intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đáp ứng kháng thể ở chuột nhiễm angiostrongylus cantonensis bằng kỹ thuật elisa

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mô tả thời gian xuất hiện, diễn biến và đáp ứng kháng thể ở chuột nhiễm angiostrongylus cantonensis với 2 liều khác nhau (50 ấu trùng/chuột và 100 ấu trùng/chuột).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đáp ứng kháng thể ở chuột nhiễm angiostrongylus cantonensis bằng kỹ thuật elisa

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> KHẢO SÁT ĐÁP ỨNG KHÁNG THỂ Ở CHUỘT NHIỄM<br /> ANGIOSTRONGYLUS CANTONENSIS BẰNG KỸ THUẬT ELISA<br /> Lê Thị Xuân*, Trần Thị Huệ Vân*, Phạm Thị Lệ Hoa**, Lê Kim Ngọc Giao***, Trần Quang Bính****,<br /> Nguyễn Trần Chính**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: đáp ứng kháng thể ở chuột nhiễm Angiostrongylus cantonensis đã được khảo sát trong phòng<br /> thí nghiệm bằng nhiều kỹ thuật khác nhau, cho thấy đáp ứng kháng thể bị ảnh hưởng bởi kỹ thuật thử nghiệm<br /> và loại kháng nguyên sử dụng. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mô tả thời gian xuất hiện, diễn biến và<br /> đáp ứng kháng thể ở chuột nhiễm Angiostrongylus cantonensis với 2 liều khác nhau (50 ấu trùng/chuột và 100<br /> ấu trùng/chuột).<br /> Phương pháp: nghiên cứu mô tả thực nghiệm. Sau gây nhiễm cho 2 lô chuột, kháng thể được đo lường<br /> bằng thử nghiệm ELISA gián tiếp, đánh giá mỗi tuần sau nhiễm có so sánh với các giai đoạn phát triển của giun<br /> trong chuột.<br /> Kết quả: kháng thể tìm được trong máu chuột từ tuần thứ 4 sau nhiễm, tăng lên đến đỉnh vào tuần thứ 7<br /> và duy trì đến cuối kỳ thực nghiệm (20 tuần). Kháng thể tăng cao hơn ở lô chuột được gây nhiễm với liều ấu<br /> trùng cao hơn.<br /> Kết luận: có thể theo dõi diễn biến đáp ứng kháng thể trên chuột bị nhiễm Angiostrongylus cantonensis<br /> bằng kỹ thuật ELISA gián tiếp. Đáp ứng kháng thể tỷ lệ thuận với liều gây nhiễm và thời gian nhiễm.<br /> Từ khóa: đáp ứng miễn dịch, Angiostrongylus cantonensis, chuột cống, ELISA<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ANTIBODY RESPONSES IN RATS INFECTED WITH ANGIOSTRONGYLUS CANTONENSIS BY<br /> ELISA TEST<br /> Tran Thi Hue Van, Le Thi Xuan, Pham Thi Le Hoa, Le Kim Ngoc Giao, Tran Quan Binh,<br /> Nguyen Tran Chinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 30 - 36<br /> Background: Antibody responses in Angiostrongylus cantonensis infected rats had been investigated in<br /> laboratory condition by different methods. From these studies the values of the immune responses were affected by<br /> methods and antigens used in the test. This study aimed at described the dynamic evolution of immune response<br /> to two different infected doses.<br /> Methods: Experimental study in laboratory condition. Two groups of rats were infected by two different<br /> doses (50 larvaes and 100 larvae per rat). Antibody was detected by ELISA every week and was compared with the<br /> existence of parasite in different stages in the life cycle of Angiostrongylus cantonensis in rats.<br /> Results: Antibody were detected from the 4th week, reached the peak at 7th week postinfection and was still<br /> detected with stable titer until the end of the study (20th week).<br /> Conclusion: The antibody responses to A. cantonensis could be monitored in rats model by indirect ELISA<br /> <br /> <br /> Bộ môn Ký sinh trùng, khoa Y, Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh<br /> Bộ môn Nhiễm, khoa Y, Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh<br /> <br /> Bộ môn Vi sinh , khoa Y, Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh<br /> <br /> Khoa Bệnh Nhiệt Đới, Bệnh viện Chợ Rẫy Tp.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Lê Thị Xuân<br /> ĐT: 0913602355<br /> <br /> <br /> 30<br /> <br /> Email: lexuan07@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> test. The antibody increased with time after infection during the first seven weeks. The higher infected dose, the<br /> higher immunologic response.<br /> Key words: immunologic response, Angiostrongylus cantonensis, rat, ELISA<br /> rãi là một công cụ chẩn đoán thích hợp nhất.<br /> MỞ ĐẦU<br /> Bệnh do A. cantonensis có tính cách cấp tính,<br /> Angiostrongylus cantonensis (A. cantonensis),<br /> không kéo dài, vì vậy, biết được thời điểm kháng<br /> giun ký sinh ở phổi chuột, là tác nhân phổ biến<br /> thể xuất hiện trong máu/dịch não tủy của bệnh<br /> nhất gây bệnh viêm màng não tăng bạch cầu<br /> nhân sau khi bị nhiễm có thể giúp chúng ta lấy<br /> toan tính (BCTT) hoặc viêm não-màng não tăng<br /> bệnh phẩm làm xét nghiệm đúng lúc và theo dõi<br /> BCTT ở người trên thế giới. Chuột cống, ký chủ<br /> diễn tiến của bệnh.<br /> vĩnh viễn của A. cantonensis, bị nhiễm khi ăn ốc<br /> Trong khi chờ đợi tiến hành khảo sát biến<br /> chứa ấu trùng giai đoạn 3 (AT3). Khi vào đến dạ<br /> động kháng thể ở người bị nhiễm A. cantonensis,<br /> dày-ruột, AT3 đi vào mạch máu, theo máu lên<br /> chúng tôi thực hiện nghiên cứu dùng mô hình<br /> não. Ở não, ấu trùng lột xác 2 lần trở thành ấu<br /> thực nghiệm để tìm hiểu biến động kháng thể ở<br /> trùng giai đoạn 5. Sau đó, giun non theo máu trở<br /> chuột bị nhiễm A. cantonensis trong phòng thí<br /> về tim và định cư trong động mạch phổi. Giun<br /> nghiệm.<br /> trưởng thành, đẻ trứng và ấu trùng 1 nở trong<br /> Đáp ứng kháng thể ở chuột đối với nhiễm<br /> phổi chuột và di chuyển lên khí quản, xuống ruột<br /> Angiostrongylus cantonensis (A. cantonensis) có thể<br /> và được thải ra ngoài theo phân và nhiễm trở lại<br /> được chứng minh ở chuột bị nhiễm tự nhiên hay<br /> ốc.<br /> ở chuột được gây nhiễm thực nghiệm(14). Từ trước<br /> Người là ký chủ tình cờ, ăn phải AT3 trong ốc<br /> đến nay đã có nhiều kỹ thuật để phát hiện kháng<br /> sống hoặc trong rau bị nhiễm. Ở người, chu trình<br /> thể ở chuột bị nhiễm A. cantonensis: khuyếch tán<br /> phát triển của giun cũng tương tự như ở chuột,<br /> trong thạch (AGD), miễn dịch đối lưu (CIEP),<br /> tuy nhiên thường ấu trùng bị giữ lại ở hệ thần<br /> ngưng kết hồng cầu gián tiếp (IHA) và miễn dịch<br /> kinh và không thể trở về tim, phổi để trưởng<br /> hấp phụ men (ELISA). Cross và Chen dùng kỹ<br /> thành. Vì vậy, bệnh do A. cantonensis ở người<br /> thuật ELISA để phát hiện kháng thể dùng và<br /> biểu hiện ở giai đoạn cấp tính bằng hội chứng<br /> nhận thấy tất cả các ca nhiễm A. cantonensis được<br /> viêm não - màng não, kèm theo tăng bạch toan<br /> xác nhận và nghi ngờ đều có giá trị OD cao hơn<br /> tính trong dịch não tủy và máu, thường nhẹ đến<br /> những ca chứng(2, 3)<br /> trung bình, hiếm khi nặng và có tính tự giới hạn,<br /> Công trình nghiên cứu này mô tả động học<br /> sau giai đoạn viêm màng não cấp, bệnh tự lui.<br /> của kháng thể trong máu của chuột bị nhiễm A.<br /> Chẩn đoán xác định là tìm được giun non<br /> cantonensis bằng kỹ thuật ELISA gián tiếp.<br /> hoặc ấu trùng trong dịch não tủy của bệnh nhân.<br /> Mặc dù có nhiều ca nhiễm, nhưng chỉ một số rất<br /> ít tìm được giun trong dịch não tủy. Vì vậy, chẩn<br /> đoán chủ yếu là dựa trên triệu chứng lâm sàng và<br /> tiền sử ăn uống cũng như các kết quả xét nghiệm.<br /> <br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> Khó khăn trong việc chẩn đoán xác định là<br /> một lý do để các kỹ thuật miễn dịch có một vai<br /> trò quan trọng để xác định trường hợp nhiễm<br /> bệnh. Hiệu giá kháng thể tăng có thể là bằng<br /> chứng của một bệnh nhiễm mới và cũng là một<br /> bệnh đang có. Thử nghiệm huyết thanh phát<br /> hiện kháng thể bây giờ đã được chấp nhận rộng<br /> <br /> Dụng cụ và hoá chất<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Thiết kế<br /> Mô tả thực nghiệm, hàng loạt ca.<br /> Pepsin bột (Merck), Acid hydrocloric<br /> (Merck), Ether, dung dịch NaCl 0,85%.<br /> Bình nến, bồn ủ, ống thông dạ dày, kim tiêm<br /> 1ml, dụng cụ Baermann (giá đỡ, rây lưới, gạc,<br /> phễu được nối với ống cao su, kẹp, bình Becher).<br /> <br /> 31<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Vật liệu<br /> Ốc Biomphalaria glabrata được nuôi dưỡng<br /> trong phòng thí nghiệm.<br /> Ấu trùng giai đoạn 3 (AT3) A. cantonensis<br /> được thu hồi từ ốc bằng kỹ thuật tiêu mô trong<br /> 1% HCl-pepsin và kỹ thuật Baermann.<br /> - Chuột cống trắng Wistar, từ 6-8 tuần tuổi,<br /> được xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng ruột.<br /> Những chuột có kết quả phân âm tính sẽ được<br /> đưa vào thí nghiệm. 90 chuột được chia làm 2<br /> nhóm:<br /> -Lô 1: chuột 45 con, 3 chuột làm chứng âm,<br /> 42 chuột được gây nhiễm với 50AT3/chuột<br /> -Lô 2; : chuột 45 con, 3 chuột làm chứng âm,<br /> 42 chuột được gây nhiễm với 100AT3/chuột<br /> <br /> Huyết thanh<br /> Chứng âm: máu lấy từ 3 chuột khỏe mạnh,<br /> xét nghiệm phân không phát hiện KST đường<br /> ruột. Xét nghiệm máu không phát hiện nhiễm<br /> KST trong máu.<br /> Chứng dương: máu lấy từ 3 chuột được gây<br /> nhiễm với 100AT/con vào tuần thứ 20 sau nhiễm.<br /> Mẫu nghiên cứu: máu của chuột được gây<br /> nhiễm với liều 50 AT/chuột và 100 AT/chuột, thu<br /> thập định kỳ mỗi tuần từ tuần thứ 1 cho đến tuần<br /> thứ 20 sau nhiễm.<br /> Máu lấy từ chuột khỏe mạnh và chuột bị<br /> nhiễm A.cantonensis được ly tâm, tách huyết<br /> thanh, cất ở -70ºC đến khi dùng.<br /> <br /> Phương pháp<br /> Gây nhiễm chuột<br /> Gây mê chuột bằng ether. Dùng ống tiêm 1<br /> ml gắn với ống thông dạ dày bơm ấu trùng vào<br /> dạ dày chuột. Theo dõi sức khỏe của chuột trong<br /> suốt thời gian từ lúc gây nhiễm đến cuối kỳ thực<br /> nghiệm.<br /> Chuột bị giết hàng tuần ở các thời điểm tuần<br /> thứ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 ,10, 12, 16 và 20 sau khi<br /> gây nhiễm. Dùng ống tiêm để rút máu từ tim.<br /> Não, phổi và tim được lấy ra quan sát tìm giun.<br /> Giun được định danh dựa vào hình thái học bằng<br /> kính hiển vi quang học.<br /> <br /> 32<br /> <br /> Đáp ứng miễn dịch của chuột sau khi được<br /> gây nhiễm A. cantonensis sẽ được khảo sát bằng<br /> kỹ thuật ELISA gián tiếp, phát hiện kháng thể<br /> trong máu chuột.<br /> <br /> Thử nghiệm ELISA gián tiếp<br /> Kháng nguyên pha trong đệm Carbonatebicarbonate 0,05M, pH 9,6, nhỏ 100 µl vào các<br /> giếng, ủ ở 37ºC trong 1 giờ và để qua đêm ở 4ºC.<br /> Rửa phiến nhựa với dung dịch rửa ( PBS-Tween<br /> 20) 3 lần. Khóa giếng với 150 µl BSA 1%, ủ ở 37ºC<br /> trong 1 giờ. Rửa 3 lần với dung dịch rửa. Cho 100<br /> µl huyết thanh chứng âm và dương và mẫu thử<br /> đã pha loãng vào giếng và ủ ở 37ºC trong 1 giờ.<br /> Rửa 5 lần với dung dịch rửa. Cho vào mỗi giếng<br /> 100 µl cộng hợp ( KPL), ủ ở 37ºC trong 1 giờ. Rửa<br /> 5 lần với dung dịch rửa. Cho 100 µl cơ chất TMB<br /> (Sigma) vào mỗi giếng, để ở nhiệt độ phòng từ 15<br /> -20 phút. Ngưng phản ứng bằng H2SO4 2M. Đọc<br /> kết quả bằng máy đọc Multiskan ở bước sóng 450<br /> nm.<br /> Mỗi mẫu được thực hiện 3 lần và lấy giá trị<br /> trung bình.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Thời điểm giun có mặt tại các cơ quan<br /> Kết quả được trình bày trong bảng 1.<br /> Bảng 1: Thời điểm phát hiện giun ở chuột bị nhiễm<br /> A. cantonensis<br /> Thời<br /> Cơ quan quan sát tìm giun<br /> điểm Liều nhiễm 50AT/ chuột<br /> Liều nhiễm 100AT/<br /> (tuần)<br /> chuột<br /> Số giun/chuột n (%)<br /> Số giun/chuột n (%)<br /> Não Tim Phổi Phân Não Tim Phổi Phân<br /> 0<br /> +<br /> 0<br /> 1 tuần +<br /> 2<br /> +<br /> 0<br /> +<br /> 0<br /> 3<br /> +<br /> 0<br /> +<br /> 0<br /> 4<br /> +<br /> 6 (12)<br /> +<br /> 25 (25)<br /> 5<br /> 27 (54)<br /> 34 (34)<br /> 6<br /> 42 (84)<br /> +<br /> 67 (67)<br /> +<br /> 7<br /> 35 (70)<br /> +<br /> 58 (58)<br /> +<br /> 8<br /> 40 (80)<br /> +<br /> 47 (47)<br /> +<br /> 9<br /> 42 (84)<br /> +<br /> 66 (66)<br /> +<br /> 10<br /> 39 (78)<br /> +<br /> 53 (53)<br /> +<br /> 11<br /> 32 (64)<br /> +<br /> 42 (42)<br /> +<br /> 12<br /> 41 (82)<br /> +<br /> 46 (46)<br /> +<br /> 16<br /> 38 (76)<br /> +<br /> 43 (43)<br /> +<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Thời<br /> Cơ quan quan sát tìm giun<br /> điểm Liều nhiễm 50AT/ chuột<br /> Liều nhiễm 100AT/<br /> (tuần)<br /> chuột<br /> <br /> 20<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 2: Diễn biến kháng thể kháng A. cantonensis<br /> trong huyết thanh chuột bị nhiễm<br /> <br /> Số giun/chuột n (%)<br /> Số giun/chuột n (%)<br /> Não Tim Phổi Phân Não Tim Phổi Phân<br /> 41 (82)<br /> +<br /> 49 (49)<br /> +<br /> <br /> Kết quả thử nghiệm ELISA với huyết thanh<br /> chuột<br /> Kết quả thử nghiệm ELISA được trình bày<br /> trong bảng 2. Các giá trị được thể hiện bằng đơn<br /> vị mật độ quang (OD), đánh giá theo tỷ lệ Voller<br /> và cs. (1979) được tính từ các giá trị OD đo được<br /> từ các mẫu huyết thanh chuột khỏe mạnh và<br /> chuột bị nhiễm giun.<br /> <br /> Thời điểm<br /> <br /> ELISA Huyết thanh (OD)<br /> Liều 50AT/chuột<br /> Liều 100AT/chuột<br /> OD<br /> Tỷ lệ Voller<br /> OD<br /> Tỷ lệ Voller<br /> Mẫu/Chứng<br /> Mẫu/Chứng<br /> âm<br /> âm<br /> 1,0<br /> 0,231<br /> 1,0<br /> Chứng âm 0,223<br /> 0,229<br /> 1,0<br /> 0,236<br /> 1,0<br /> 1 tuần<br /> 2<br /> 0,269<br /> 1,2<br /> 0,323<br /> 1,4<br /> 3<br /> 0,328<br /> 1,5<br /> 0,454<br /> 2,0<br /> 4<br /> 0,427<br /> 1,9<br /> 0,669<br /> 2,9<br /> 5<br /> 0,526<br /> 2,4<br /> 0,855<br /> 3,7<br /> 6<br /> 0,668<br /> 3,0<br /> 0,901<br /> 3,9<br /> 7<br /> 0,740<br /> 3,3<br /> 0,993<br /> 4,3<br /> 8<br /> 0,791<br /> 3,5<br /> 1,016<br /> 4,4<br /> 9<br /> 0,805<br /> 3,6<br /> 1,108<br /> 4,8<br /> 10<br /> 0,813<br /> 3,6<br /> 1,086<br /> 4,7<br /> 11<br /> 0,762<br /> 3,4<br /> 1,068<br /> 4,6<br /> 12<br /> 0,784<br /> 3,5<br /> 1,086<br /> 4,7<br /> 16<br /> 0,778<br /> 3,4<br /> 1,040<br /> 4,5<br /> 20<br /> 0,802<br /> 3,5<br /> 1,062<br /> 4,6<br /> <br /> So sánh biến động kháng thể theo thời gian<br /> (tuần) của 2 lô chuột từ tuần 1 đến tuần 20 sau<br /> nhiễm được trình bày trong biểu đồ 1.<br /> 1.2<br /> 1<br /> 0.8<br /> 50 ch<br /> <br /> 0.6<br /> <br /> 100 ch<br /> <br /> 0.4<br /> 0.2<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9 10 11 12 16 20 22 24<br /> <br /> Biểu đồ 1: Biến động kháng thể (OD) theo thời gian nhiễm (tuần) của 2 lô chuột.<br /> tim, phổi và được thải ra môi trường ngoài theo<br /> BÀN LUẬN<br /> phân sau 6 tuần(12, 15). Tác giả Bhopale và cs còn<br /> Về thời điểm giun xuất hiện ở não và timnhận thấy số lượng giun ở não tăng cao nhất ở<br /> phổi<br /> tuẩn thứ 3 (ngày 21) ở tất cả các liều nhiễm 15AT,<br /> 100AT, 500AT, 2000AT, 5000AT, 10000AT(1).<br /> Theo chu trình phát triển của A. cantonensis<br /> được đề cập trong y văn và kết quả khảo sát của<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp<br /> những tác giả khác thì sau nhiễm giun, ấu trùng<br /> với những đề cập nói trên. Ngoài ra, qua khảo<br /> xuất hiện rất sớm ở não nhưng di chuyển khỏi<br /> sát chúng tôi nhận định là thời điểm xuất hiện và<br /> não sau 4 tuần để sinh trưởng ở động mạch phổi,<br /> các giai đoạn phát triển của giun ở các cơ quan<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> 33<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> như trên không khác nhau với liều gây nhiễm<br /> cao hay thấp. Ấu trùng giai đoạn 3 đã xuất hiện<br /> ở não chuột ngay tuần đầu sau khi xâm nhập<br /> vào chuột. Chúng tiếp tục tập trung lên não cao<br /> nhất vào tuần thứ 3 và phát triển thành giun non<br /> ở não vào tuần thứ 4. Cũng vào tuần thứ 4, một<br /> số giun bắt đầu trở về tim phổi vào khoảng ngày<br /> 28-31, đến tuần thứ 5, không còn thấy giun ở<br /> não. Từ tuần thứ 4, giun trở về ký sinh tại động<br /> mạch phổi, trưởng thành và đẻ trứng. Trứng bắt<br /> đầu xuất hiện trong phân chuột từ tuần thứ 6 sau<br /> nhiễm (bảng 1).<br /> <br /> Về thời điểm xuất hiện kháng thể<br /> Ở chuột gây nhiễm với liều 50 AT/chuột, OD<br /> đo được ở tuần thứ 1, 2 sau nhiễm chưa có khác<br /> biệt so với OD đo được trước khi chuột được gây<br /> nhiễm cho thấy chưa có đáp ứng kháng thể trong<br /> 3 tuần đầu. Từ tuần thứ 4, kháng thể bắt đầu tăng<br /> dần, cao đáng kể từ tuần thứ 5, đạt đỉnh vào tuần<br /> thứ 7 và duy trì cho đến cuối kỳ thí nghiệm, tuần<br /> thứ 20. Kết quả này cũng phù hợp với nhận định<br /> của Chen và cs khi gây nhiễm liều 100AT gây<br /> được đáp ứng kháng thể phát hiện bằng kỹ thuật<br /> ELISA từ tuần thứ 3 sau nhiễm(2). Kamiya và<br /> Tanaka cũng nhận thấy rằng sự xuất hiện của<br /> kháng thể phát hiện được trùng hợp với sự xuất<br /> hiện của AT trong phân(7).<br /> Trong nghiên cứu, ở lô chuột được gây<br /> nhiễm với liều 100AT/chuột, kết quả OD đo được<br /> cũng tương tự như ở lô chuột gây nhiễm với liều<br /> 50 AT/chuột về thời điểm xuất hiện cũng như<br /> biến động của kháng thể trong huyết thanh<br /> chuột.<br /> <br /> Yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng kháng thể ở<br /> chuột bị gây nhiễm A. cantonensis<br /> Liều gây nhiễm<br /> Bhopale và cs gây nhiễm cho các lô chuột với<br /> liều ấu trùng khác nhau từ 15 AT/chuột, 100<br /> AT/chuột, 500 AT/chuột, 2000 AT/chuột, 5000<br /> AT/chuột và 10000 AT/chuột(1). Khi dùng kỹ<br /> thuật miễn dịch điện di đối lưu (CIEP) để phát<br /> hiện kháng thể, tác giả nhận thấy kháng thể xuất<br /> hiện vào ngày 21 sau nhiễm ở tất cả các lô chuột,<br /> <br /> 34<br /> <br /> trừ lô chuột được gây nhiễm với liều 15<br /> AT/chuột. Yoshimura và cs. dùng kỹ thuật<br /> ngưng kết hồng cầu thụ động (IHA) đã phát hiện<br /> được kháng thể ở chuột nhiễm A. cantonensis với<br /> liều trung bình 77 AT/chuột , IHA dương tính ở<br /> mức thấp từ tuần thứ 5 và tiếp tục tăng sau đó(13).<br /> Yong WK và Dobson cũng dùng kỹ thuật IHA<br /> để phát hiện kháng thể ở 3 lô chuột bị nhiễm A.<br /> cantonensis với các liều khác nhau (thấp 10-30<br /> AT, trung bình 40-50 AT và cao 100-150 AT)<br /> cũng phát hiện được kháng thể IHA vào ngày<br /> thứ 12 sau nhiễm, sau đó tăng nhanh đến đỉnh<br /> vào tuần thứ 5 và duy trì ít nhất đến 4 tuần sau.<br /> Nhóm tác giả này cũng chứng minh có tương<br /> quan giữa hiệu giá kháng thể và liều gây nhiễm<br /> từ tuần thứ 14(11).<br /> Khi so sánh các giá trị của OD ở 2 lô chuột<br /> trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy các<br /> giá trị OD khác nhau khi đo cùng thời điểm. Ở lô<br /> gây nhiễm với liều 100AT/chuột, trị số OD cao<br /> hơn trị số của OD trong lô chuột bị nhiễm<br /> 50AT/chuột (bảng 2) rất rõ rệt. Giá trị OD gấp 2<br /> so với chứng ghi nhận được ở tuần thứ 4 ở lô gây<br /> nhiễm với liều thấp, nhưng đã đạt hiệu giá OD<br /> gấp 2 lần từ tuần thứ 3 với liều gây nhiễm<br /> 100AT/chuột. Kanbara và cs. cũng có nhận xét<br /> tương tự khi gây nhiễm cho 2 lô chuột với liều<br /> 150AT/chuột và 50AT/chuột và tác giả cũng đã<br /> kết luận kháng thể xuất hiện sớm hơn trong lô<br /> chuột được gây nhiễm với liều cao (150/chuột)<br /> (ngày 20 sau nhiễm) so với trong lô chuột nhiễm<br /> liều thấp (ngày 30 sau nhiễm)(9). Vì vậy, có thể<br /> nhận định rằng đáp ứng miễn dịch thể dịch đối<br /> với nhiễm A. cantonensis ở chuột tỷ lệ thuận với số<br /> lượng AT gây nhiễm.<br /> <br /> Thời gian nhiễm ký sinh trùng<br /> Thời điểm kháng thể được phát hiện trong<br /> máu chuột mhiễm A. cantonensis có thể sớm hay<br /> muộn tùy thuộc vào kỹ thuật thử nghiệm và<br /> kháng nguyên được làm từ ấu trùng hay giun<br /> trưởng thành. Kỹ thuật kết tủa có thể phát hiện<br /> được kháng thể 1 tuần sau nhiễm, kỹ thuật ngưng<br /> kết hồng cầu chỉ phát hiện được kháng thể 5 tuần<br /> sau nhiễm(2, 4, 6, 7, 13, 14).<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0