tiên: Trương Hữu Phương, Nguyễn Thị VPCĐ tại BVNĐ1 còn hạn chế. Sử dụng kháng sinh tuân Bích Nga, Nguyễn Hương Thảo. thủ hướng dẫn có thể giúp làm giảm thời gian nằm viện. Góp ý, chỉnh sửa bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Trương Cần có các can thiệp phù hợp để cải thiện tính hợp lý trong Hữu Phương, Ngô Ngọc Quang Minh, Nguyễn Thị Bích sử dụng kháng sinh. Nga, Nguyễn Hương Thảo. Lời cảm ơn Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn Bệnh viện Nhi Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban Đồng 1 và Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã biên tập. hỗ trợ chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Nguồn tài trợ Nghiên cứu được chấp thuận bởi Hội đồng đạo đức trong Nghiên cứu không nhận tài trợ. https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.04 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn | 37
  8. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025 nghiên cứu y sinh học Bệnh viện Nhi Đồng 1 theo Giấy hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày chứng nhận số 67/GCN-BVNĐ1 ngày 15/04/2024. 02/3/2015). Hà Nội: Y Học; 2015. p. 82-92. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Gilbert DN, Chambers HF, Sang MS, Pavia AT, Black D, Boucher HW. The Sanford Guide to 1. World Health Organization. Pneumonia in children Antimicrobial Therapy 2020. 50th ed. USA: [cited 11 November 2022]. https://www.who.int/ Antimicrobial Therapy; 2020. news-room/fact-sheets/detail/pneumonia. 11. Nguyễn Thị Nam Phong, Nguyễn Khắc Minh, 2. WHO Guidelines Approved by the Guidelines Nguyễn Thị Tâm, Phạm Viết Tín, Ngô Thị Nga, Review Committee. Revised WHO classification and Nguyễn Thị Đoan Trinh, et al. Khảo sát tình hình sử treatment of pneumonia in children at health dụng kháng sinh và các yếu tố liên quan tới hiệu quả facilities: evidence summaries. Geneva: World điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em. Y Học Việt Health Organization; 2014. p. 6-8. Nam. 2021;506:197-202. Doi: https://doi.org 3. World Health Organization. Antimicrobial resistance /10.51298/vmj.v506i1.1201. 2023 [cited 21 November 2023]. 12. Nguyen PT, Tran HT, Fitzgerald DA, Graham SM, https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail Marais BJ. Antibiotic use in children hospitalised /antimicrobial-resistance. with pneumonia in Central Vietnam. Arch Dis Child. 4. La Vecchia A, Teklie BG, Mulu DA, Toitole KK, 2020;105(8):713-9. Epub 20200220. Doi: Montalbetti F, Agostoni C, et al. Adherence to WHO 10.1136/archdischild-2019-317733. PubMed PMID: guidelines on severe pneumonia management in 32079569. children and its impact on outcome: an observational 13. Bradley JS, Byington CL, Shah SS, Alverson B, study at Jinka General Hospital in Ethiopia. Front Carter ER, Harrison C, et al. The Management of Public Health. 2023;11:1189684. Epub 20230727. Community-Acquired Pneumonia in Infants and Doi: 10.3389/fpubh.2023.1189684. PubMed PMID: Children Older Than 3 Months of Age: Clinical 37575120; PubMed Central PMCID: Practice Guidelines by the Pediatric Infectious PMC10415009. Diseases Society and the Infectious Diseases Society 5. Nguyễn Tuấn Dũng, Nguyễn Ngọc Khôi. Thông tin of America. Clinical Infectious Diseases. Thuốc: Hà Nội: Y Học; 2015. p. 97. 2011;53(7):e25-e76. Doi: 10.1093/cid/cir531. 6. Nguyễn Thị Trúc Linh, Nguyễn Thị Linh Tuyền, 14. Huang CY, Chang L, Liu CC, Huang YC, Chang LY, Nguyễn Thanh Huy. Khảo sát thực trạng sử dụng Huang YC, et al. Risk factors of progressive thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi trẻ em dưới community-acquired pneumonia in hospitalized 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2019 - children: a prospective study. J Microbiol Immunol 2020. Y Dược Học Cần Thơ. 2021;37/2021:41-47. Infect. 2015;48(1):36-42. Epub 20130828. Doi: 10.1016/j.jmii.2013.06.009. PubMed PMID: 7. Bệnh viện Nhi Đồng 1. Viêm phổi cộng đồng ở trẻ 23993455. em. Phác đồ điều trị Nhi khoa 2020 tập 1. Hà Nội: Y Học; 2020. p. 682-8. 15. Bộ Y Tế. Viêm phổi do vi khuẩn ở trẻ em. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở 8. Bệnh viện Nhi Đồng 1. Hướng dẫn sử dụng kháng trẻ em (Ban hành kèm Quyết định 3312/QĐ-BYT sinh trong Nhi khoa: TP. Hồ Chí Minh: Đại học Quốc ngày 07/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Hà Nội; gia Thành phố Hồ Chí Minh; 2022. 2015. p. 262 - 5. 9. Bộ Y tế. Sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng 16. Torumkuney D, Van PH, Thinh LQ, Koo SH, Tan đồng ở trẻ em. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh (Ban SH, Lim PQ, et al. Results from the Survey of Antibiotic Resistance (SOAR) 2016-18 in Vietnam, 38 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.04
  9. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1 * 2025 Cambodia, Singapore and the Philippines: data based on CLSI, EUCAST (dose-specific) and pharmacokinetic/pharmacodynamic (PK/PD) breakpoints. J Antimicrob Chemother. 2020;75(S1):i19-i42. Doi: 10.1093/jac/dkaa082. PubMed PMID: 32337597. 17. Trần Thị Kiều Anh, Nguyễn Văn Tuấn. Nghiên cứu thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2021. Y Học Việt Nam. 2021;505:254-7. 18. Bộ Y tế. Dược thư Quốc gia Việt Nam Lần xuất bản thứ hai. Hà Nội: Y Học; 2018 https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.04 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn | 39
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2